Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương ôn tập thị trường du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.19 KB, 13 trang )

Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

ÔN TẬP CUỐI KỲ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN.
1.1 Khái niệm:
- Thị trường: là phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh toàn
bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ
các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với các mối quan hệ đó.
- Thị trường du lịch có thể hình thành ở bất kỳ nơi nào và với mọi loại hàng hóa,
bất kỳ nơi nào có sự gặp gỡ giữa người mua và người bán và ở đó có sự trao đổi
hàng hóa.
- Thị trường du lịch hình thành khi du lịch trở thành hiện tượng phổ biến của
nhiều người và lúc này đã xuất hiện những nhu cầu về du lịch.
- Những sản phẩm dịch vụ, hàng hóa trước hết là do các cơ sở kinh doanh du lịch
tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, nhưng những dịch vụ hàng hóa
này cũng đáp ứng nhu cầu của những người khác. Vì vậy có thể khẳng định:
 Thị trường du lịch chỉ là một bộ phận của thị trường, do vậy mà thị
trường du lịch cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế (quy luật
giá trị, cung – cầu, cạnh tranh,...). Tuy nhiên, thị trường du lịch là nơi
trao đổi hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, do đó có
tính độc lập tương đối.
 Toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế trên thị trường du lịch đều
phải được liên hệ với vị trí, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện
hàng hóa.
1.2 Đặc điểm của thị trường du lịch:
Là một bộ phận của thị trường hàng hóa nói chung nên thị trường du lịch có đầy
đủ những đặc điểm cơ bản của thị trường chung. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực du
lịch, thị trường di lịch có những đặc trưng riêng:
 Thị trường du lịch xuất hiện muộn hơn so với một số thị trường hàng hóa


thông thường: Chỉ khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến,
khi mà các nhu cầu thiết yếu của con người được thoải mãn và khi khách du
lịch với nhu cầu tiêu dùng của mình tác động đến “sản xuất” hàng hóa du lịch ở
ngoài nơi mà họ thường trú thì thị trường du lịch mới hình thành.
 Trong tiêu dùng du lịch không có sự di chuyển của hàng hóa vầ chất và dịch
vụ từ nơi sản xuất đến nơi thường trú của khách: Việc mua bán sản phẩm du
lịch chỉ được thực hiện khi người tiêu dùng với tư cách là khách du lịch vượt
qua được khoảng cách từ nơi ở hàng ngày đến các điểm du lịch để tiêu dùng sản
phẩm du lịch. (chưa đúng trong trường hợp hàng hóa du lịch). Khách hàng phải
tìm hiểu, tự lo cho chuyến đi hay tìm đến các đại lý du lịch, thông qua các
phương tiện quảng bá, quảng cáo. Vì vậy, xúc tiến, quảng bá, quảng cáo du lịch
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, làm nhiệm vụ thuyết phụ khách hàng tìm đến
với sản phẩm du lịch đó.

1


Thị trường du lịch















Võ Thảo Linh

Trên thị trường du lịch, cung – cầu chủ yếu về dịch vụ: hàng hóa vật chất
cũng được mua bán trên thị trường du lịch, nhưng chiếm tỷ lệ ít hơn. Đặc điểm
này do đặc điểm của sản phẩm du lịch chủ yếu dưới dạng dịch vụ quyết định
(dịch vụ cơ bản như lưu trú, vận chuyển, ăn uống, giải trí; dịch vụ đặc trưng, bổ
sung,…). Theo điều tra, doanh thu từ dịch vụ du lịch thông thường chiếm
khoảng 50% - 80% tổng doanh thu của du lịch trên thị trường.
Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không hiện hữu trước người mua
(chỉ đúng với dịch vụ du lịch): Trên thị trường hàng hóa vật chất, người bán có
hàng mẫu để chào bán, cung cấp hàng hóa đến tận nơi cho khách hàng. Trong
khi đó, trên thị trường dl, sản phẩm dịch vụ không có hàng hóa dl tại nơi chào
bán và mang hàng đến bán cho khách. (ví dụ: thông tin thuyết minh của hướng
dẫn viên trong tour). Việc hiện hữu hóa, vật chất hóa đối với đối tượng mua,
bán trên thị trường dl chủ yếu dựa vào xúc tiến quảng cáo và quảng cáo thông
qua các phương tiện quảng cáo khác như tranh ảnh, áp phích, tờ rơi,… quan
hệ mua bán trên thị trường dl là quan hệ mua – bán gián tiếp, phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố.
Trên thị trường du lịch, các khâu chào giá, lựa chọn, cân nhắc, trả giá, quyết
định, bán phải thông qua phương tiện quảng bá, quảng cáo và kinh nghiệm,
khác hẳn với việc mua bán thông thường: Quảng bá đầy đủ, quảng cáo tốt,
xúc tiến du lịch tâm lý, nhất là hợp “gu” khách hàng tương lai sẽ thúc đẩy quá
trình mua – bán.
Trên thị trường du lịch, khách du lịch không sở hữu hàng hóa mình đã mua
theo đúng nghĩa đen của từ này (trong trường hợp dịch vụ du lịch): Ở thị
trường dl, đặc thù chủ yếu là sản phẩm dịch vụ nên người mua không sở hữu
được những dịch vụ mà mình đã trả tiền. Họ chỉ có quyền và có được khả năng
tiêu dùng những dịch vụ này mà thôi.

Trên thị trường du lịch, đối tượng mua, bán rất đa dạng: Trên thị trường dl,
các tài nguyên tự nhiên và nhân văn được phối hợp với các dịch vụ du lịch và
hàng hóa vật chất tạo nên những sản phẩm du lịch để bán cho khách. (cảnh
quan thiên nhiên, danh thắng, di tích, đặc sản,…)
Quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường du lịch dài hơn so với
thị trường khác, nhất là so với thị trường hàng hóa vật chất: trên thị trường
dl, quan hệ giữa người bán và người mua bắt đầu từ khi sản phẩm du lịch được
bán ra, có thể là bán trung gian hay trực tiếp. Quan hệ ấy có hiện quả kinh tế chỉ
khi khách dl quyết định mua hàng và kết thúc khi khách trở về nơi thường trú
của họ. Đối với thị trường hàng hóa vật chất, quan hệ này bắt đầu cũng như kết
thúc khi người mua trả tiền và nhận hàng, hoàn thiện hơn nữa là kéo dài thêm
thời gian giữa công việc bảo hành.
Các sản phẩm du lịch nếu không được tiêu thụ, không bán được sẽ không có
giá trị và không thể lưu kho: những phòng khách sạn không bán được qua 1

2


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

ngày thì sẽ tổn thất của khách sạn, ngược lại, mùa cao điểm, lượng khách tăng
lên đột ngột thì không thể đáp ứng đủ nhu cầu.
 Việc mua, bán, tiêu dùng du lịch được gắn với không gian nhất định và thời
gian cụ thể: Do đặc thù của dịch vụ du lịch chỉ được tạo ra khi có khách hàng,
có đối tượng phục vụ cụ thể, cần sự hiện diện của khách nên trên thị trường dl
sản xuất, lưu thông và t iêu dùng sản phẩm diễn ra cùng 1 thời gian, cùng 1 địa
điểm nhất định.
 Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt: tính thời vụ hình thành do nhiều

nguyên nhân rất đa dạng với các cơ chế tác động phức tạp: nguyên nhân tự
nhiên (thời tiết, địa hình,…), kinh tế - xã hội (quy định nghỉ phép, nghỉ lễ, giá
cả, số lượng, hoạt động quảng cáo,…), tổ chức kỹ thuật, nguyên nhân cá nhân
(sở thích, kỳ vọng, thói quen, tập quán, tình cảm, tâm lý, lứa tuổi,..) (sở thích,
kỳ vọng, thói quen, tập quán, tình cảm, tâm lý, lứa tuổi,..)
***Chức năng của thị trường du lịch:
o Chức năng công nhận và thực hiện
o Chức năng thông tin
o Chức năng điều tiết, kích thích
1.3 Các loại thị trường du lịch và tác động tương hỗ giữa chúng:
1.3.1 Phân loại thị trường dl:
 Phân loại thị trường du lịch theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua:
Đây là 2 sức mạnh kinh tế hoàn toàn khác nhau, với lợi ích kinh tế khác nhau,
đôi lúc có thể trái ngược nhay nhưng lại lệ thuộc vào nhau. Gía cả trên thị
trường dl tăng sẽ có lợi cho người bán, ngược lại giá cả giảm thì sẽ có lợi đối
với người mua, tăng khả năng kinh tế của bên mua. Trên thị trường dl diễn ra sự
cạnh tranh giữa người bán với nhau và sự cạnh tranh giữa người mua với nhau.
 Thị trường cầu (bên bán): cầu > cung, người bán không thể đáp ứng thỏa
mãn được nhu cầu về dịch vụ, hàng hóa du lịch. Người mua không có
khả năng hoặc có rất ít khả năng lựa chọn hàng hóa dl.
 Thị trường cung (bên mua): cầu < cung, mọi nhu cầu về dịch vụ hàng
hóa dl được thỏa mãn một cách đầy đủ, kể cả trong nước và quốc tế. Khả
năng kinh tế của bên mua chi phối khả năng kinh tế của bên bán, vì giữa
những người bán có sự cạnh tranh rất khốc liệt để tiêu thụ hàng hóa du
lịch của mình.
 Thị trường thế cân đối (cung = cầu): trên thị trường dl k có sức ép của
bên mua và không có sự lũng đoạn của bên bán. Đây là trạng thái lý
thuyết rất lý tưởng của thị trường. Trên thực tế rất ít khi tồn tại tình
huống này.
 Phân loại thị trường du lịch theo 1 số tiêu thức thông dụng:

 Theo tiêu thức địa lý chính trị:
o Dưới góc độ quốc gia:

3


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

Thị trường du lịch quốc tế: cung thuộc 1 quốc gia, cầu
thuộc 1 quốc gia khác. Thị trường quốc tế chủ động + thị
trường quốc tế bị động.
- Thị trường du lịch nội địa: cung và cầu du lịch đều nằm
trong biên giới lãnh thổ của 1 quốc gia.
o Dưới góc độ toàn thế giới:
- Thị trường du lịch quốc gia: là phần thị trường mà mỗi
nước chiếm lĩnh được.
- Thị trường du lịch khu vực: thị trường dl quốc tế của 1 số
nước ở vùng địa lý nào đó: thị trường dl Đông Âu, Tây Âu,

- Thị trường du lịch thế giới: là tổng thị trường dl của các
quốc gia.
 Theo đặc điểm không gian của cung và cầu dl:
o Thị trường gửi khách: là thị trường xuất hiện nhu cầu và cầu dl,
khách dl xuất phát ở đó để đi đến nơi khác tiêu dùng các sản
phẩm dl.
o Thị trường nhận khách: là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch,
nơi có điều kiện sẵn sàng cung ứng các sản phẩm dl, đáp ứng nhu
cầu của khách.

 Theo thực trạng thị trường:
o Thị trường du lịch thực tế
o Thị trường du lịch tiềm năng
 Theo thời gian:
o Thị trường du lịch quanh năm: hoạt động du lịch k bị gián đoạn.
o Thị trường du lịch thời vụ: bị giới hạn theo mùa dl.
 Theo dịch vụ du lịch
o Thị trường lưu trú
o Thị trường vận chuyển
o Thị trường ăn uống
o Thị trường vui chơi – giải trí
1.3.2 Tác động tương hỗ giữa các loại thị trường du lịch:
• Xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt: Mỗi loại thị trường đều có vai trò
độc lập, nhưng đồng thời chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn
nhau, vì vậy mà việc hình thành, phát triển biến động hay triệt tiêu 1 loại thị
trường sẽ gây tác động đến 1 loại thị trường khác. Diễn ra ngày càng gay gắt ở
các cấp độ:
 Cấp độ quốc gia: ngành du lịch nước này cạnh tranh với dl nước khác
(Việt Nam – Lào – Thái Lan)
 Cấp độ doanh nghiệp: các doanh nghiệp cùng quy mô thì cạnh tranh với
nhau, các công ty lớn thì cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Gía cả
và chất lượng sản phẩm là cơ sở cạnh tranh, thông qua sự cố gắng tạo sự
khác biệt trong sản phẩm và hạ giá thành.
-

4


Thị trường du lịch


Võ Thảo Linh

Cấp độ cạnh tranh của sản phẩm du lịch trên thị trường.
• Xu hướng hợp tác liên kết:
 Các tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường dl sẽ kết hợp với nhau tạo
nên sức mạnh thu hút khách dl. (vd: lữ hành + lưu trú + giải trí +…
tour lữ hành trọn gói, hội chợ dl ở nước ngoài, hoạt động nhận khách và
trả khách)
 Các tổ chức, cá nhân hợp tác xây dựng và tổ chức các chương trình du
lịch, cuối cùng là liên kết đón tiếp và phục vụ khách:
o Liên kết ngang: là hình thức doanh nghiệp dl kinh doanh cùng
loại hợp tác với nhau, hình thành nên các hiệp hội ngành nghề
(hiệp hội khách sạn, lữ hành,…)
o Liên kết dọc: là hình thức liên kết các doanh doanh nghiệp với
nhau, cùng hợp tác phân công nhau phục vụ khách ở các công
đoạn kế tiếp ở quá trình du lịch.
Trong các hoạt động dl, liên kết tiêu biểu chính là liên kết hiệp hội
du lịch. Hợp tác liên kết không chỉ trong 1 quốc gia mà còn giữa các
quốc gia trong khu vực.
CHƯƠNG 2: CẦU DU LỊCH
2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung của cầu du lịch:
- Nhu cầu du lịch: là nhu cầu mà con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
1 cách tạm thời theo nhiều kiểu du hành khác nhau, ngoài mục đích làm việc hay làm 1
hoạt động nào đó có hưởng thù lao.
 Nhu cầu dl cá nhân: là những mong muốn, nguyện vọng của mỗi người về các
hoạt động du lịch (nhu cầu quan trọng nhất).
 Nhu cầu dl nhóm người: là những đòi hỏi, như cầu của 1 nhóm dân cư có cùng
đặc điểm.
 Nhu cầu dl xã hội: là tổng thể nhu cầu du lịch giữa các thành viên trong xã hội.
- Cầu du lịch: là một bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về hàng hóa

và dịch vụ du lịch nhằm bảo đảm sự đi lại, lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi ở
thường xuyên của họ, với mục đích nghỉ ngơi, tìm hiểu văn hóa và các mục đích khác.
Nhu cầu du lịch + Tiền = Cầu du lịch
2.1.2 Nội dung và cơ cấu của cầu du lịch:
Cầu
Là nhóm cầu du lịch đáp ứng các nhu cầu dl cơ bản của khách dl:
dịch vụ
2 Dịch vụ vận chuyển
Cơ bản
3 Dịch vụ lưu trú
4 Dịch vụ ăn uống
5 Dịch vụ vui chơi – giải trí
Đặc trưng Là cầu về dịch vụ đáp ứng sự cảm thụ, thưởng thức, mà vì nó con
người chấp nhận chuyến đi dl. Thường là nguyên nhân và mục
đích đi du lịch:
o DV Tham quan
o DV Nghỉ dưỡng


5


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

DV Mua sắm
….
Dịch vụ hướng dẫn
Là cầu về những dịch vụ phục vụ các yêu cầu đòi hỏi rất đa dạng

phát sinh trong chuyến đi của du khách: dịch vụ thông tin liên lạc,
Bổ sung
làm VISA, đặt chỗ, mua vé máy bay, đặt phòng khách sạn, giặt là,
sữa chữa đồ dạc, hành lý, massage, spa, làm đẹp, chăm sóc sức
khỏe,…
Hàng lưu Là hàng hóa làm cho du khách nhớ đến điểm du lịch. Có vai trò
niệm
quan trọng trong quảng bá du lịch.
Là những hàng hóa (quần áo, dày dép,…) có giá trị về mặt sử
Cầu
Hàng có giá dụng, hàng hóa tại nơi dl thường rẻ hơn nơi cư trú của khách,
hàng
trị kinh tế ngoài mua về làm quà, có thể mua về để buôn bán thu lợi nhuận
hóa
riêng.
Hàng đặc
Là những sản phầm đặc sản đặc trưng của địa phương (thường là
sản địa
thực phẩm).
phương
2.1.2 Đặc trưng của cầu du lịch:
 Cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ: sản phẩm dl chủ yếu mang tính dịch vụ.
Hướng thị trường dịch vụ cơ bản giảm, hướng thị trường dịch vụ bổ sung tăng
mạnh.
 Cầu du lịch đa dạng, phong phú: vì nó phụ thuộc vào ý thức, nhận thức của mỗi
cá nhân, phong tục, tập quán của từng cộng đồng, thời gian, khả năng kinh tế
của mỗi người,…
 Cầu du lịch có tính linh hoạt, dễ dao động: phản ứng nhanh nhạy của người
tiêu dùng dl đối với các sản phẩm trên thị trường, tức là cầu dl rất dễ bị thay đổi
bởi các hàng hóa và dịch vụ khác cầu dl là cầu nâng cao và dễ bị thay đổi, chi

phối (theo thời tiết, tâm trạng khách,..)
 Cầu du lịch phân tán, cách xa cung: cầu dl thì có ở mọi nơi, nơi nào có dân cư
nơi đó có cầu dl, trong khi có cung dl thì cố định (danh thắng, di tích, bảo tàng,
…) và điều này gây khó khăn cho sự gặp gỡ cung và cầu dl.
 Cầu du lịch mang tính chu kỳ: cầu dl thường xuất hiện một vài lần trong năm
hoặc 1 thời điểm nào đó trong năm. Đặc trưng này sẽ được quyết định bởi
những yếu tố: thời gian nhàn rỗi, khả năng tài chính, yếu tố thời tiết,…
2.2 Đo lường cầu du lịch:
 Số lượng khách đến: có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá cầu dl của địa
phương hay quốc gia,… giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo ngành du lịch có
thể hoạch định dl, giúp cho doanh nghiệp xác định kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hằng năm từng địa phương, doanh nghiệp tính số lượng khách đến.
phương pháp để thống số lượng khách đến chủ yếu là phương pháp đếm thông
qua các tài liệu ghi chép, sẽ được ứng dụng kinh doanh trong từng phạm vi
nghiên cứu cụ thể.
o
o
o

6


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

 Chi tiêu của khách: thường gặp khuynh hướng khách thường giấu bớt hoặc

quên, do vậy khi nói đến tiền mà khách chi tiêu khó mà xác định, chủ yếu dựa
vào chi tiêu của dịch vụ du lịch.

 Tính chi tiêu thông qua số ngày đi lưu lại và số tiền chi tiêu bình quân
mỗi ngày.
Tổng số lượng tiền khách du lịch đã chi tiêu = tổng số ngày đêm lưu lại
của khách x bình quân chi tiêu mỗi ngày của 1 khách dl.
 Tính gián tiếp thông qua thuế: đối với doanh nghiệp, số tiền chi tiêu của
khách chính là thu nhập của doanh nghiệp, chính vì vậy mọi hoạt động
kinh doanh đều phải nộp thuế, nên từ các khoản thuế nhà nước thu được
từ các hoạt động kinh doanh du lịch thì sẽ xác định được tổng số tiền mà
khách chi tiêu.
 Thời gian lưu trú: số lượng khách đến như nhau nhưng thời gian lưu lại của
khách lâu hơn thì sử dụng dịch vụ nhiều hơn. Cộng dồn thời gian lưu lại của
khách thông qua các thông tin của khách
Tổng số ngày khách lưu lại = tổng số khách đến x thời gian lưu trú bình quân
của khách.
2.3
Những nhân tố tác động đến cầu du lịch:
 Yếu tố tự nhiên:
 Đặc điểm các yếu tố tự nhiên nơi ở thường xuyên của khách dl ngày
càng khắc nghiệt như khí hậu quá nóng, quá lạnh, địa hình đơn điệu,
động thực vật không đa dạng phong phú,… sẽ làm nảy sinh nhu cầu du
lịch của người dân đang sống ở đó. Các yếu tố tác động lên điều kiện
sống của cư dân một cách liên tục làm cho nhu cầu đi dl đến nơi có điều
kiện tự nhiên thuận lợi trở nên cần thiết và ngày càng phát triển cao.
 Đặc điểm các yếu tố tự nhiên của điểm tham quan du lịch: Những nơi có
khí hậu ấm áp, địa hình đa dạng, phong cảnh đẹp,… là những nơi mà
khách dl thường hướng tới, làm nảy sinh nhu cầu dl tạo tiền đề hình
thành cầu dl.
 Yếu tố văn hóa – xã hội:
 Tình trạng tâm, sinh lý con người: Tâm lý thư giãn, sảng khoái, sức khỏe
tốt thường nảy sinh nhu cầu dl và tạo ra các điều kiện để thúc đẩy nhu

cầu dl chuyển hóa thành cầu dl cũng như việc thực hiện cầu dl. Tuy
nhiên trong dl, đôi lúc do buồn chán, do tình hình sức khỏe không đảm
bảo,… người ta cũng dễ chấp nhận 1 chuyến đi để “đổi gió”, thư giãn,
hay chữa bệnh. Do đó, cả 2 trạng thái nêu trên đều tác động đến việc
hình thành cầu dl và khối lượng của nó.
 Độ tuổi và giới tính của khách dl: Tuổi trẻ thường hay đi dl. Ưa mạo
hiểm nhưng khả năng tài chính bị giới hạn. Nam giới đi du lịch nhiều
hơn nữa giới,…

7


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

Thời gian rỗi: Không có thời gian rỗi, người ta không thể đi dl. Trong
lịch sử ngành Du lịch, thời gian rỗi đã thực sự trở thành 1 trong những
yếu tố quyết định sự phát triển của nó.
 Dân cư: các yếu tố như số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu,
cơ cấu, phân bố và mật độ dân cư tác động trực tiếp đến việc hình thành
cầu dl.
 Bản sắc văn hóa và tài nguyên nhân văn khác: Chính bản sắc văn hóa
dân tộc tạo ra sự kích thích hình thành cầu dl, quốc gia nào giữ được bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ được những đặc thù truyền thống sẽ có sức
hấp dẫn du lịch lâu dài, thu hút được nhiều khách dl.
 Trình độ văn hóa: Khi trình độ văn hóa được nâng cao, thì động cơ đi dl
ngày càng tăng lên, thói quen đi dl được hình thành ngày một rõ. Tại các
điểm tham quan dl, trình độ văn hóa và dân trí cao hay thấp quyết định
đến cách đối xử với khách trong quá trình giao tiếp, phục vụ, tác động

đến chất lượng phục vụ du lịch.
 Nghề nghiệp: Tùy đặc thù của mỗi nghề nghiệp, con người sẽ phải dịch
chuyển, phải đi dl. Thường các nhà kinh doanh, nhà báo, nhà ngoại giao,
quan chức,… tham gia vào dl nhiều hơn những ngành nghề khác.
 Thị hiếu và các kỳ vọng: Các kỳ vọng hay sự mong đợi của con người về
sự thay đổi thu nhập, giá cả,… làm cho cầu du lịch thay đổi. Các thị hiếu
và kỳ vọng trong lĩnh vực du lịch tác động trực tiếp đến việc hình thành
cầu dl, đến cơ cấu của cầu và lượng cầu dl.
 Nhân tố xã hội học: theo tâm lý có một số người đi dl để thể hiện địa vị
xã hội của mình.
 Yếu tố kinh tế: Đây là nhóm yếu tố quyết định, tác động trực tiếp và nhiều
chiều lên cầu dl, cả về sự hình thành cầu dl đến khối lượng và cơ cấu của nó
trên thị trường du lịch. Trong đó, yếu tố thu nhập, giá cả và tỷ giá hối đoái đóng
vai trò đặc biệt quan trọng:
 Thu nhập của dân cư (thu nhập của người tiêu dùng): ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng trên thị trường dl. Mức thu
nhập cao hay thấp, sự ổn dịnh hay không ổn định thu nhập, sự tăng hay
giảm thu nhập cho phép con người đi dl xa hay gần, nhiều hay ít.
 Gía cả hàng hóa:
o Phạm vi rộng: giá cả hàng hóa trên thị trường chung (hàng hóa
vật chất và dịch vụ), nhất là những hàng hóa phục vụ sinh hoạt,
biến động sẽ gây nên sự biến động của cầu dl. Gía cả hàng hóa
trên thị trường chung giảm, sức mua sẽ tăng lên, việc lưu thông
hàng hóa thuận lợi sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
o Phạm vi hẹp: Một số trường hợp đặc biệt, giá cao, cầu dl vẫn tăng
cao, vì đây là hiện tượng lây tâm lý, giá cao tạo sức thu hút lớn.


8



Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

Tỷ giá trao đổi ngoại tệ: Khách dl sẽ quyết định đến những nơi mà tỷ giá
hối đoái cao nhất giữa đồng tiền của nơi mà họ mang quốc tịch, làm việc
và nhận thu nhập với nước nhận khách.
 Cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình đô thị hóa: Nó tạo điều kiện
cần thiết để hình thành các nhu cầu dl và chuyển hóa nhu cầu dl thành cầu dl.
Mặt khác, các yếu tố này làm cho sự cân bằng nhịp sống bị phá vỡ, buộc con
người phải nghỉ ngơi để khôi phục lại.
 Yếu tố chính trị: mang tính quyết định đến việc hình thành cầu dl. Điều kiện ổn
định chính trị, hòa bình sẽ làm tăng khối lượng khách dl giữa các nước.
 Giao thông vận tải:
 Mạng lưới giao thông: hoàn thiện, chất lượng cao, an toàn về kỹ thuật
thúc đẩy việc hình thành và phát triển cầu dl, làm cho quy mô cầu dl tăng
lên.
 Phương tiện giao thông vận tải: thúc đẩy việc hình thành các chủng loại
cầu dl, tần xuất hình thành cầu dl và số lượng, cũng như cơ cấu của nó.
 Việc điều hành giao thông đảm bảo an toàn và sự thông thoang trong vận
chuyển khách dl và hành lý tốt sẽ tạo cơ sở đáp ứng cầu dl khác.
 Các yếu tố khác:
 Những hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch: là những tác nhân hình
thành nhu cầu dl. Hiệu ứng xúc tiến quảng bá, quảng cáo dl định hướng
cho việc hình thành cầu dl, thôi thúc con người lần đầu và tái hình thành
cầu du lịch đối với sản phẩm dl cụ thể.
 Mức độ ô nhiễm môi trường: sợ ồn ào, không khí ô nhiễm, nguồn nước
nhiễm bẩn,… con người từ bỏ các nhu cầu cần thiết khác để đi du lịch
đến những nơi yên tĩnh, có môi trường trong sạch hơn.

 Các yếu tố bất thường như: thiên tai, xung đột chính trị, chiến tranh,
dịch bệnh,… làm giảm hoặc triệt tiêu nhu cầu dl.
CHƯƠNG 3: CUNG DU LỊCH
3.1 Khái niệm:
- Sản phẩm du lịch: là các dịch vụ hàng hóa được tạo ra trên cơ sở khai thác hợp lý tài
nguyên dl nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của du khách trong hoạt động du lịch.
- Cung du lịch là toàn bộ sản phẩm du lịch được mua bán trên thị trường du lịch.
- Cung du lịch được tạo ra từ một số yếu tố như:
• Tài nguyên du lịch
• Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch
• Dịch vụ du lịch
• Hàng hóa vật chất phục vụ du lịch
- Cung du lịch là 1 đại lượng có thật, được xác định về số lượng lẫn chất lượng:
o Số lượng cung dl: là toàn bộ số lượng hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch mà
người bán sẵn sàng.
o Chất lượng là toàn bộ mối quan hệ giữa người bán và người mua, nó được xác
định thông qua giá cả trên thị trường. (thực tế có lúc sai)


9


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

Chất lượng cung dl: Chỉ đánh giá 1 cách chính xác thông qua sự cảm nhận của
khách hàng. Sẽ phụ thuộc vào nguồn nhân lực dl, đặc biệt là những nhân viên
phục vụ trực tiếp. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Việc đánh giá cung dl sẽ mang tính chủ quan, phụ thuộc vào đặc điểm khách

dl (tâm lý, lứa tuổi, sức khỏe, phong tục,…
3.2 Đặc trưng của cung du lịch:
• Cung du lịch trên thị trường mang tính tổng hợp cao: được quyết định bởi
đặc thù ngành du lịch là một 1 ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; và tính phức hợp của
cầu dl. Khách dl khi đi du lịch thường nghĩ đến 1 chỉnh thể sản phẩm du lịch
mang tính tổng hợp, đòi hỏi 1 gói dịch vụ, thì mỗi nhà cung cấp dl chỉ có thể
tạo ra 1 hoặc vài dịch vụ nhất định và có thể tiêu thụ độc lập, đơn lẻ dịch vụ dl
của mình trên thị trường. Mỗi nhà sản xuất riêng biệt trong dl đều tìm cách và
phải tìm cách phối hợp với các nhà sản xuất khác để tìm và tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của mình. VD: khách sạn phải dựa vào vận chuyển khách dl và
ngược lại,.. Thể hiện rõ nhất trên thị trường về tính tổng hợp của cung dl là
chương trình du lịch trọn gói do các hãng lữ hành thiết kế, xây dựng và tổ chức
tiêu thụ trên thị trường dl.
• Cung du lịch thường không có tính mềm dẻo, rất kém linh hoạt và không thể
dự trữ: Cung dl rất khó thay đổi tương ứng với sự biến động của thị trường dl
do sự thay đổi cầu dl cũng như giá cả của dịch vụ dl và hàng hóa phục vụ dl gây
ra. Nguyên nhân:
• Sản xuất là tiêu dùng dịch vụ dl cũng như một số loại hàng hóa phục vụ
dl tại chỗ diễn ra đồng thời tại điểm du lịch. Khi số lượng của cây dl tăng
lên thì cung dl không thể nhập từ chỗ khác về được.
• Dịch vụ du lịch chỉ được tạo ra khi khách hàng đã có mặt và chỉ định rõ
số lượng, loại hình và cơ cấu của dịch vụ mà họ cần. Đây là loại hình sản
xuất mang tính đích danh. Do đó không thể biết trước các loại dịch vụ
nào cần và số lượng là bao nhiêu để sản xuất trước rồi đem lưu kho để
bán dần.
• Một trong bốn thành tố tạo cung dl là tài nguyên du lịch, nhất là tài
nguyên du lịch thiên nhiên, thường mang tính cố định, rất khó di chuyển,
gắn với 1 không gian, địa chỉ nhất định. Sức chứa của điểm dl, nơi tham
quan cũng chỉ có giới hạn. Khi lượng cầu tăng đột ngột, điểm dl, nơi

tham quan sẽ bị quá tải, không đủ khả năng tiếp nhận khách, nhưng khó
có thể mở rộng để đáp ứng lượng cầu tăng thêm.
• Trong quá trình tạo ra cung dl tỷ trọng vốn cố dịnh cao hơn vốn lưu
động. Các tổ chức, doanh nghiệp dl cần 1 số lượng vốn đầu tư ban đầu
lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác phục vụ sản xuất
hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, việc xây dựng cũng cần thời gian nhất

10


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

định, bên cạnh đó, việc tạo cung dl cũng rất cần 1 lực lượng lao động
được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và ngoại ngữ.
Cung du lịch có tính chuyên môn hóa cao: Cung dl bao gồm những dịch vụ dl
và hàng hóa vật chất khác nhau theo sự chuyên môn hóa ngành nghề để tạo ra
các dịch vụ đa dạng.
Sự phong phú đa dạng của nhu cầu dl và cầu dl cũng là 1 trong những nguyên
nhân, đồng thời cũng là kết quả của quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao
trong hoạt động dl, tạo ra những thuận lợi cơ bản cho các doanh nghiệp trong
quá trình tạo ra cung dl:
• Các bộ phận của doanh nghiệp đều có điều kiện tập trung toàn lực (lao
động, vốn, chất xám,..) vào việc sản xuất những dịch vụ du lịch đã định
hướng.
• Người lao động có điều kiện thuận lợi hơn để làm quen với công việc,
công nghệ sản xuất và nâng cao trình độ chuyên môn.
• Việc tổ chức điều hành hoạt động của mỗi bộ phận và toàn doanh nghiệp
được đơn giản hóa và thuận lợi hơn so với kinh doanh tổng hợp.

• Tổ chức hoạt động marketing, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, phân tích
xu hướng phát triển của cung và cầu những loại dịch vụ mà bản thân
doanh nghiệp đã định hướng chuyên môn hóa được tỷ mỷ, kỹ càng,
chính xác hơn để tập trungd dầu tư tổ chức sản suất chu kỳ tiếp theo có
hiệu quả hơn chu kỳ trước.
***Các hướng chuyên môn hóa chính:
o Chuyên môn hóa theo loại hình dịch vụ du lịch
o Chuyên môn hóa theo loại hình du lịch
o Chuyên môn hóa theo giai đoạn của quá trình du lịch
3.3 Những yếu tố tác động vào cung du lịch:
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các thành tựu
khoa học kỹ thuật – công nghệ: Đây là yếu tố cơ bản tác động đến việc hình
thành cung dl, đến lượng cung dl và cơ cấu của nó. Vai trò và ảnh hưởng to lớn
của nhóm yếu tố này thể hiện ở nhiều góc độ.
Nền sản xuất càng phát triển, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện sẽ kéo
theo nhu cầu và cầu dl tăng cả chất lượng lẫn số lượng và vì thế cung dl cũng sẽ
biến đổi.
Mặc khác, do lực lượng sản xuất phát triển sẽ tạo ra các điều kiện thuận lợi sẽ
thúc đẩy cơ sở vật chất kỹ thuật dl được đầu tư ngày càng hoàn thiện, các yếu tố
tạo cung dl như tài nguyên, dịch vụ, hàng hóa vật chất cũng được quan tâm đầu
tư phát triển.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học cho phép
quá tình xúc tiến, tiếp thị và tiêu thụ thực hiện dịch vụ dl và hàng hóa vật chất
phục vụ dl nhanh hơn trên thị trường, tạo thêm khả năng phát triển cung dl.

11


Thị trường du lịch


Võ Thảo Linh

 Cầu du lịch: Tình trạng của cầu du lịch có tác động đồng thời đến số lượng









hàng hóa vật chất và dịch vụ dl bán ra trên thực tế, quá trình chuyên môn hóa
của cung dl và đặc điểm của các hoạt động trung gian.
Số lượng cầu, cơ cấu và chất lượng của cầu dl tác động trực tiếp đến cung dl.
Sự thay đổi cơ cấu, số lượng và chất lượng cầu làm cho nhiều loại hình dl mới
hình thành và phát triển. Mỗi loại hình dl cần 1 loại cung dl thích hợp với cơ
cấu đa dạng, chất lượng phù hợp để đáp ưng với cầu dl. Trong nền kinh tế hàng
hóa, đỉnh cao là nền kinh tế thị trường, cầu định hướng cho các chủ thể tham
gia và thị trường du lịch là “ bán cái thị trường cần” luôn đúng ở mọi trường
hợp, thể hiện sự tác động tất yếu của cầu dl lên cung dl.
Các yếu tố đầu vào (các yếu tố sản xuất): ảnh hưởng đến khả năng cung cấp
sản phẩm dl trên thị trường. Nếu các yếu tố này lợi cho các nhà sản xuất dl sẽ
dẫn đến giá thành sản xuất, phục vụ dl giảm xuống, cơ hội kiếm lợi nhuận tăng
lên, làm cho nhà sản xuất dl tăng cung dl của mình lên.
Vốn là điều kiện tiên quyết để đầu tư cho một, một số hay toàn bộ quá trình tạo
cung, tổ chức thực hiện và tiêu thục cung dl. Để tạo cung dl cần vốn cố định và
vốn lưu động.
Trong tất cả các yếu tố đầu vào của cung du lịch, nguồn nhân lực lao động đóng
vai trò quyết định. Sẽ không có cung dl, không đủ cung dl với cơ cấu hợp lý và

chất lượng cao, nếu không có nguồn nhân lực du lịch đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu và cao về chất lượng.
Số lượng người sản xuất: được coi là quy môc của thị trường dl dưới góc độ
cung dl. Số lượng người sản xuất càng nhiều thì cung dl càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, khi số người sản xuất tăng lên đến độ giới hạn làm cho cung dl tăng
lên vượt xa cầy dl sẽ dẫn đến ế, thừa cung dl.
Các kỳ vọng: Sự mong đợi của người bán về sự thay đổi giá cả hàng hóa bán ra,
các yếu tố đầu vào, chính sách thuế, sự thay đổi cầu dl,… đều ảnh hưởng trực
tiếp đến cung dl. Những kỳ vọng của người bán thuận lợi cho sản xuất du lịch
thì cung dl được hình thành nhanh chóng và lượng cung cũng sẽ phát triển
nhanh và ngược lại.
Mức độ tập trung hóa của cung: Nhóm yếu tố này tác động đến lượng cung
tham gia trên thị trường dl. Tập trung hóa càng cao thì càng mở rộng lượng
cung trên thị trường dl, nâng cao khả năng cạnh tranh của người bán trên thị
trường dl, thu được lợi nhuận cao nhờ giảm đi số chi phí, bổ sung thế mạnh cho
nhau.
Sự tập trung hóa của cung dl có thể diễn ra theo 2 hướng:
• Tập trung hóa theo chiều ngang: diễn ra khi các doanh nghiệp cùng 1
lĩnh vực kết hợp với nhau.
• Tập trung hóa theo chiều dọc: khi các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
khác nhau kết hợp với nhau trên thị trường để phục vụ khách hàng theo
phương thức trọn gói.
12


Thị trường du lịch

Võ Thảo Linh

 Chính sách thuế: chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng quan trọng đến


quyết định sản xuất của các nhà sản xuất du lịch, do đó ảnh hưởng đến cung dl.
 Chính sách phát triển du lịch: là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường

lối, nhiệm vụ phát triển du lịch, được thực hiện trong một thời gian nhất định
trong lĩnh vực du lịch, yếu tố chính sách phát triển du lịch tác động trước tiên
đến việc hình thành cung du lịch, sau đó đến số lượng, cơ cấu, chất lượng cung
dl trên thị trường dl.
Để cung du lịch phát triển toàn diện, bền vững, chính sách phát triển dl của mỗi
quốc gia phải gắn với chính sách, chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước đó.
 Các sự kiện bất thường: thiên tai, dịch bệnh, sung đột chính trị,…. Làm cung
dl giảm đi nhanh chóng hoặc bị triệt tiêu.

-

13



×