Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.19 KB, 34 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------------Thái Nguyên - 2016

LÊ ANH CHIẾN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành:……….

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu
CHỮ KÝ PHÒNG QLĐTSĐH

CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

Thái Nguyên - 2016

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đê
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng


cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của các ngành công nghiệp, dịch vụ,
du lịch... kéo theo mức sống của con người ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều
vấn đề và khó khăn hơn trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của con
người. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của con người ngày
một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Bên cạnh
những mặt tích cực do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
con người thì việc sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, xả thải các chất độc hại
vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đã gây ra ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau song nguyên nhân chủ
yếu vẫn do hoạt động sống của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như;
ăn, ở, tiêu dùng, mức sống của con người càng cao thì nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi
cũng càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt khác,
tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60- 80%, phần còn lại
được thải tự do vào môi trường, ở một vài nơi chất thải sinh hoạt còn là nguyên
nhân phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm đất, ô
nhiễm không khí, gây bệnh cho con người, vật nuôi, cây trồng, nó còn làm mất đi
cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố, thị xã
ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi
trường, không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những
giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải trong quy hoạch, xây dựng và
quản lý các đô thị sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng


3

môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát
triển của xã hội.
Song song với việc phát triển không ngừng của nền kinh tế ngày nay, môi

trường đang trở thành vấn đề quan tâm của toàn nhân loại. Hoạt động bảo vệ môi
trường trong thời đại chúng ta là một trong những hoạt động quan trọng của xã hội
loài người, nhằm duy trì và sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên hướng tới sự phát
triển bền vững. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động bảo vệ môi trường, sự quản lý
của các cấp chính quyền về môi trường vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức
đặc biệt ở các huyện ngoại thành Hà Nội.

Phúc Thọ Huyện Phúc Thọ nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, trung tâm
huyện cách trung tâm thành phố 30 km (theo QL 32). Huyện có diện tích tự nhiên
11719,27 ha, trong đó đất nông nghiệp là 6510,29 ha, về hành chính chia thành 22
xã và 1 thị trấn (TT Phúc Thọ), dân số 168,3 nghìn người.
Trong giai đoạn 2010-2015, nền kinh tế - xã hội của huyện phát triển và đạt
được những thành quả đáng khích lệ.
Tốc độ tăng trưởng giá trị giá tăng (VA) trên địa bàn đạt bình quân
9,12%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 16,49%/năm, nông lâm thuỷ sản
tăng bình quân 3,62%/năm và dịch vụ tăng 14,52%/năm.
Cơ cấu giá trị gia tăng của huyện đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thuỷ sản. Năm
2015 cơ cấu nông nghiệp 39,84% (giảm so với năm 2010 là 24,74%); Công nghiệp
- xây dựng chiếm 30,31% (tăng so với năm 2010 là 13,74%); thương mại dịch vụ
chiếm 29,85% (tăng so với năm 2010 là 10,99%).
Ngày 4 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, TP Hà Nội nói chung, huyện Phúc Thọ nói riêng đã tiến
hành lập đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 đòi hỏi nông nghiệp, nông


4

thôn Phúc Thọ trong thời gian tới phải có bước phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng

các mục tiêu về kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới
Trong điều kiện kinh tế hội nhập và theo định hướng phát triển của huyện
Phúc Thọ việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn gặp nhiều những bất cập, lúng
túng trong công tác quản lý bởi vậy việc: “Đánh giá Công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016”
là cần thiết.
Công tác quản lý, thu gom, phân loại, quản lý và tái sử dụng chất thải, nếu
được thực hiện từ các hộ gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất
có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường và tiết
kiệm tài nguyên cho đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người
dân được cải thiện đáng kể. Thực tế trên địa bàn huyện Phúc Thọ chưa có đề tài nào
nghiên cứu về lĩnh vực mang tính cấp thiết này.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016”

2. Mục tiêu của đê tài
Đánh giá được hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt của huyện. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác thu gom
quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của huyện để đạt hiệu quả cao
hơn.
3. Yêu cầu của đê tài
Tìm hiểu được thực trạng rác thải và quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Đề xuất
những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương.


5

Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi
tiết…

4. Ý nghĩa của đê tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với
thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù hợp
mang lại hiệu quả cao.
* Trong thực tiễn:
- Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom rác thải
sinh hoạt, từ đó đề xuất hướng xử lý, góp phần giảm thiểu được tình trạng ô nhiễm
môi trường tại địa phương.


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Cơ sở khoa học của đê tài
1.1. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến và quản lý chất thải:
Trong nước, những năm gần đây, vấn đề quản lý rác thải rắn đô thị nói chung
và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng đã được Quốc hội, Chính phủ Việt Nam
và các cơ quan chức năng cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý. Hàng loạt các văn
bản ra đời quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và phương thức quản lý
nguồn rác thải sinh hoạt đô thị.
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật bảo vệ môi trường 2014, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/4/2014 có hiệu lực ngày từ ngày 01/01/2015.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Nghị định số 19/2015/ND-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT 2014.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị thực hiện công
tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay
đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 29/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.


7

- Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi
trường nông thôn trong đó đề cập nhiệm vụ quản lý CTR nông thôn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về chất thải
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, nhưng khái niệm tổng quan nhất
đó là: “chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác
động vào thiên nhiên thải ra môi trường”. Chất thải là các chất hoặc vật liệu mà
người chủ hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị thải bỏ.
- Chất thải: Là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh
hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát
sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông. Chất thải
là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác. (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc, trường
học… Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có
biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi
trường. (Trương Thành Nam, 2007).
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom,
lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.


8

- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở
xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ,trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. (Luật Bảo
vệ Môi trường, 2013).
1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn

1.3.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR)
RTSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời
sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các
nhà máy, xí nghiệp.
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu trung cư, khu tập thể): Chất thải phát sinh từ
nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai,
lọ thủy tinh, … và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm bị
thải bỏ, ăc quy.
- Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi
nilong, vỏ lon, hộp nhựa, . . .
- Nông nghiệp sử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các chất thải
rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc BVTV, …
- Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là rác cành
cây, túi nilong và đồ hộp, …


9

- Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống nhựa,
thùng cartong, …
- Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đương xá, công trình, …
các chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tông, sắt thép, …
Giao thông
xây dựng

Nhà dân khu dân


Khu công

nghiệp, nhà máy

Dịch vụ
thương mại

Chất thải rắn
sinh hoạt
(CTR)

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Cơ quan
trường học

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Du lịch giải trí

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

1.3.2. Phân loại chất thải rắn
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng ngày
của con người…Theo phương diện khoa học có thể phân các loại chất thải rắn như
sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả... được sinh
ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn... Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ các gia

đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể của trường
học bệnh viện, ký túc xá, chợ... Loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ
sinh học, trong quá trình phân huỷ tạo ra mùi gây khó chịu, ảnh hưởng tới sức khoẻ
con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.


10

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại trong
quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy,
xí nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...
* Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo

* Chất thải từ nhà máy xử lý
Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước thải,
nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
* Chất thải nông nghiệp


11

Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật.
* Chất thải y tế nguy hại
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trường và sức khoẻ con người. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại
chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện,
trạm xá và các trạm y tế.
Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân,
cadimi, asen, cianua...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
1.3.2.1 Lợi ích của phân loại chất thải
* Lợi ích kinh tế
Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo
nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Giảm khối lượng rác mang đi
chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm đáng kể. Bên

cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước rỉ
rác cũng như xử lý mùi.
* Lợi ích môi trường
Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại
nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các


12

tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá
trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... Diện tích bãi
chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chôn lấp. Ở
các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH 4, CO2, NH3.
Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các
sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp.
* Lợi ích xã hội
Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu quả
như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyền
hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng
của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của nó đối với môi
trường sống.Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn
mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống.
().
1.3.2.2 Khó khăn trong phân loại chất thải rắn
- Thói quen vứt đổ rác bừa bãi của người dân, khả năng phân loại của người dân
kém.
- Lực lượng thu gom rác chưa đào tạo nhằm đáp ứng với yêu cầu của chương

trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Ý thức của người dân chưa cao.
1.3.3. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có một số
thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm mọi thứ


13

chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn
nuôi, xác chết, rác đường phố, …).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%);
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, …;
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
1.4. Những tác động của RTSH đến môi trường
1.4.1. Làm ô nhiễm môi trường đất:
Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối nhanh
chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt
sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoang chất đơn giản như nước, khí
cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4,
H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất.
Khi thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi trường
đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình trạng ô
nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước
trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước
mặt trong đất

1.4.2. Làm ô nhiễm môi trường nước
Các loại RTSH nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước sẽ được phân hủy
một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu
cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất
khoáng và nước.
Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp
chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH 4, H2S, H2O, CO2.
Tất cả các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên cạnh đó còn có bao
nhiêu là vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.


14

Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và
chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn môi
trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây
nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc các chất
phóng xạ còn nguy hiểm hơn.
1.4.3. Làm ô nhiễm môi trường không khí
Các loại RTSH thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp (35oC và độ ảm 70 - 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động
của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường không khí.
1.4.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lờn cỏc thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật chôn lấp

và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch
bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gõy cỏc bệnh hiểm
nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu
vực gần bói chụn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại
khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. [3]
1.4.5. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị


15

Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… gây
mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.5. Cơ sở thực tiễn của đê tài
1.5.1.Tình hình quản lý chất thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1.1 Tình hình quản lý chất thải sinh hoạt trên thế giới
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới quá trình công nghiệp hóa và đô thi
hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho lượng chất thải gia tăng nhanh chóng. Rác thải sinh
hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và môi
trường đất, nước có mùi hôi thối, rỉ nước rác, ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) mức đô thị hóa càng cao thì lượng chất
rắn cũng tăng lên theo đầu người, lượng chất thải rắn bình quân trên đầu người ở 1
số quốc gia trên thế giới như:

- Trung quốc 1,3 kg/người/ngày;
- Thụy điển 1,3 kg/người/ngày;
- Thụy sỹ 1,3 kg/người/ngày;
- Australia 1,6 kg/người/ngày;
- Canada 1,7 kg/người/ngày.
Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà
mọi quốc gia quan tâm.
Các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn các nước đang phát triển
là 6 lần, ví dụ như trung bình các nước đang phát triển là: 0,5 kg/người/ngày, còn
các nước phát triển là: 2,8 kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước
đang phát triển có thể lên đến 50 % ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu huỷ


16

an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30% - 60% rác thải đô thị không
được cung cấp dịch vụ thu gom. (Nguyễn Thị Anh Hoa. 2006. Môi trường và việc
quản lý chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường - Lâm Đồng.)
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn minh dân
cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế
giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo
của Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát
sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kông là 0,8 - 10
kg/người/ngày. (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006, Môi trường và việc quản lý chất thải
rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường - Lâm Đồng.)
Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Dân số đô thị hiện nay

Tên nước


LPSCTRĐT hiện nay

(% tổng số)
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập thấp
15,92
0,40
Nepal
13,7
0,50
Bangladesh
18,3
0,49
Việt Nam
20,8
0,55
Ấn Độ
26,8
0,46
Nước thu nhập trung bình
40,8
0,79
Indonesia
35,4
0,76
Philippines
54,0
0,52
Thái Lan

20,0
1,10
Malaysia
53,7
0,81
Nước có thu nhập cao
86,3
1,39
Hàn Quốc
81,3
1,59
Singapose
100
1,10
Nhật Bản
77,6
1,47
(Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường (2006), Quản lý Chất thải rắn,
trường Đại học y tế cộng đồng.)

Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom
rác thải rất hiệu quả cụ thể:


17

Nhật Bản: các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải,
thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất
phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại, ... đều được đưa đến

cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy
trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng
một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đú, rỏc chỉ còn như một loại cát mịn và nước
thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên
gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa. (Dự án Danida
(2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị, Nxb Đại học
Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội).
Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành phần các
loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô
cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cựng cỏc vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh
hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%.
Như vậy trong rác thải sinh hoạt Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh
sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại,
thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng hơn 20%. (Lê Văn Nhương (2001), Báo cáo tổng
kết công nghệ xử lý một số phế thải nông sản chủ yếu (lá mía, vỏ cà phê, rác thải
nông nghiệp) thành phân bón hữu cơ vi sinh vật, Đại học Bách Khoa Hà Nội).
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác
thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được
giới thiệu ở bảng sau:
Bảng 1.4: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước


18

ĐVT: %
STT

Nước
Tái chế
Chế biến phân vi sinh
Chôn lấp
Đốt
1
Canađa
10
2
80
8
2
Đan Mạch
19
4
29
48
3
Phần Lan
15
0
83
2
4
Pháp
3
1
54
42
5

Đức
16
2
46
36
6
Ý
3
3
74
20
7
Thụy Điển
16
34
47
3
8
Thụy Sĩ
22
2
17
59
9
Mỹ
15
2
67
16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế

chất thải, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)

1.5.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại (CTRSH)Việt Nam.
Hiện nay lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế ngày càng
tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô
thị đang có xu hướng mở rộng phát triển cả về quy mô, dân số và các khu công
nghiệpnhư các khu đô thị tỉnh Phú Thọ ( 19,9 %), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng
Yên (12,3 %), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5 %)…..các đô thị khu vực Tây
Nguyên có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đồng đều hàng năm và tỷ lệ tăng ít hơn (5
%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, kinh tế xã hội của các tỉnh thành trên cả nước lên
đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ kinh doanh là chủ yếu. còn lại là từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị
tuy ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân tương đối cao (0,840,96kg/người/ngày) đối với đô thị loại I (0,72-0,73kg/người/ngày) đối với đô thị
loại II và III và chỉ (0,65kg/người/ngày) đối với đô thị loại IV.


19

Hiện tổng lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị ước tính 29.800 tấn/ngày, tỷ
lệ thu gom và xử lý đạt 83%. Ở nông thôn là 30.500 tấn/ngày và tỷ lệ thu gom ước
đạt 50 - 60% ở các thị trấn, thị tứ và 20 - 30% ở các khu vực khác.
Công nghệ xử lý CTRSH ở Việt Nam hiện chủ yếu là chôn lấp (80 - 85%),
nhưng chôn lấp hợp vệ sinh chỉ đạt 20 - 25%. Hiện có trên 20 dự án xử lý rác thành
các sản phẩm tái chế như phân hữu cơ, công nghệ đốt, ... nhưng quy mô nhỏ, sản
phẩm khó tiêu thụ, ...
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp tham gia xây dựng các dự án xử lý chất

thải với quy mô, công nghệ, nguồn đầu tư khác nhau triển khai ở nhiều địa phương
trong cả nước theo mô hình xã hội hóa. Tuy chưa có tổng kết đầy đủ nhưng nhìn
chung công nghệ chưa phù hợp với tính chất rác thải cũng như thói quen phân loại
tại nguồn của sinh hoạt dân cư hiện nay. Các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư xử
lý CTRSH đã có nhưng việc áp dụng còn nhiều khó khăn.
Những vấn đề nói trên dẫn tới tình trạng kinh phí cho hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH, mức thu phí vệ sinh còn rất thấp, chưa khuyến khích
được các thành phần kinh tế tham gia, việc xã hội hóa gặp nhiều khó khăn.
Trước thực trạng này, Chính phủ nêu rõ chủ trương thúc đẩy, triển khai quyết
liệt hơn nữa các quy định trong Quyết định 798/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt.
Trong đó, vấn đề lớn nhất, cần tập trung khắc phục là sự lúng túng trong việc
tìm ra những mô hình thực sự phù hợp, hiệu quả trong xử lý CTRSH theo tính chất
rác thải từng khu vực cũng như tập quán sinh hoạt của người dân. Bộ Xây dựng
sớm tổng kết, xây dựng mô hình công nghệ, cho triển khai thí điểm một số dự án,
công nghệ với các cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo tính kỹ thuật, kinh tế, tài
chính, nhất là bài toán hiệu quả để nhà đầu tư có thể thu hồi vốn, thực hiện được
chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực. Các Bộ, ngành hữu quan tiếp tục xây dựng đề
án huy động vốn để triển khai chủ trương quan trọng và cấp thiết này, xây dựng


20

chương trình và tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao ý thức người dân trong
bảo vệ môi trường, thói quen phân loại rác từ nguồn, ...
1.5.1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Phúc Thọ, Thành
phố Hà Nội.
Đến nay, các loại chất thải rắn chưa được phân loại nên tỷ lệ các thành phần
chưa thể thống kê được. Tuy nhiên, có thể đánh giá dựa vào đặc điểm của từng khu
vực như sau: Phúc Thọ là một huyện ngoại thành Hà Nội kinh tế phát triển dựa chủ

yếu vào nông nghiệp nên chất thải chủ yếu là chất thải sinh hoạt, vật liệu xây dựng,
chất thải công nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít.
Việc thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt chỉ tập trung tại các trung tâm
của huyện, và do Công ty môi trường đô thị Sơn Tây đảm nhiệm. Theo thống kê, tỷ
lệ thu gom chất thải chỉ thị đạt khoảng 60 – 70%. Việc thu gom chất thải chưa đạt
hiệu quả cao là do đặc điểm dân cư thưa thớt, rải rác, rác thải tại đây chủ yếu do
dân cư tập trung tại vườn rồi đốt hoặc ủ làm phân bón gây ô nhiễm môi trường.
Theo thống kê, trung bình mỗi ngày tại địa phương phát sinh khoảng 90 tấn
rác thải sinh hoạt hiện tại mới chỉ thu gom được 60/ngày, việc thu gom còn rất hạn
chế, ảnh hưởng không nhỏ tới mỹ quan và môi trường.
Hiện nay có ba phương pháp xử lý chất thải được áp dụng chủ yếu ở Phúc
Thọ là: xử lý bằng chôn lấp, xử lý bằng phương pháp đốt. Trong đó, phương pháp
xử lý chất thải sinh hoạt bằng đốt là phương pháp phổ biến. Hiện tình trạng đem đổ
bỏ ở các bờ ao, sông, hồ hoặc vứt bừa bãi tại những nơi công cộng, …

CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu :
- Rác thải sinh hoạt tại huyện Phúc Thọ.


21

- Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phúc Thọ Thành
phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tại địa bàn huyện Phúc Thọ Thành phố Hà Nội.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Khu vực huyện Phúc Thọ Thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2015 – 08/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Phúc Thọ Thành
phố Hà Nội ảnh hưởng đến phát thải rắn.
- Điều tra đánh giá Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phúc Thọ
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phúc
Thọ Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
* Phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Lập phiếu điều tra, phỏng vấn.
Thành lập bộ câu hỏi đánh giá nhanh, tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng
vấn 30 phiếu cho cán bộ: công chức - viên chức, 40 phiếu cho người dân và 30
phiếu cho đối tượng thu gom trực tiếp.
Nội dung điều tra bao gồm:
- Thông tin môi trường được biết đến.
- Thực trạng phân loại, thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở địa
phương hiện nay.
- Khả năng nhận thức về phân loại và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
ở địa phương.
- Phương pháp điều tra theo bảng hỏi (mẫu phiếu điều tra xem phần phụ lục):


22

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
* Số liệu thứ cấp:
- Những số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

- Số liệu về rác thải của một số năm trước.
Nguồn số liệu này được lấy từ các báo cáo thống kê về tình hình kinh tế - xã
hội của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện .
* Số liệu sơ cấp:
Bao gồm các số liệu do công tác điều tra, phỏng vấn như:
+ Các số liệu về thực trạng rác thải.
+ Các số liệu về hiện trạng thu gom rác thải.
+ Các số liệu về công tác quản lý tại phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện.
2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải
* Phương pháp xác định khối lượng rác thải được thu gom: tiến hành theo
dõi việc tập kết rác thải tại các điểm tập kết rác thải của từng , xã thị trấn để đếm số
xe đẩy tay chứa rác trong một ngày, tuần và trong tháng. Các xe đẩy tay được chở
đến điểm tập kết vào đúng giờ quy định và cho lên xe chở rác chuyên dùng của các
công ty môi trường. Với phương pháp đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ
lệ rác thải sẽ giúp biết được khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Do lượng rác
thải thường là ổn định từ các nguồn thải, rất ít bị biến động. Nên tiến hành xác định
khối lượng và sau đó tính trung bình.
* Phương pháp xác định lượng rác thải bình quân/người/ngày và thành phần
rác thải tại các xã, thị trấn:
- Đối với rác hộ gia đình và khu dân cư: mỗi xã lựa chọn ngẫu nhiên khoảng
07 hộ để theo dõi được thuận lợi và dễ dàng. Việc lựa chọn các hộ theo tiêu chí cân
đối về tỷ lệ giữa các hộ là công nhân, viên chức (50%); hộ kinh doanh, buôn bán
(40%); hộ làm nghề khác (10%). Trên cơ sở số liệu điều tra của từng UBND các xã,
thị trấn về tỷ lệ nghề nghiệp của người dân trên địa bàn.


23

+ Tiến hành phát cho các hộ 2 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại

nguồn và để rác thải lại để cân.
+ Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định trong ngày
1lần/ngày.
+ Số lần cân rác của mỗi hộ gia đình lặp lại 3 lần/tháng (cân trong 4 tháng).
Giữa các ngày cân rác trong tuần, trong tháng có sự luân chuyển để cân được vào
các ngày đầu tuần, giữa tuần, cuối tuần trong tháng. Rác sau khi thu gom, cân thô
được đổ vào xe thu gom vào các điểm tập trung rác của từng phường, xã.
+ Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải
trung bình của 1 hộ/ngày, và lượng rác thải bình quân/người/ngày.
+ Phân loại rác tập trung tại bãi rác khu dân cư tiến hành phân loại rác trong
1 tháng, mỗi tuần 2 lần vào 2 ngày cố định trong tuần thu gom, cân trọng lượng rác
thải vô cơ, hữu cơ quy thành tỷ lệ % trọng lượng.
+ Nếu xã nào được thu gom rác thải tập trung thì tiến hành đếm số xe đẩy tay
chở rác trong ngày, tháng. Sau đó ước tính khối lượng trung bình lượng
rác/ngày/tháng, sẽ biết được lượng phát sinh và thu gom.
+ Nếu , xã nào chưa tổ chức thu gom rác: sau mỗi lần họp chợ, khi rác được
thu gom thành đống thì tiến hành cân và tính khối lượng trung bình/ngày/tháng.
- Đối với rác tại các cơ quan công sở, trường học: Do các đặc điểm nghề
nghiệp và tính chất công việc, nên thành phần là khá giống nhau. Đầu tiên tiến
hành điều tra về số lượng các cơ quan, trường học, ở các phường, xã các thông tin
về: số nhân viên, số học sinh, sinh viên, số cán bộ giáo viên, loại hình sản xuất, đặc
thù rác thải của cơ quan, trường học. Sau đó căn cứ vào quy mô, lượng người của
từng nhóm công sở, trường học để ước tính khối lượng rác thải cho những nhóm có
đặc điểm tương tự nhau: lựa chọn một số cơ quan, trường học (mẫu giáo, tiểu học,
trung học, UBND) và sau đó cân thí điểm rồi tính trung bình lượng rác/ngày/tháng
hoặc tiến hành đếm các xe thu gom (nếu có thể). Rồi ước tính khối lượng rác được
thu gom, phát sinh và sau đó tính trung bình lượng rác/ngày/tháng.


24


* Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào đặc điểm chung
của các xã, thị trấn ta chọn các điểm tập kết rác tại 02 xã và 01 thị trấn để phân loại
rác, rồi cân từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi xã ta cân và phân loại thí điểm
tại 1 điểm tập kết.
3.4.4. Phương pháp dự đoán lượng rác thải phát sinh và lượng rác được thu gom
của huyện
Dự đoán lượng rác thải phát sinh và lượng rác được thu gom của huyện Phúc
Thọ đến năm 2020 dựa theo biến động dân số của huyện và lượng rác thải bình
quân theo đầu người (tính theo tiêu chuẩn dự báo của Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự).
Dân số của huyện đến năm (x) được dự đoán theo công thức sau:

 P ±V 
N t = N 0 1 +

100 

Trong đó:

t

(1)

Nt

: Dân số dự báo sau t năm

N0

: Dân số ở năm hiện trạng


P

: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

V

: Tỷ lệ tăng dân số cơ học

t

: Số năm dự báo

(P ± V = R)
R: Tỷ suất tăng dân số bình quân (dựa theo tỷ suất tăng dân số
bình quân trên cả nước để đưa ra tỷ suất tăng dân số bình quân của
huyện Phúc Thọ).
Dựa vào lượng rác thải tính theo bình quân trên đầu người ở Thành thị và
Nông thôn (tính theo tiêu chuẩn dự báo của Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự), sẽ đưa ra
được lượng rác thải phát sinh mà ta dự đoán.
3.4.5. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu
Từ các số liệu thu thập được tổng hợp xử lý bằng world, excel.
3.4.6. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia


25

Tham khảo ý kiến của thầy cô, những người có liên quan, ý kiến đóng góp
của cán bộ phòng tài nguyên môi trường huyện.



×