Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiện trạng và một số giải pháp nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.93 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Đỗ Xuân Tú

Đề tài: Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiện trạng và một số giải pháp
nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam Định.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Văn Bình

Hà Nội – 2010


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Mục lục
Trang
Danh mục từ viết tắt

3

Lời mở đầu

4



Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

6

1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

6

1.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia

6

1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

6

1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành

7

1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

7

2. Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

8

2.1. Khái niệm các chỉ số thành phần


8

2.2. Mô tả chi tiết các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu của nó

9

3. Mục đích nghiên cứu chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

15

4. Phương pháp luận tính chỉ số cạnh tranh

15

Chương II: Phân tích hiện trạng chỉ số cạnh tranh tỉnh Nam Định

20

1. Tổng quan về kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên bình diện

20

quốc gia
2. Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

21

của Nam Định
2.1. Biến động chỉ số năng lực cạnh tranh của Nam Định qua các năm


21

2.2. Biến động của từng chỉ số thành phần qua các năm

22

2.3. Đánh giá tổng quát về hiện trạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, và các chỉ số

71

thành phần của tỉnh Nam Định
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam
Định

76

I. Tổng quan về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định

76


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

trong thời gian tới
II. Các giải pháp đề xuất để nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam Định

77


1. Giải pháp thứ nhất: Tăng cường tính công khai minh bạch trong điều hành
phát triển kinh tế - xã hội

77

2. Giải pháp thứ hai: Tiếp tục cải cách hành chính. Giảm chi phí gia nhập thị

79

trường và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
3. Giải pháp thứ ba: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động

80

4. Giải pháp thứ tư: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm việc
trong lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp, các
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

82

5. Giải pháp thứ năm: Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

83

Kết luận

86

Tài liệu tham khảo


87

Phụ lục: Số liệu khảo sát theo từng chỉ số

88

2


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Danh mục các từ viết tắt
CCHC:

Cải cách hành chính

CNQSDĐ:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước


PCI:

Provincial Competitiveness Index (Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh)

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

THPT:

Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở

3


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh được nghiên cứu ở Việt Nam nhằm giải thích nguyên
nhân tại sao một số tỉnh, thành phố lại có sự phát triển năng động của khu vực kinh tế
tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế…tốt hơn các tỉnh, thành phố khác. Nguyên
nhân mà mọi người thường nhắc đến, nhiều khi đó là sự bao biện mà hay được sử dụng
để quy chụp đó là các tỉnh có vị trí địa kinh tế và điều kiện hạ tầng kỹ thuật khác nhau

dẫn đến có sự phát triển khác nhau. Nhưng trong khuôn khổ của nghiên cứu này, Chỉ
số cạnh tranh cấp tỉnh được thiết kế nhằm lý giải những khác biệt về chất lượng điều
hành kinh tế ở các tỉnh, thành phố sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các lợi thế sẵn có
như cơ sở hạ tầng, hay vị trí địa lý gần các thị trường lớn.
Ngay sau khi chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh được công bố, có rất nhiều phản ứng trái
chiều về kết quả công bố bảng xếp hạng này. Qua bảng xếp hạng, người ta thấy rằng có
mối liên hệ tương đối chặt chẽ giữa kết quả của bảng xếp hạng với thành công về phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân. Kết
quả công bố chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh được đại bộ phận doanh nghiệp hoan nghênh và
đánh giá cao. Việc nghiên cứu và công bố rộng rãi chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh là một áp
lực dư luận rất tốt, để các vị lãnh đạo tỉnh có sự nhìn nhận lại về quá trình điều hành
phát triển kinh tế của tỉnh mình. Một câu hỏi lớn được đặt ra với các vị lãnh đạo của
tỉnh. Khi đã loại trừ những lợi thế sẵn có, tại sao các tỉnh lại được các doanh nghiệp
đánh giá khác nhau về chỉ số cạnh tranh? Năng lực điều hành phát triển kinh tế ảnh
hưởng như thế nào đối với đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
Tỉnh Nam Định được cộng đồng các doanh nghiệp đánh giá về chỉ số cạnh tranh
ở mức trung bình, và chỉ số cạnh tranh của tỉnh lại có nguy cơ ngày càng bị đánh giá
thấp đi. Điều này, hiện đang làm các nhà lãnh đạo tỉnh Nam Định rất quan tâm và trăn
trở. Các nhà lãnh đạo của tỉnh cũng nhận thức sâu sắc rằng cần có sự thay đổi để tỉnh
Nam Định có thể phát triển bứt phá.

4


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Hiện nay, tất cả các tỉnh đang ra sức để cải thiện môi trường đầu tư, môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế

xã hội của địa phương. Nếu như Nam Định không hành động thì sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mình, rất có thể sẽ bị tụt hậu xa so với các tỉnh
khác trong khu vực. Nam Định phải tìm ra con đường đi lên phía trước, tận dụng mọi
thời cơ và nỗ lực từ chính bản thân địa phương để vươn lên.
Trong bối cảnh như vậy thì việc đặt vấn đề nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh là hết sức cần thiết và hữu ích đối với tỉnh Nam Định. Việc nghiên cứu
sẽ giúp phân tích, xác định rõ những nguyên nhân, tồn tại trong quá trình điều hành
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định còn có gì cản trở, hay trở ngại đối với sự
phát triển của khối kinh tế tư nhân, đâu là nguyên nhân, hay rào cản làm cho chỉ số
cạnh tranh của Nam Định chưa được cộng đồng DN đánh giá cao. Từ đó đề xuất các
giải pháp, kiến nghị với các cấp lãnh đạo triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số cạnh
tranh của Nam Định, giúp thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của khối kinh tế tư
nhân và thúc đẩy chung sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chính vì lý do đó em đã lựa chọn đề tài này để làm đề tài luận văn, góp phần
nhỏ bé, chung tay cùng đưa Nam Định phát triển tốt hơn, xứng đáng là mảnh đất địa
linh nhân kiệt, sản sinh ra nhiều nhà khoa học, chính trị lỗi lạc nhưng sự phát triển kinh
tế còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Luận văn được chia thành 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương II: Phân tích hiện trạng chỉ số cạnh tranh tỉnh Nam Định.
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam Định

5


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

NỘI DUNG

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng cạnh tranh hiệu quả trong các lĩnh vực, đó là việc
tạo ra năng suất, hiệu quả sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất để phục vụ cho mục
tiêu phát triển.
Năng lực cạnh tranh được chia ra làm các cấp độ khác nhau như:
1.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia đó là:
-

Độ mở của nền kinh tế

-

Vai trò và hiệu lực của Chính phủ

-

Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ

-

Trình độ phát triển công nghệ

-

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng


-

Trình độ quản lý doanh nghiệp

-

Số lượng và chất lượng lao động

-

Trình độ phát triển thể chế

1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Đo lường năng lực công tác điều hành kinh tế
của tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh
tế tư nhân. Kinh tế tư nhân có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
các tỉnh. Các nguồn thu ngân sách của tỉnh chủ yếu do sự phát triển kinh tế tư nhân
đem lại. Do vậy, lãnh đạo các tỉnh rất quan tâm đến việc hỗ trợ, tạo điều kiện để kinh tế
tư nhân phát triển. Khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò trung tâm trong tiến trình phát
triển kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Nam Định nói riêng.

6


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành: Là năng lực bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận
hay nói cách khác là khả năng duy trì và phát triển các lợi thế của ngành.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành gồm:

-

Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hoá đầu vào

-

Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ

-

Nhu cầu đối với sản phẩm

-

Mức độ cạnh tranh và vị thế của ngành.

1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Một số quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý như sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác; năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa
và dịch vụ trên thị trường thế giới; năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Tuy nhiên, quan
niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng
các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong

điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và
sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, ; Năng lực cạnh tranh của doanh

7


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển
bền vững”.
2. Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2.1. Khái niệm các chỉ số thành phần.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tổng hợp từ mười chỉ số thành phần . Các
chỉ số thành phần này được nghiên cứu để phản ánh được tương đối đầy đủ những trở
ngại đối với việc ra đời và phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam gồm:
- Chi phí gia nhập thị trường: Đo thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh
doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép, thực hiện tất cả các thủ tục cần
thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Việc tiếp cận đất đai có dễ dàng
không và khi có đất rồi thì doanh nghiệp có được đảm bảo về sự ổn định, an toàn trong
quá trình sử dụng đất hay không?
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đánh giá khả năng mà doanh nghiệp có thể
tiếp cận những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh

doanh, tính sẵn có của các tài liệu, văn bản này, liệu chúng có được đưa ra tham khảo ý
kiến trước khi ban hành, mức độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối với doanh
nghiệp.
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Đo lường thời gian mà
các doanh nghiệp phải tiêu tốn khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ
thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan nhà
nước thực hiện việc thanh, kiểm tra.
- Chi phí không chính thức: Đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc trả những chi phí không chính thức như vậy có đem lại
kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi không?

8


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước (Môi trường cạnh tranh): Đánh giá tính
cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân do ảnh hưởng từ sự ưu đãi của các doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá của chính quyền cấp tỉnh,
thể hiện dưới dạng các ưu đãi cụ thể, phân biệt về chính sách và việc tiếp cận nguồn
vốn. (Năm 2009, loại bỏ chỉ số này)
- Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh: Đo lường tính sáng tạo, sáng
suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như việc đưa ra
những sáng kiến nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng
hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng
có lợi cho doanh nghiệp.
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: Phản ánh chất lượng và tính hữu ích của các chính

sách cấp tỉnh để phát triển khu vực kinh tế tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp
thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp
dịch vụ công nghệ cũng như phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Đào tạo lao động: Phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề
và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa
phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
- Thiết chế pháp lý: Phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết
chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này
như công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu
nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức địa phương hay không?
2.2. Mô tả chi tiết các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu cụ thể.
2.2.1. Chi phí gia nhập thị trường.
- Thời gian chờ đợi để có mặt bằng sản xuất kinh doanh (số ngày)
- Phần trăm doanh nghiệp gặp khó khăn để có đủ các loại giấy phép cần thiết
- Phần trăm doanh nghiệp phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục
để bắt đầu hoạt động

9


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày)
- Thời gian đăng ký bổ xung (số ngày)
- Số lượng giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động.
- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2 .2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.
- Phần trăm doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đang

trong quá trình chờ nhận
- Phần trăm doanh nghiệp không có giấy CNQSDĐ và phải thuê lại đất của
DNNN
- Phần trăm Doanh nghiệp cho biết sự khó khăn về đất đai và mặt bằng cản trở
việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá của doanh nghiệp về nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Doanh nghiệp không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt
bằng sản xuất kinh doanh
- Sự thay đổi khung giá đất của Chính phủ phản ánh sự thay đổi mức giá thị trường
(% đồng ý)
- Nếu bị thu hồi đất, Doanh nghiệp sẽ được bồi thường thoả đáng (% luôn luôn
hoặc thường xuyên)
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất
- Tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức
- Phần trăm doanh nghiệp sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
- Khả năng tiếp cận thông tin (quy ra thang điểm 10)
- Phần trăm doanh nghiệp cho biết khả năng tiếp cận thông tin phụ thuộc nhiều
vào việc doanh nghiệp phải có mối quan hệ với các cơ quan nhà nước của tỉnh

10


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Phần trăm doanh nghiệp cho biết gia đình và bạn bè có vai trò quan trọng để
hỗ trợ doanh nghiệp thương lượng với các quan chức nhà nước ở tỉnh.

- Phần trăm doanh nghiệp cho biết đối với những chính sách pháp luật của Trung
ương có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, họ luôn luôn
và thường xuyên đoán trước được việc thực hiện các chính sách ở địa phương.
- Phần trăm doanh nghiệp cho biết lãnh đạo tỉnh thường xuyên tiếp xúc với
doanh nghiệp để thảo luận về các thay đổi pháp luật và chính sách.
- Điểm trang WEB của tỉnh
- Phần trăm doanh nghiệp cho biết chất lượng dịch vụ tư vấn do cơ quan của
tỉnh cung cấp về thông tin pháp luật là tốt/rất tốt
- Các hiệp hội Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện
các chính sách của tỉnh.1
2.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước.
- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục hành chính giảm sau khi thực hiện cải
cách hành chính (% có)
- Thủ tục giấy tờ giảm sau khi thực hiện cải cách hành chính (% có)
- Số lần đi xin dấu và chữ ký của Doanh nghiệp sau khi cải cách hành chính
- Các cán bộ nhà nước làm việc hiệu quả hơn sau khi cải cách hành chính
- Số lần trung vị làm việc với thanh tra thuế
- Phần trăm doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy
đinh của nhà nước
- Số cuộc thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan)
2.2.5. Chi phí không chính thức.
- Phần trăm các doanh nghiệp cùng ngành đều trả chi phí không chính thức
- Phần trăm doanh nghiệp tốn hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không
chính thức.
1

Bổ xung năm 2009

11



Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Chính quyền tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích
trục lợi ( % đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý).
- Phần trăm doanh nghiệp cho biết cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của
điạ phương để trục lợi
- Phần trăm doanh nghiệp cho biêt công việc được giải quyết sau khi đã chi trả
chi phí không chính thức.
2.2.6. Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước (Môi trường cạnh tranh).
- Phần trăm doanh nghiệp cho rằng chính quyền có ưu đãi đối với doanh nghiệp
nhà nước
- Phần trăm doanh nghiệp đồng ý với nhận định chính quyền địa phương có thái
độ tích cực đối với khu vực kinh tế dân doanh
- Phần trăm doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của chính quyền đã được cải
thiện kể từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời
- Phần trăm doanh nghiệp cho biết sự quan tâm của chính quyền địa phương
không phụ thuộc vào vào mức đóng góp của doanh nghiệp dân doanh cho sự phát triển
của địa phương (giải quyết lao động, nộp ngân sách…)
- Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách cổ phần hoá (phần trăm doanh
nghiệp hài lòng về chất lượng thực hiện chính sách cổ phần hoá)
- Phần trăm doanh nghiệp cho rằng chính quyền địa phương vẫn còn ưu đãi đối
với doanh nghiệp cổ phần hoá và điều đó là trở ngại dối với hoạt động của doanh
nghiệp dân doanh.
- Tỷ trọng cho vay từ các ngân hàng thương mại quốc doanh đối với doanh
nghiệp nhà nước
- Tỷ lệ tăng/giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.
- Tương quan tỷ lệ giữa tỷ trọng nợ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương

quản lý trong tổng số nợ của các doanh nghiệp của tỉnh so với tỷ trọng doanh thu của
doanh nghiệp nhà nước trong tổng doanh thu của các doanh nghiệp của tỉnh.

12


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Năm 2009, loại bỏ chỉ số ưu đãi Doanh nghiệp Nhà nước. Nhờ quá trình cổ
phần hoá mạnh mẽ tại các địa phương, những ưu đãi đối với khu vực này đã không còn
là trở ngại lớn đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
2.2.7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
- Phần trăm doanh nghiệp cho rằng các quan chức cấp tỉnh nắm vững các chính
sách, quy định hiện hành để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp gặp khó khăn trong
khuôn khổ pháp luật
- Phần trăm doanh nghiệp cho rằng quan chức cấp tỉnh sáng tạo và nhanh nhạy
trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp tư nhân đang gặp
phải.
- Cảm nhận của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực
tư nhân (% tích cực)
- Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp tư nhân (% đồng ý)
- Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ
pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp (% đồng ý)
2.2.8. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh:
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật

- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%)
- Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ công là tư nhân.

13


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm hoặc đăng ký tổ chức cho
năm nay
Năm 2009 bổ xung thêm các tiêu chí:
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm
đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư nhân trên cho dịch
vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến
thương mại (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên
cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến
công nghệ (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp tư nhân trên cho các

dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
2.2.9. Đào tạo lao động.
- Dịch vụ do cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% tốt)
- Dịch vụ do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% tốt)
- Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 100.000 dân
- Số lao động tốt nghiệp THCS (%)
Năm 2009, bổ xung thêm một số tiêu chí:
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ việc làm nói trên của nhà cung cấp tư nhân (%)
- Doanh nghiệp có ý định sẽ sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ nói trên cho dịch
vụ giới thiệu việc làm (%)

14


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

- Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động
- Số lượng các trung tâm đào tạo nghề cấp huyện/tỉnh
- Phần trăm số cơ sở dạy nghề trong tỉnh do tư nhân thành lập
- Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo.
- Tổng số cơ sở đào tạo/100.000 dân
2.2.10. Thiết chế pháp lý
- Tỷ lệ % nguyên đơn không thuộc nhà nước trên tổng số nguyên đơn tại toà
kinh tế tỉnh
- Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do toà
kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật

- Hệ thống tư pháp cho phép doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của công chức
Năm 2009, bổ xung thêm một số tiêu chí:
- Doanh nghiệp sử dụng toà án hoặc các thiết chế pháp lý để giải quyết tranh
chấp (%)
- Số ngày trung vị để giải quyết vụ kiện tại toà
- Phần trăm chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh chấp
trong tổng giá trị tranh chấp.
3. Mục đích nghiên cứu chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
Chỉ số Cạnh tranh Cấp tỉnh (PCI) được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên
nhân tại sao một số tỉnh thành của đất nước lại tốt hơn tỉnh thành khác về sự phát triển
năng động của khu vực kinh tế dân doanh, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế, từ đó
xác định nguyên nhân của những rào cản, cản trở và đưa ra các giải pháp để nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân từ đó thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội chung.
4. Phương pháp luận tính chỉ số cạnh tranh:

15


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Thứ nhất, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban đầu
tới sự tăng trưởng kinh tế (những điều kiện này là các nhân tố căn bản cần thiết cho sự
tăng trưởng nhưng rất khó hoặc thậm chí không thể đạt được trong thời gian ngắn), kết
quả nghiên cứu cho thấy thực tiễn điều hành kinh tế tốt ở cấp tỉnh có vai trò quan trọng
đối với sự tăng trưởng và những thực tiễn này còn góp phần lý giải sự khác biệt về phát
triển kinh tế giữa các tỉnh hoặc tại sao các tỉnh đạt kết quả phát triển kinh tế tương
đồng mặc dù điều kiện truyền thống ban đầu của mỗi tỉnh này rất khác nhau. Tập trung

vận dụng các thực tiễn điều hành tốt sẽ góp phần cải thiện sự phát triển kinh tế mà
không nhất thiết phải đòi hỏi ngay một sự thay đổi to lớn nào về mặt hạ tầng cơ sở vật
chất hay con người ở vùng đó.
Thứ hai, bằng cách chuẩn hóa điểm quanh các thực tiễn tốt nhất đã có ở Việt
Nam, chỉ số PCI hướng chính quyền địa phương vào cải thiện cách điều hành của họ,
không nhất thiết cứ phải dựa vào chuẩn mực lý tưởng nào về mô hình điều hành mà có
thể căn cứ ngay vào những thực tiễn tốt nhất đã sẵn có ở các tỉnh bạn và ngay trong
cùng một hệ thống chính trị. Vì vậy, về lý thuyết, bất cứ tỉnh nào cũng có thể đạt tới
điểm tuyệt đối bằng cách áp dụng thực tiễn tốt sẵn có của Việt Nam. Điều đó có nghĩa
là chẳng có lý gì để biện hộ cho sự điều hành yếu kém ở tỉnh mình khi mà chính quyền
của bất cứ tỉnh nào đều có thể tự cải thiện để tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn
ngay tại địa phương mình.
Thứ ba, bằng cách so sánh thực tiễn điều hành kinh tế với thực tế phát triển kinh
tế, chỉ số PCI cung cấp các đánh giá ban đầu về tầm quan trọng của thực tiễn điều hành
đối với sức thu hút đầu tư và tăng trưởng. Cuộc nghiên cứu này là một minh chứng cụ
thể về mối tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế tốt với đánh giá của doanh
nghiệp, và đặc biệt quan trọng là với sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Mối quan hệ
thứ hai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó nêu rõ các chính sách và thực tiễn điều
hành kinh tế tốt không chỉ làm lợi cho các doanh nghiệp mà còn làm lợi cho xã hội,

16


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

khu vực kinh tế tư nhân năng động sẽ tạo thêm việc làm, góp phần nâng cao mức sống
cho nhân dân.
Thứ tư, Các chỉ tiêu cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được thiết kế

theo hướng dễ thực hiện, theo nghĩa đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ
công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực
hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất hữu ích vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính
sách then chốt đối với sự thành công của họ và các nghiên cứu trước đây chỉ ra là có
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp tính chỉ số PCI được chia làm ba giai đoạn:
-

Thu thập thông tin dữ liệu điều tra và dữ liệu cứng

-

Xây dựng chỉ số thành phần

-

Xác định trọng số của các chỉ số thành phần để tính chỉ số PCI

+Thu thập thông tin số liệu: Có hai nguồn thông tin, số liệu được sử dụng để xây
dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gồm:
- Tổ chức điều tra các doanh nghiệp (nhằm tìm hiểu đánh giá của các doanh nghiệp
về môi trường kinh doanh của tỉnh/thành)
- Kết hợp với các số liệu đã công bố chính thức.
Chỉ số PCI đánh giá các tỉnh thành theo thang điểm 100. Mục tiêu là kết hợp số liệu
khách quan và số liệu chủ quan để tính toán chỉ số tổng hợp cuối cùng.
+ Xây dựng chỉ số thành phần.
Một trong những ưu điểm quan trọng của PCI là so sánh chất lượng điều hành kinh
tế của mỗi tỉnh với thực tiễn tốt về điều hành kinh tế ở Việt Nam, chứ không phải so
sánh với một chuẩn mực lý tưởng nào. Mỗi chỉ tiêu được chuẩn hoá về thang điểm 10,
trong đó tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn kém nhất

tương ứng với điểm 1, các tỉnh còn lại sẽ tương ứng với điểm nằm giữa 1 và 10.
+Xây dựng chỉ số tổng hợp có trọng số.

17


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Căn cứ vào mười chỉ số thành phần theo thang điểm 10, công việc còn lại là tính
toán chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp - chỉ số PCI. Chúng ta có thể cộng giản đơn
lại nhưng điều này không phù hợp nếu chúng ta muốn tính đến mức độ tác động khác
nhau của từng chỉ số.
Có ba nguyên nhân dẫn đến sự tác động khác nhau của từng chỉ số thành phần đến
chỉ số tổng hợp:
- Các chỉ số thành phần không độc lập với nhau. Sự tương tác của chúng với nhau
thực chất có tác động tới kinh tế của tỉnh
- Điểm số của một số chỉ số thành phần gần như giống nhau giữa các tỉnh.
- Phần lớn tác động của một số chỉ số thành phần có thể đã bao hàm trong tác động
của các chỉ số thành phần khác
Ba chỉ tiêu năng lực cạnh tranh (biến kết quả) có tính đại diện rộng rãi cho khu vực
kinh tế tư nhân ở cấp tỉnh gồm:
- Tỷ lệ số doanh nghiệp dân doanh ( bao gồm TNHH, Cổ phần, Doanh nghiệp tư
nhân) đang hoạt động trên số dân cuả tỉnh.
- Vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân tính bình quân đầu người thể hiện mức độ
rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận
- Lợi nhuận bình quân trên một doanh nghiệp để thể hiện mức độ thành công của
doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ là một tín hiệu dự báo tốt
về tiềm năng đầu tư ở thời kỳ sau đó. Các tỉnh có điểm PCI cao thường có thể xây

dựng một môi trường kinh doanh tốt, ở đó tinh thần kinh doanh được cổ vũ và đền đáp
bằng kết quả sản xuất kinh doanh.
Tác động của các chỉ số thành phần: Để xác định trọng số của các chỉ số thành phần
thì cách tốt nhất hồi quy tất cả mười chỉ số với 3 chỉ tiêu năng lực cạnh tranh, sau khi
loại trừ tác động của các điều kiện truyền thống. Trọng số sẽ là các hệ số tương ứng từ
kết quả ước lượng của phép hồi quy, từng hệ số phản ánh tác động khi thay đổi một
điểm trong chỉ số thành phần.

18


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Các chỉ số thành phần có quan hệ tương tác đa tuyến. Các tỉnh đạt kết quả tốt ở chỉ
số này thì cũng tốt ở chỉ số kia. Việc này sẽ dẫn đến sai số về mặt thống kê.
Xác định các nhân tố không tương quan từ mười chỉ số thành phần để xử lý vấn đề
đa cộng tuyến bằng cách vận dụng phương pháp phân tích nhân tố. Hệ số gắn bó nhân
tố về cơ bản là tương quan của các chỉ số thành phần với nhân tố tìm được, còn điểm
nhân tố là tỷ lệ đóng góp theo phần trăm của mỗi chỉ số thành phần vào nhân tố đó. Đối
với mỗi loại nhân tố, khi cộng tổng các điểm nhân tố sẽ có kết quả tổng cộng là 1. Có
ba nhân tố được tạo ra trong quá trình này là:
- Nhân tố thứ nhất: bao gồm các chỉ số thành phần: Chính sách phát triển khu vực
kinh tế tư nhân, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước, đào tạo lao
động và tính năng động tiên phong. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và Đào tạo lao động là
hai chỉ số điển hình đại diện cho các biện pháp can thiệp nhằm hỗ trợ sự vận hành của
thị trường. Dần dần những dịch vụ như tư vấn thông tin thị trường hoặc thành lập các
trung tâm đào tạo góp phần cải thiện chất lượng nhân lực là những loại hình sẽ phải
được tư nhân hoá.

- Nhân tố thứ hai: Gồm các chỉ số thành phần: Tiếp cận và sử dụng ổn định đất đai,
Chi phí không chính thức và chính sách ưu đãi Doanh nghiệp nhà nước là những cải
cách ban đầu giúp các tỉnh thu hút các công ty mới và khuyến khích chính thức hoá các
hoạt động kinh doanh. Về một khía cạnh nào đó, tính năng động cũng liên quan một
phần đến chỉ số này.
- Nhân tố thứ 3: bao gồm hai chỉ số thành phần có phương sai nhỏ giữa các tỉnh
trong toàn quốc : Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và chỉ số Thiết chế pháp lý.
Xác định trọng số của các chỉ số thành phần: Mỗi nhân tố sẽ được tính toán thông
qua một chuỗi gồm ba hàm hồi quy với ba biến đầu ra là: đầu tư, lợi nhuận và số doanh
nghiệp; ta tính toán được các trọng số.

19


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Chương II: Phân tích hiện trạng chỉ số cạnh tranh tỉnh Nam Định
1. Tổng quan về kết quả đáng giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên bình
diện quốc gia.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh lần đầu tiên được giới thiệu và công bố đã
gây những dư luận trái ngược nhau trong quan điểm và nhận thức về năng lực cạnh
tranh giữa các địa phương. Ở đây Chỉ số năng lực cạnh tranh chỉ muốn đề cập đến năng
lực điều hành của chính quyền cấp tỉnh mà thôi. Như vậy, Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
chỉ tính tới những điều kiện chính quyền địa phương có thể khắc phục trong tương lai
gần. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không phải là thước đo đánh giá cá nhân của
từng người lãnh đạo mà ở đây mang tính chất cả một tập thể, bộ máy, hệ thống hoạt
động của bộ máy chính quyền.
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh xét đến hai nhóm đối tượng là chính quyền địa

phương (chủ thể) và cộng đồng doanh nghiệp tư nhân (khách thể). Có một tỷ lệ thuận
giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số hình ảnh thương hiệu địa phương.
Ngoài những ngoại lệ trong xác lập thương hiệu địa phương dựa trên “của trời cho”
như sản vật, tài nguyên, hầu hết các lợi thế cạnh tranh (tạo nên năng lực cạnh tranh)
đều do con người chúng ta tạo ra. Tuy nhiên, nếu các địa phương thi nhau đưa ra các
giải pháp “hạ giá” hoặc “phá giá” để thu hút nhà đầu tư, hoặc phát triển kinh tế tư nhân
quá “nóng”, điều này sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Một ví dụ hết sức điển hình và sinh động về đánh giá của hai tỉnh Bình Dương
và Hà Tây, vì đây là hai tỉnh có điều kiện địa lý, nguồn nhân lực…khá giống nhau,
nhưng trong đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì đây là hai tỉnh khá khác
biệt. Có thể coi đây là minh chứng rõ nét phản ánh về năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của
bộ máy chính quyền cấp tỉnh. Rõ ràng những điều kiện vốn có không phải là nguyên
nhân mang đến thành công, kết quả của từng tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
đã giải thích vì sao lại có những khác biệt này mà những điều kiện vốn có không giải
thích được. Bình Dương có các chỉ số trên trung bình và gần như đứng đầu, trong khi

20


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

đó Hà Tây lại có nhiều chỉ số thấp thậm chí là đứng cuối bảng. Yếu tố để giải thích sự
khác biệt này là chất lượng điều hành nền kinh tế. Bình Dương đã làm tốt tiêu chí minh
bạch trong tiếp cận thông tin để giúp doanh nghiệp có thể ra những quyết định sáng
suốt. Lãnh đạo tỉnh Bình Dương cũng đã rất năng động “gỡ nút” cho doanh nghiệp khi
chính sách của Trung ương còn chung chung hoặc chưa rõ ràng. Thậm chí nhiều chính
sách của tỉnh Bình Dương tại trở thành tiên phong và được nhiều tỉnh áp dụng. Ngược
lại ở Hà Tây, thì chỉ dựa vào chính sách của Trung ương mà chưa có sự vận dụng sáng

tạo của tỉnh. Đây là ví dụ hết sức quan trọng để minh chứng cho việc ảnh hưởng của
chỉ số năng lực cạnh tranh đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh.
Việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hết sức có ý nghĩa. Nếu từng
địa phương của Việt Nam dùng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để cải thiện môi
trường kinh doanh, thì không chỉ riêng từng địa phương môi trường kinh doanh được
cải thiện mà năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam sẽ được cải thiện
trong tương lai không xa.
2. Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Nam Định.
2.1. Biến động chỉ số năng lực cạnh tranh của Nam Định qua các năm.
Năm

2006

2007

2008

2009

Điểm số PCI

48,89

51,76

49,55

52,6


Thứ hạng

44/64

44/64

42/64

55/63

Qua diễn biến bảng xếp hạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nam Định qua
các năm, chúng ta đánh giá rằng sự biến động chỉ số năng lực cạnh tranh của Nam
Định là thất thường, chưa có sự cải thiện mang tính đột phá qua các năm thực hiện
khảo sát, đánh giá. Qua những cảm nhận của cộng đồng doanh nghiệp như vậy, yêu
cầu đặt ra cho các cấp lãnh đạo làm làm gì để cải thiện sự đánh giá, cảm nhận của
doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, năng lực điều hành

21


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

kinh tế của tỉnh. Chính quyền tỉnh Nam Định cần có suy nghĩ như thế nào về việc này,
đòi hỏi cần hành động ra sao để Nam Định thật sự là nơi có môi trường đầu tư thân
thiện và cởi mở.
Trước yêu cầu đó, Chính quyền tỉnh Nam Định đã đưa ra một số giải pháp và
hành động để nhằm cải thiện môi trường đầu tư, làm cho mối quan hệ giữa doanh
nghiệp các nhà đầu tư và chính quyền càng trở lên gắn bó và có niềm tin lẫn nhau. Tuy

nhiên, những công việc của tỉnh đã làm chưa thực sự tạo ra những đột phá, các công
việc chưa được triển khai liên tục, thường xuyên và chưa có được một chương trình
hành động tổng thể về việc này. Bên cạnh đó, các tỉnh bạn xung quanh chúng ta cũng
không ngừng ngày đêm có gắng để cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư
của mình. Do vậy chỉ số năng lực cạnh tranh Nam Định chưa thật sự có chuyển biến
tích cực, chưa tạo đột phá về cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư do đó
chưa tạo được sức hút các nhà đầu tư đến với Nam Định. Vậy để chỉ số năng lực cạnh
tranh của Nam Định có những chiều hướng ngày càng tốt hơn, tuy rằng thứ tự chưa có
sự đột biến, nhưng điểm số phải được doanh nghiệp đánh giá và ghi nhận. Chúng ta
phải xác định xem vị trí hiện tại của mình đang ở đâu và sẽ hành động ra sao để có
được sự cảm nhận tốt hơn của cộng đồng doanh nghiệp.
Để cùng nhìn nhận một cách chi tiết và khách quan chúng ta phân tích từng chỉ
số thành phần cấu thành nên chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam Định
2.2. Biến động của từng chỉ số thành phần qua các năm.
2.2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường.
- Diễn biến qua các năm
Năm

2006

2007

2008

2009

Điểm số của Chỉ số Chi phí gia

7,4


7,49

8,26

7,54

nhập thị trường
Đây là một chỉ số được các doanh nghiệp đánh giá tốt. Điểm số của chỉ số này
tương đối cao khi so với các chỉ số thành phần khác. Nó phản ánh điều kiện ban đầu

22


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

khi tham gia kinh doanh là rất dễ dàng. Đây là điều kiện tốt để thúc đầy sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân, từng bước cải thiện môi trường kinh doanh.
Biểu đồ thể hiện điểm số của Chỉ số chi phí gia nhập thị trường qua các năm
8.4
8.2
8
7.8
7.6
7.4
7.2
7
6.8
Chi phí gia nhập t hị t rường


2006

2007

2008

2009

Với sự cố gắng của các cấp chính quyền của tỉnh Nam Định, điểm số chi phí gia
nhập thị trường đã có chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, năm 2009
điểm số này không tiếp tục được duy trì theo chiều hướng tăng dần nữa và đã bị giảm
so với năm 2008. Điều này, chứng tỏ việc duy trì công việc cải thiện môi trường kinh
doanh, môi trường đầu tư của tỉnh chưa được thường xuyên liên tục và chưa có sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ cấp lãnh đạo. Việc sao nhãng kiểm tra, giám sát trong
quá trình tổ chức thực hiện sẽ dẫn đến hiệu quả công việc không cao, giảm thiện cảm
và những đáng giá tốt từ phía cộng đồng doanh nghiệp đối với chỉ số này.
- So sánh với một số tỉnh năm 2006
Chi phí gia nhập thị trường
10.00
9.00
8.00
7.00

7.40

7.87

6.00


6.58

6.89

7.31

7.25

6.65

6.81

Hưng
Yên

Quảng
Ninh

5.00

6.19

6.12

Hải
Dương

Hà Tây

4.00

3.00
2.00
1.00
0.00
Nam
Định

Ninh
Bình

Hà Nam

Thái
Bình

Vĩnh
Phúc

23

Bắc Ninh


Đỗ Xuân Tú

Luận văn cao học QTKD 2010

Khi bắt đầu tiến hành khảo sát, điểm số của Nam Định cũng được đánh giá khá cao,
chỉ thấp hơn so với Ninh Bình, và đều cao hơn các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông
Hồng. Đây là thời kỳ chúng ta mới áp dụng Luật Doanh nghiệp, do đó những rào cản

như được phá bung ra đã tạo điều kiện tốt cho việc đăng ký thành lập doanh nghiệp
mới, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Các tổ chức, cá nhân trước đó muốn làm các
thủ tục thành lập doanh nghiệp là điều không phải dễ dàng, nhưng sau khi có Luật
Doanh nghiệp, thì công việc này trở nên thuận lợi hơn rất nhiều, các chi phí để có được
giấy đăng ký kinh doanh đã giảm đáng kể. Thời gian trung bình các tổ chức, các nhân
muốn có được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Nam Định vào khoảng 42 ngày
và số lượng các loại giấy tờ mà doanh nghiệp hiện có là: 3,73 , trong đó cao nhất là
7,47 giấy tờ các loại. Tuy nhiên, trong khi đó thời gian đăng ký kinh doanh tại Nam
Định (42,10 ngày) còn cao hơn nhiều so với thời gian đăng ký kinh doanh tại Ninh
Bình (15,99 ngày). Đây là một trong những nguyên nhân làm điểm số của Nam Định
thấp hơn của Ninh Bình.
- So sánh với một số tỉnh năm 2007.
Chi phí gia nhập thị trường
10.00
9.00

9.29

8.00
7.00

8.73

7.49

6.00

6.66

6.97


Hà Nam

Thái
Bình

7.59

7.92
7.12

7.19

Bắc Ninh

Hưng
Yên

8.33

5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
Nam
Định

Ninh

Bình

Vĩnh
Phúc

24

Quảng
Ninh

Hải
Dương

Hà Tây


×