Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới trên đại bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.77 KB, 82 trang )

Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Những năm qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều biện pháp, nhiều cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Đối với Quảng Ninh, nông thôn chiếm gần 47% dân số
trong toàn tỉnh, trong đó có 43% lao động trong tỉnh đang sinh sống và làm việc.
Trong những năm qua, tỉnh luôn giành sự quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, điện, trường học, trạm y tế
xã, công trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt, thiết chế văn hoá cơ sở, hỗ trợ xoá nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, kiên cố hoá trường học, chính sách tín dụng, hỗ trợ vay vốn
sản xuất cho nông dân nghèo vùng khó khăn; chương trình trợ giá, trợ cước cho nông
dân miền núi, đồng bào thiểu số, vùng khó khăn,...Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế
chính sách hỗ trợ giúp nông dân ổn định và phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, diện mạo nông thôn và đời sống nông dân từng bước được
cải thiện, phát triển. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới, phát
triển đa dạng, đã huy động và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực ở nông thôn;
cư dân ở nông thôn có thêm việc làm, thu nhập được nâng cao góp phần xoá đói
giảm nghèo. Hệ thống chính trị ở nông thôn luôn có nhiều chuyển biến, tiến bộ; dân
chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.


Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
thiếu quy hoạch, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp,

1


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ; môi trường ngày càng ô nhiễm. Đô thị hoá nông
thôn còn tự phát, cảnh quan bị phá vỡ; nhiều nét văn hoá truyền thống của làng,
xã bị pha tạp, phôi pha bản sắc văn hoá dân tộc; Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm,
các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh
thấp.
Chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn còn thấp so với yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; Tổ chức, thể chế kinh tế ở
nông thôn chậm đổi mới. Kinh tế trang trại phát triển chậm và chiếm tỷ lệ không
đáng kể trong hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như kinh tế nông thôn. Kinh
tế hợp tác phát triển chậm, chưa đóng vai trò mong đợi trong hỗ trợ hoạt động sản
xuất của nông hộ; Giá trị hàng hoá nông nghiệp tăng trưởng còn thấp. Sản xuất
nông nghiệp quy mô nhỏ, manh mún. Phần lớn nông sản chế biến ở dạng sơ chế,
chưa có thương hiệu, giá trị gia tăng thấp;
Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn nhất là ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn ở mức thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc về việc làm, thu nhập; nếp sống văn minh chậm hình thành; Hoạt

động của hệ thống chính trị cơ sở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế. An ninh
nông thôn có nơi chưa tốt, đơn thư, khiếu kiện còn nhiều và giải quyết chưa kịp
thời.
Những hạn chế, yếu kém trên có những nguyên nhân khách quan và chủ
quan:
- Về khách quan: Nhu cầu đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn lớn song khả năng đáp ứng của các nguồn lực còn thấp. Cơ chế chính sách
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ, chưa có bộ tiêu chí chuẩn
để thực hiện. Khu vực nông thôn Quảng Ninh nhất là miền núi có địa hình phức
tạp và chịu nhiều tác động của thiên tai.

2


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Về chủ quan: Quan điểm đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa thống
nhất, thiếu quyết tâm và tập trung nguồn lực; nhận thức về vị trí, vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; cơ chế, chính sách phát
triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính
sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp
thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp,
nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo
thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở
nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực nông
thôn còn hạn chế, chưa phát huy vai trò chủ thể của cư dân nông thôn trong xây

dựng nông thôn mới; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn
chế.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, ngay sau khi Đảng và Nhà nước có chủ
chương phát triển nông thôn trong tình hình mới, một số tỉnh đã triển khai xây
dựng mô hình phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh nông thôn Việt Nam
hiện tại và tương lai, song thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trò của người
dân trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Có rất nhiều lý do và lực cản
như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp triển
khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém,... Xuất phát từ những vấn đề
trên tôi chọn Đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng mô
hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thực chất của xây dựng nông thôn mới là đánh giá vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại Quảng Ninh. Trên cơ sở
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nhằm nâng cao vai trò của
người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới. Đồng thời, góp phần hệ thống

3


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

hóa cơ sở lý luận về vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới; Tìm
hiểu vai trò của người dân và đề xuất một số bài học kinh nghiệm, những biện
pháp nâng cao vai trò của người dân tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực
tiễn về vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn
mới tại Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Thời gian nghiên
cứu thực trạng: Từ năm 2010 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về vai trò của người dân, các
cơ chế, chính sách hiện hành trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp: điều tra, sưu tầm,
khảo cứu, tổng hợp; phương pháp hệ thống hóa, thống kê; phương pháp kế thừa;
phương pháp chuyên gia, cố vấn.
5. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn được
chia thành 3 Chương:
Chương 1: Mô hình nông thôn mới và nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới ở Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020
Chương 2: Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng mô hình nông thôn mới hiện nay ở tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
6. Đóng góp của Luận văn:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận có liên quan đến xây dựng mô hình nông
thôn mới tại Quảng Ninh
- Phân tích thực trạng của Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Quảng Ninh
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn, thuận lợi, thời cơ và thách

4


Trần Tiến Dũng


Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

thức để đề ra các giải pháp thực hiện thành công xây dựng mô hình nông thôn mới
ở Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Chương 1
MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1.1 Một số lý luận cơ bản về mô hình nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm:
Nông thôn:
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm nhóm chuyên
viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn – đô thị để so sánh nông
thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện Việt Nam, nông thôn có thể hiểu như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác.
Phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.

5


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích
từ sự phát triển”.
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể
kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển
nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương
trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững
về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác .

1.1.2. Mô hình nông thôn mới:
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện
đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn

6


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

chung: mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi
mặt”.
1.1.3. Những tiêu chí của mô hình nông thôn mới:

Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới" bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về
kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính
trị. Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng
vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên
hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất văn
hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập bình quân đầu người/năm;
tỷ lệ hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn
hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự
xã hội.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
được công nhận đạt xã nông thôn mới. Một ví dụ cụ thể, về tiêu chí giao thông, 1

7


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

xã thuộc Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100% đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
Tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng Trung du miền núi phía Bắc và Đồng
bằng sông Cửu Long chỉ là 50%.
Về hộ nghèo, xã vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt

tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ <5%,
Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long <7% và Trung du miền núi phía Bắc
<10%.
Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa và
khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm phục
vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
Để được công nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong
huyện đạt nông thôn mới. Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt
tỉnh nông thôn mới
Căn cứ Bộ tiêu chí trên có thể đưa ra một số yêu cầu về mô hình nông thôn
mới như sau:
- Ðảm bảo về kích cầu phát triển kinh tế phù hợp với điền kiện của địa
phương khai thác ưu thế của địa phương.
- Ðảm bảo về điều kiện sống, nhu cầu xã hội: y tế, giáo dục, văn hoá, thể
thao, nâng cao dân trí của người dân địa phương...
- Cơ sở hạ tầng phát triển bền vững đáp ứng các nhu cầu tối thiểu và tính
đến các giai đoạn tiếp theo sau 20 năm và tầm nhìn sau 50 năm.
- Quy hoạch và kiến trúc không gian phải phù hợp điều kiện tự nhiên, địa
hình, có tính chất khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế.
- Giữ gìn bản sắc tập quán văn hoá của địa phương và bảo tồn các di sản
(nếu có).

8


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh


- Mô hình nông thôn mới thông qua mô hình tổ chức mạng lưới điểm dân cư
nông thôn, được thể hiện trên Sơ đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn.
- Mô hình nông thôn mới thông qua mô hình tổ chức không gian chức năng
và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư, được thể hiện trên Sơ đồ quy hoạch
điểm dân cư cụ thể.
- Mô hình nông thôn mới thông qua các ý tưởng, giải pháp về kiến trúc công
trình, được thể hiện qua mặt đứng (hoặc phối cảnh) và mặt bằng điển hình công
trình.
Như vậy, một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới có thể được nhận xét
như sau:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào
đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống làng, xã
được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng
thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự
xã hội,…nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước
hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung
tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch, để họ “ly
nông bất ly hương”.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.


9


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ,
nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là
sức mạnh nội sinh của làng, xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người
nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và
tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại
1.1.4. Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới từ đề án của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề
ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản

thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
1.2. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới:
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi như
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp
cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô hình.

10


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Khi tham gia vào quá trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người
dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng,
năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài.
Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển
nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân
đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò
của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp
với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai
trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được
hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của

quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi. Mọi hoạt động liên quan đến quá trình xây dựng nông thôn
mới phải được công khai, minh bạch cho dân biết.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông
dân trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng
công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công
trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ
các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, … trong nội bộ cộng đồng dân cư
hưởng lợi đều được người dân địa phương tham gia, bàn bạc, thảo luận và đi đến
thống nhất.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà
còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự

11


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền,
sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động
của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công
việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân
trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho

từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó
đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân và chính
người dân được hưởng lợi từ kết quả hoạt động của mình
1.3. Những quan điểm về xây dựng nông thôn mới:
- Xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Xây dựng mô hình nông thôn mới gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch.
- Xây dựng mô hình nông thôn mới dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực nhằm nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn
lên của nông dân, tạo không khí thi đua, phấn khởi, tự giác tham gia của nhân
dân toàn tỉnh; Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời
sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân; Là cơ sở
để xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
- Xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội
lực của cộng đồng địa phương, của nhân dân là chính. Nhà nước hỗ trợ một phần

12


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh


trực tiếp cho các xã. Đồng thời khơi dậy tinh thần và sức dân đóng góp tích cực
tự giác vào xây dựng làng quê của mình.
- Các hoạt động cụ thể của từng xã do chính người dân ở đó bàn bạc dân
chủ, tự nguyện, công khai và tự quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của nhà
nước có sự tư vấn của cán bộ chuyên môn; Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính
sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều
kiện, động viên tinh thần cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng
đồng.
- Phát triển nông thôn phải vững bền cả về tự nhiên và xã hội. Đảm bảo
môi trường sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch; thực phẩm vệ sinh; tài
nguyên sinh học đa dạng; giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh, thiên tai và quá trình
biến đổi khí hậu gây ra; thu hẹp khoảng cách về cơ hội phát triển giữa đô thị và
nông thôn, giữa các nhóm cư dân nông thôn; hỗ trợ người nghèo, những nhóm
đối tượng khó khăn trong quá trình phát triển.
- Triển khai xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã, thực hiện đồng bộ tất
cả các tiêu chí để tạo cơ hội và điều kiện ngang nhau để các xã, các địa phương
cùng vươn lên, thi đua xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các địa phương, thực hiện tốt các
tiêu chí không cần vốn đầu tư, như: Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững
mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn và những địa
phương có khả năng về đích sớm.
1.4. Những căn cứ để xây dựng nông thôn mới:
1.4.1. Các Văn bản chỉ đạo của Trung ương
- Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.


13


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Thủ tướng Chính phủ có các Quyết định: số 491/2009/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; số 193/QĐ-TTg
ngày 02/2/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 Phê duyệt Đề án "Phát triển văn hoá nông
thôn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020; số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn V/v Hưóng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định
việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
- Các thông tư Hướng dẫn và tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật về nông thôn
mới của các Bộ, Ngành liên quan.
1.4.2. Các Văn bản chỉ đạo của Tỉnh Quảng Ninh:
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/10/2010 của Ban chấp hành Đảng Bộ
tỉnh Quảng Ninh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Chương trình Hành động số 22 – Ctr/TU ngày 15/10/2008 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh thực hiện Nghị Quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân,

nông thôn.
- Nghị quyết số 39/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2020.
- Quyết định số 24-QĐ/TU ngày 28/10/2010 của Tỉnh ủy về việc thành lập
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020;

14


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh số: 3972/QĐUBND ngày 07/12/2009 phê duyệt Đề án xây dựng thí điểm kết cấu hạ tầng cấp xã
theo mô hình nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015 tại các huyện khó khăn: Ba
Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Tiên Yên; số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 phê
duyệt Quy hoạch nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020; số 3467/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 về việc xây dựng
Nhà văn hoá thôn (khu, làng, bản) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; số 3595/QĐUBND ngày 02/12/2010 về việc thành lập Ban quản lý Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020; số 4086/QĐ-UBND ngày
29/12/2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2010-2020; số 775/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 về việc phê duyệt Đề án
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020
- Kế hoạch số 645/KH-BCĐ ngày 04/3/2011 của Ban xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ninh triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ninh năm 2011.
- Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về xây dựng nông thôn
mới: Văn bản số 4011/UBND-QH2 ngày 19/10/2009 về việc quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; Văn bản số 762/UBND-VX2 ngày 03/3/2010 về triển khai thực

hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Văn bản số
2065/UBND-NLN1 ngày 31/5/2010 về lập Đề án xây dựng nông thôn mới; Văn
bản số 3323/UBND-NLN1 ngày 30/8/2010 về chuẩn bị nội dung báo cáo Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về xây dựng nông thôn mới.
1.5. Nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh:
1.5.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường.

15


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; người dân nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất cao, đủ bản lĩnh chính
trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
1.5.2. Mục tiêu cụ thể.
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 80 xã (chiếm 64% số xã của tỉnh) đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới; 10/13 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và tỉnh Quảng

Ninh cơ bản đạt các tiêu chí tỉnh nông thôn mới, cụ thể là:
- Về hạ tầng kinh tế - xã hội:
+ Năm 2011, có 100% số thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn; 100% xã có bưu
điện văn hóa xã, 100% thôn có điểm đủ điều kiện truy cập internet và thư viện
dùng chung.
+ Đến năm 2012, có 100% xã đạt chuẩn về hệ thống điện; 100% trường
học mầm non, mẫu giáo đạt chuẩn; có 100% xã có nhà văn hóa và khu thể thao
đạt chuẩn.
+ Đến năm 2015, có 75% số xã cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới (trong
đó có 80 xã, tương ứng 64% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới); có 100% số xã có
đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đường liên thôn được
cứng hóa đạt chuẩn; 100% xã đồng bằng, 50% xã miền núi có hệ thống kênh
mương được kiên cố hóa.
- Về kinh tế và tổ chức sản xuất:
Đến năm 2015, kinh tế khu vực nông thôn đóng góp từ 15-20% GDP của
tỉnh, trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 4% trong cơ cấu GDP của tỉnh; Thu
nhập của người dân nông thôn gấp 1,5 – 2 lần so với thu nhập đầu người khu vực
nông thôn của tỉnh năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo cũ) các xã miền
núi dưới 10%, các xã đồng bằng dưới 6%; 100% xã đã có nghề truyền thống
được khôi phục và phát triển; các xã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có
hiệu quả.

16


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Về văn hóa - xã hội - môi trường:

+ Năm 2011, duy trì 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
100% y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Đến năm 2012, có 95% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2013, có 100% xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch; 100% xã đồng bằng có bộ phận dịch vụ thu gom, xử lý rác thải; 100%
trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh.
- Về đào tạo cho lao động nông thôn:
Giai đoạn 2011 – 2015, đào tạo lao động nghề cho lao động nông thôn
23.400 người; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà
nước, tin học, lý luận chính trị 7.700 lượt cán bộ công chức xã.
- Về hệ thống chính trị:
Đến năm 2015, có 90% cán bộ xã đạt chuẩn; hàng năm có 80% đảng bộ và
các tổ chức đoàn thể xã đạt trong sạch vững mạnh; 100% các xã không có khiếu
kiện đông người vượt cấp.
b) Giai đoạn 2016 – 2020:
Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 100 xã (chiếm 80% số xã của tỉnh) đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới, cụ thể là:
- Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 1,4% trong cơ cấu GDP của tỉnh;
- Có 100% số xã có hạ tầng – kinh tế xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn
mới;
- Thu nhập của người dân nông thôn gấp 2 lần so với thu nhập đầu người
khu vực nông thôn của tỉnh năm 2015;
- Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt trên 98%;
- Giai đoạn 2016 – 2020, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho 33.000
người; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tin học, quản lý Nhà nước cho
11.600 lượt cán bộ, công chức xã.
1.5.3. Những nội dung và nhiệm vụ chủ yếu:
1.5.3.1. Hoàn chỉnh Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:

17



Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Trong năm 2011 thực hiện lập, phê duyệt xong quy hoạch xây dựng nông
thôn mới ở 32 xã đã có đồ án quy hoạch xây dựng và 12 xã thuộc Chương trình
135; hết năm 2011, lập, phê duyệt xong quy hoạch xây dựng nông thôn mới các
xã còn lại.
Tổ chức rà soát, bổ sung các chỉ tiêu quy hoạch và tiến hành lập mới 2 loại
quy hoạch ở cấp xã đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Bao gồm rà soát,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch sản xuất nông - lâm thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề trên địa bàn xã, bố trí sử dụng đất đai phù hợp, kết hợp với việc đầu
tư phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm...).
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới; Quy hoạch bố trí dân cư, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp;
gắn việc bố trí dân cư với việc tránh các nguy cơ thiên tai:
+ Rà soát điều chỉnh quy hoạch các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn gắn với hệ thống của từng vùng,
bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trung tâm học
tập cộng đồng, điểm vui chơi dành cho trẻ em, trạm xá, trung tâm văn hoá - thể
thao xã, trung tâm văn hoá - thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông tin liên
lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống cấp, thoát
nước, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái theo tiêu chuẩn do các Bộ, Ngành

liên quan ban hành.
+ Quy hoạch chi tiết phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có, có tính đến đặc thù của các dân tộc, vùng dễ bị ảnh của thiên tai….
+ Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác
quy hoạch cấp xã để có đủ năng lực lập, quản lý quy hoạch.

18


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

+ Nghiên cứu, ban hành thiết kế mẫu một số công trình hạ tầng công cộng,
như trụ sở xã, trạm xá, trường học... để hướng dẫn, khuyến khích người dân tham
khảo, lựa chọn, quy mô xây dựng từng công trình cụ thể tùy thuộc số dân và điều
kiện thực tế của từng địa phương.
Đối với các xã thuộc các Khu kinh tế đã hoặc đang lập quy hoạch xây dựng
tiến hành rà soát lại quy hoạch, bổ sung quy hoạch để đạt tiêu chí nông thôn mới.
1.5.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn:
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn
thôn xã đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững;
Cải thiện điều kiện sinh hoạt và ăn, ở cho từng hộ dân theo hướng văn minh, sạch
đẹp; đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.
- Cải tạo, nâng cấp, phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất, đời sống văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn xã; Chỉnh trang
bộ mặt nông thôn, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững, như:
+ Hệ thống đường giao thông từ liên gia đến liên thôn; hệ thống điện đến
hộ gia đình; hệ thống thuỷ lợi và nâng cấp các chợ.
+ Sửa chữa, xây dựng trụ sở xã, trung tâm văn hoá – thể thao xã và thôn,

bản đạt chuẩn, đảm bảo được chức năng hội họp, sinh hoạt văn nghệ, thư viện,
vui chơi giải trí; xây dựng sân vận động xã, các khu thể thao thôn, tôn tạo các
công trình văn hoá lịch sử; Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường,
lớp theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất, phấn đấu đến năm 2015 có 70%
trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; xây dựng trạm y tế, điểm bưu điện xã đạt
chuẩn.
+ Cải tạo hệ thống thoát nước thải; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ
sinh đến các hộ; xây dựng các khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp
để chuyển những hộ chăn nuôi quy mô lớn và sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp
có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư; quy hoạch và quản lý nghĩa trang nhân dân theo
văn minh, hiện đại.

19


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Phát triển cải tạo hệ thống ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh, cây hoa cảnh
nơi công cộng.
- Chỉnh trang nhà ở, bố trí sắp xếp các công trình phụ hợp lý; cải tạo tường
rào, đảm bảo vệ sinh, cảnh quan đẹp cho mỗi hộ gia đình nông thôn, làm cho
người dân yêu quê hương, gắn bó lâu dài với nông thôn.
1.5.3.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn để tăng thu nhập cho người dân:
- Thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất hàng
hoá tập trung dựa trên các tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và xây dựng
các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ

trọng dịch vụ và công nghiệp. Ngành nông nghiệp chuyển dịch mạnh theo hướng
nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sinh thái. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, chú trọng
khai thác các tiềm năng du lịch, khuyến khích phát triển du lịch sinh thái.
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, ưu tiên
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Khôi phục các làng nghề truyền
thống bị mai một, xây dựng, phát triển các làng nghề mới để thu hút lao động.
- Hướng dẫn người dân lựa chọn sản xuất sản phẩm có lợi thế nhất, theo
hướng thị trường và hàng hoá. Nhà nước hỗ trợ đầu tư để phát triển ngành hàng
đó thành sản phẩm hàng hoá của địa phương. Đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, khai thác tối ưu các
nguồn lực để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới tổ chức, nội dung hoạt động cho Hợp tác xã theo hướng Hợp tác
xã kinh doanh tổng hợp bao gồm: hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; sản
xuất giống; cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ sản xuất và đời sống.
Củng cố các tổ dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất, chế biến nông sản, sửa chữa điện,
cơ khí để có thể làm dịch vụ, thuận tiện, hiệu quả theo yêu cầu của các hộ.

20


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

Phát triển trang trại: Mỗi xã đều quy hoạch vùng đất cho công nghiệp tập
trung, nuôi thuỷ sản tập trung hoặc cây ăn quả đặc sản, công nghiệp… để phát
triển trang trại (áp dụng chính sách thuê đất như đối với đất dành cho công
nghiệp); Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước

và xử lý chất thải…) cho các khu trang trại tập trung và hỗ trợ một phần vốn xây
dựng hạ tầng này; Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh cho các trang trại; Hỗ trợ vốn
đào tạo kiến thức cho các chủ trang trại.
Thành lập các tổ dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất, chế biến nông sản, sửa
chữa điện, cơ khí để đáp ứng theo yêu cầu của các hộ dân trên địa bàn.
- Tăng cường khuyến nông đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng
ngắn hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức qua câu lạc bộ khuyến nông,
khuyến công... ; Thử nghiệm đổi mới cách bồi dưỡng kiến thức khuyến nông
theo hướng coi trọng việc bồi dưỡng, hỗ trợ vốn cho nhóm nông dân nòng cốt
(chọn mỗi thôn, bản chừng 15 - 20 hộ làm ăn giỏi), bồi dưỡng đào tạo kỹ hơn cho
họ về kỹ thuật sản xuất cây, con hàng hoá có triển vọng; bồi dưỡng kiến thức thị
trường, thông tin thương mại, kỹ năng hợp tác .... để họ trở thành các “đầu tầu”
thúc đẩy đổi mới cách làm ăn ở địa phương; Thành lập quỹ khuyến nông, quỹ
bảo hiểm rủi ro để trợ giúp nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
- Phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản tại xã dựa trên lợi thế, quy
hoạch hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, chất lượng tốt. Bên cạnh
đó phải quy hoạch và xây dựng nâng cấp chợ quê hoặc kết nối với chợ nông sản
đầu mối khu vực (làm giao thông đến chợ, dành gian hàng tại chợ) để thuận lợi cho
tiêu thụ nông sản và quảng bá thương hiệu nông sản cho các xã.
1.5.3.4. Phát triển văn hóa - xã hội:
* Giáo dục - đào tạo:
- Triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; duy
trì, giữ vững và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung

21


Trần Tiến Dũng


Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

học cơ sở, hướng nghiệp để có 20 – 30% học sinh học trung cấp chuyên nghiệp,
học nghề dài hạn, 70 – 80% học trung học phổ thông.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng: đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, ổn định về đội
ngũ, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông dân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân để chuyển lao động nông
nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức tổ chức sản xuất, kiến thức quản lý và kiến
thức kinh tế thị trường cho cán bộ Hợp tác xã, các chủ trang trại.
- Đào tạo kiến thức quản lý, tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, phát
triển nông thôn cho cán bộ Đảng, chính quyền, các Đoàn thể từ xã đến các thôn.
* Y tế
- Xây dựng hạ tầng về y tế đảm bảo đạt chuẩn.
- Tổ chức xây dựng mạng lưới y tế ở thôn, bản.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung cán bộ y tế đủ và đạt chuẩn.
- Tổ chức cho người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Thường xuyên tổ chức các đợt tiêm phòng, phòng dịch cho cộng đồng.
* Văn hóa
- Xây dựng nông thôn có đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong
phú; Bản sắc văn hoá được gìn giữ, nhiệt tình cách mạng được phát huy, tạo sức
mạnh nội sinh cho phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hoá, thể thao cấp xã và
thôn, bản: Quy hoạch và xây dựng 1 điểm chơi thể thao ở thôn, bản gắn với trung
tâm văn hoá thể thao thôn. Đảm bảo điều kiện vui chơi hàng ngày cho mọi lứa
tuổi (bóng đá mini, cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, cờ tướng...); mỗi thôn có 1
trung tâm văn hoá thể thao đảm đương chức năng hội họp và học tập của cộng

đồng thôn, có tủ sách và phòng đọc sách, có hệ thống vi tính nối mạng để cung

22


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

cấp thông tin và học tập tin học cho thanh niên, có vườn sinh vật cảnh hoặc cây
bóng mát... để tạo thành một điểm hấp dẫn đến của các lứa tuổi trong cộng đồng.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để thực hiện xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch; cơ chế chính sách thúc đẩy cho tư nhân
đầu tư vào lĩnh vực phát triển hoạt động văn nghệ, thể thao cho nông
dân, giao cho các đoàn thể tổ chức thúc đẩy phát triển hoạt động văn
nghệ, thể thao cho hội viên. Tiếp tục phát động và nâng cao chất lượng
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
- Xây dựng quy ước (hương ước) làng xóm về nếp sống văn hoá nông
thôn: khuyến khích học tập để vươn lên làm chủ cuộc sống, sống nhân ái, giúp đỡ
đùm bọc nhau, giúp nhau giảm nghèo, vươn lên làm giàu ngay tại địa phương
mình. Lành mạnh hoá việc cưới, việc tang và Lễ hội; chống mê tín dị đoan và tệ
nạn xã hội; giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình.
1.5.3.5. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
- Xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải, hệ thống xử lý rác thải
đơn giản (ví dụ như quy hoạch và xây dựng nơi đổ rác chung cho cộng đồng); hệ
thống cấp nước sinh hoạt... Tuỳ theo điều kiện cụ thể của xã, xây dựng hệ thống
cấp nước sinh hoạt tập trung hoặc phân tán để đảm bảo cấp nước sinh hoạt hợp
vệ sinh cho đa số người dân trong xã.

- Sửa chữa, khắc phục tình trạng ô nhiễm về nguồn nước, không khí hiện
nay ở địa bàn xã.
- Xây dựng cảnh quan môi trường sinh thái ở mỗi gia đình và khu vực
cộng đồng theo hướng xanh - sạch - đẹp.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, nội dung bảo vệ phát triển môi trường
cho các xã để nâng cao trách nhiệm của cán bộ cơ sở và làm căn cứ để người dân
chủ động tham gia giám sát.
- Tăng cường hình thức tổ chức các hoạt động thu gom xử lý chất thải, tiêu
thoát nước, trồng cây xanh, tổ chức vệ sinh thôn, xóm.

23


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

- Chuyển các trại chăn nuôi tập trung, cơ sở ngành nghề gây ô nhiễm ra
khỏi khu dân cư; xây dựng hầm biogas cho mỗi hộ; mỗi thôn hoặc liên thôn có
01 tổ chức thu gom, xử lý rác thải tại khu tập trung.
- Chỉnh trang nghĩa địa theo quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý.
1.5.3.6. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở:
Nâng cao chất lượng hoạt động, vai trò, mối quan hệ của các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã trong việc phát triển
kinh tế, an ninh quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng.
- Rà soát, đánh giá thực trạng vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong xây dựng nông thôn mới thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức đoàn thể chính trị cho phù
hợp với nhiệm vụ. Bổ sung quy chế hoạt động của các đoàn thể chính trị theo
nhiệm vụ mới, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, thông suốt của Đảng bộ đối với các
tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, an ninh - quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng.
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức của cán bộ, hội viên,
đảng viên đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Thực hiện việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể từ xã đến các thôn, xóm.
1.5.4. Khái quát về Dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh:
Qua khảo sát và đánh giá thực trạng tình hình nông nghiệp, nông thôn
Quảng Ninh bằng phiếu thăm dò ở cụ thể một số địa phương trong tỉnh cùng với
kết quả điều tra do Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh cung cấp thể
hiện trên các phụ lục số 02, 3A, 3B, 3C, 3D; 4A, 4B, 4C; số 6, 7A, 7B.... có thể

24


Trần Tiến Dũng

Luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh

khái quát về Dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh
như sau:
1.5.4. 1. Rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Tổng nhu cầu vốn cho công tác quy hoạch là 68.854 triệu đồng, trong đó:
- Rà soát, điều chỉnh và lập mới Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ:
125 xã x 100 triệu đồng/ xã = 12.500 triệu đồng.
- Rà soát, điều chỉnh và lập mới Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường theo chuẩn mới; Quy hoạch bố trí dân cư, phát triển các khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được
bản sắc văn hoá tốt đẹp; gắn việc bố trí dân cư với việc phòng tránh các nguy cơ
thiên tai. Nhu cầu vốn để lập quy hoạch ở 125 xã là: 56.354 triệu đồng.
1.5.4.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội:
a) Giao thông: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giao thông ở các xã:
4.273.824 triệu đồng, trong đó:
- Đường trục xã, liên xã: Làm mới 553 km, nâng cấp 447 km, tổng nhu cầu
vốn 1.608.621 triệu đồng.
- Đường trục thôn, xóm: Làm mới 706 km, nâng cấp 740 km, tổng nhu
cầu vốn 1.231.443 triệu đồng.
- Đường ngõ xóm: Làm mới 960 km, nâng cấp 663 km, tổng nhu cầu vốn
764.188 triệu đồng.
- Đường nội đồng: Làm mới 737 km, nâng cấp 394 km; nhu cầu vốn
669.572 triệu đồng.
b) Thuỷ lợi: Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi:
1.992.624 triệu đồng, trong đó:
- Hệ thống hồ, đập, tổng nhu cầu vốn 345.800 triệu đồng, bao gồm:
+ Hồ chứa: Xây mới 5 công trình; nâng cấp, sửa chữa 32 công trình. Tổng
nhu cầu vốn 185.300 triệu đồng.

25


×