Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

NGUYỄN DUY THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÀN – TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

NGUYỄN DUY THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÀN – TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, luận văn là quá trình nghiên cứu độc lập. Số liệu được
nêu trong luận văn là chính xác và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Thảo


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý
Thầy, Cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - Tiến sỹ Dương Mạnh Cường - Giảng
viên Viện Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Nam Đàn, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
chương trình học tập và bản luận văn này.
Tác giả luận văn
(Nguyễn Duy Thảo)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU: .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KHAI
THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH.............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và khai thác tiềm năng du lịch................................ 6
1.1.1. Tổng quan về du lịch............................................................................ 6
1.1.2. Tiềm năng du lịch................................................................................ 8
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về khai thác tiềm năng du lịch...................... 10
1.1.4. Sự cần thiết khai thác tiềm năng lịch............................................... 13
1.2. Các nội dung để khai thác tiềm năng du lịch................................................15
1.2.1. Điều tra, đánh giá và xác định mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch
của địa phương............................................................................................. 15
1.2.2. Phát huy vai trò, hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương
trong khai thác tiềm năng du lịch............................................................... 16
1.2.3. Sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch...............................17
1.2.4. Tuyên truyền quảng bá và mở rộng thị trường du lịch.....................18
1.2.5. Bảo vệ tài nguyên du lịch....................................................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch của địa phương.20
1.3.1. Nhân tố bên trong ..............................................................................20
1.3.2. Nhân tố bên ngoài...............................................................................24
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương và bài học thực tiễn từ khai thác tiềm
năng du lịch..............................................................................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm khai thác của một số địa phương................................28
1.4.2. Bài học thực tiễn từ khai thác tiềm năng du lịch..............................30
Tiểu kết chương 1:.......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN..............................................................................32
2.1. Tổng quan về tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn...................32


2.1.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên................................................................32

2.1.2. Tiềm năng du lịch lịch sử - văn hoá..................................................36
2.1.3. Những kết quả đạt được trong khai thác tiềm năng du lịch trên địa
bàn huyện Nam Đàn trong thời gian qua...............................................................43
2.2. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn......45
2.2.1. Thực trạng công tác điều tra tiềm năng, đánh giá thực trạng và xác
định mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch của địa phương......................46
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác tiềm năng du
lịch.................................................................................................................48
2.2.3. Thực trạng công tác cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch................52
2.2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền quảng bá và mở rộng thị trường
du lịch............................................................................................................55
2.2.5. Thực trạng công tác bảo vệ tài nguyên du lịch.................................57
2.3. Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch của
huyện........................................................................................................................62
2.3.1. Tác động tích cực................................................................................62
2.3.2. Tác động tiêu cực................................................................................66
Tiểu kết chương 2:.......................................................................................70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN................................................72
3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn...........................................72
3.1.1. Căn cứ xu hướng phát triển du lịch trong nước và quốc tế.............72
3.1.2. Căn cứ định hướng, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Nghệ An......73
3.1.3. Căn cứ phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển du lịch
của huyện Nam Đàn đã xác định trong thời gian qua...............................75
3.2. Đề xuất phương hướng và các giải pháp khai thác tiềm năng du lịch huyện
Nam Đàn trong thời gian tới..................................................................................76


3.2.1. Phương hướng khai thác tiềm năng du lịch huyện Nam Đàn trong

thời gian tới...................................................................................................76
3.2.2. Các giải pháp khai thác tiềm năng du lịch huyện Nam Đàn trong
thời gian tới...................................................................................................79
3.2.2.1. Thu hút, đào tạo, bồi dưỡngng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý và nhân viên hoạt động trong lĩnh vực du lịch.................................79
3.2..2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch..............81
3.2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch...............................91
3.2.2.4. Tăng cường tuyên truyền quảng bá, liên kết phát triển du lịch........97
2.2.2.5. Tăng cường các giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch.......................99
3.2.2.6. Sớm xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế thu hút đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn huyện...........................................................104
3.2.2.7. Quan tâm công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh trật tự, xây
dựng môi trường du lịch thân thiện, an toàn, văn minh..............................105
Tiểu kết chương 3:.....................................................................................105
KẾT LUẬN........................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
BTV
CNH- HĐH
DL
DTLS
ĐVT
HU
LHQ
LK
THCS

UBND
UNESCO
VHTT-TT
WTO

Nghĩa của chữ viêt tắt
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Ban Thường vụ
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Du lịch
Di tích lịch sử
Đơn vị tính
Huyện ủy
Liên hợp quốc
Lượt khách
Trung học cơ sở
Ủy ban Nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
Văn hóa Thông tin - Thể thao
Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số liệu
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Trang

Bảng thống kê số lượng khách đến tham quan du lịch
44
tại Nam Đàn từ năm 2008 đến năm 2013
Bảng thống kê tỷ lệ khách trong nước đến tham quan
44
du lịch tại Nam Đàn bình quân hàng năm
Bảng thống kê tỷ lệ khách quốc tế đến tham quan du
44
lịch tại Nam Đàn bình quân hàng năm

2.4

Bảng thống kê tổng thu nhập của các hộ kinh doanh

45

dịch vụ du lịch trên địa bàn xã Kim Liên từ năm 2006
đến năm 2013
2.5
2.6

Bảng tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện từ năm 2009
đến năm 2013
Bảng thống kê tỷ lệ khách du lịch lưu trú trên địa bàn

45
47

huyện Nam Đàn so với tổng lượng khách du lịch đến
tham quan Nam Đàn từ năm 2006 đến năm 2013

2.7

Bảng một số chỉ tiêu phát triểu du lịch huyện xác định

48

năm 2015 và 2020
2.8

Bảng thống kê số cán bộ cấp huyện phụ trách lĩnh vực

50

du lịch từ năm 2010 - 2014
2.9

Bảng thống kê số lượng cán bộ của cơ quan Khu di tích

51

Kim Liên, từ năm 2010 - 2014
2.10

Bảng thống kê số di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn

52

huyện có người bảo vệ thường xuyên, từ năm 2010 2014
2.11


Bảng thống kê số lượng nhà hàng ăn uống phục vụ tại

53

các điểm du lịch, từ năm 2010 - 2014
2.12

Bảng số liệu cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện tại thời
điểm 12/2014

54


2.13

Bảng tổng kinh phí đầu tư xây dựng, trùng tu các

60

DTLS trên địa bàn huyện Nam Đàn từ năm 2005 đến
2014
3.1

Bảng một số chỉ tiêu về du lịch của Việt Nam năm

73

2015 và 2020
3.2


Bảng một số chỉ tiêu về du lịch của tỉnh Nghệ An năm

75

2015 và 2020
3.3

Danh mục dự kiến chi phí đầu tư cho công tác tuyên

98

truyền quảng bá, liên kết để phát triển, khai thác tiềm
năng du lịch của huyện Nam Đàn trong thời gian tới:
3.4

Đề xuất phân cấp quản lý các di tích đã được xếp hạng
trên địa bàn huyện trong thời gian tới

102


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Ảnh minh họa
2.1
2.2

Tên ảnh
Quang cảnh Sông Lam, đoạn chảy qua Nam Đàn
Làng Sen quê nội Bác Hồ


Trang
34
37

2.3

Hoàng Trù quê ngoại Bác Hồ

37

2.4

Khu vực Đền thờ Vua Mai

38

2.5
2.6

Nhà lưu niệm cụ Phan Bội Châu
Đình Trung Cần

38
39

2.7
2.8

Đình Hoành Sơn
Quang cảnh Lễ hội Đền Vua Mai


39
40

2.9

Nhân dân đi Lễ hội Đền Vua mai

40

2.10

Hình ảnh về Lễ hội Làng Sen

40

2.11

Mô hình Chùa Đại Tuệ

43

2.12

Ngôi mộ cổ cạnh Chùa Đại Tuệ

43


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà nhân loại đang bước vào cuộc cạnh
tranh kinh tế, khoa học - công nghệ quyết liệt, quá trình hội nghập kinh tế thế gới,
toàn cầu hóa sâu sắc; là thời đại mà nên kinh tế tri thức đang phát huy vai trò ở khắp
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội tại mọi quốc gia. Kinh tế du lịch cũng
không năm ngoài xu thế đó, nó đang được đầu tư phát triển một cách mạnh mẽ và
thực sự đã trở thành “ngành công nghiệp không khói” mang lại nhiều lợi ích về kinh
tế, văn hóa - xã hội cho nhiều vùng, miền, nhiều nước trên thế gới.
Là vùng đất thuộc hạ lưu Sông Lam (sông Cả), Nam Đàn nằm giữa hai dãy
núi lớn là Đại Huệ (ở phía Bắc), Thiên Nhẫn (ở phía Nam), giữa có dòng sông Lam
chảy qua theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chia Huyện thành hai vùng Tả ngạn và
Hữu ngạn Sông Lam. Phía Đông giáp huyện Hưng Nguyên và một phần huyện
Nghi Lộc; phía Tây giáp huyện Thanh Chương; phía Bắc giáp huyện Đô Lương và
một phần huyện Nghi Lộc; phía Nam giáp huyện Hương Sơn và huyện Đức Thọ
(thuộc tỉnh Hà Tĩnh). Nam Đàn cách Thành phố Vinh khoảng 20Km, cánh Thị xã
Cữa Lò khoảng 35 Km; trên địa bàn huyện có nhiều trục đường giao thông chạy qua
như Quốc lộ 46 (nối Nam Đàn với Thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh và các
huyện miền Tây Nghệ An), Quốc lộ 15A (nối Nam Đàn với tỉnh Hà Tĩnh), đường
du lịch ven Sông Lam (nối Nam Đàn với Cữa Lò, Cữa Hội).
Với diện tích tự nhiên là 129.389ha và dân số 159.433 người. Sông núi trên
địa bàn đã tạo ra một địa hình hết sức đa dạng, vừa có đồng bằng, vừa bán sơn địa.
Thiên nhiên vốn ưu ái cho Nam Đàn một địa thế sơn thủy hữu tình với các dãy núi
Đại Huệ, Thiên Nhẫn, Hùng Sơn sừng sững ôm ấp, che chắn bảo vệ; nép bên các
dãy núi là hệ thống gồm 40 hồ đập lớn, nhỏ với trữ lượng hơn 19 triệu m3; Nam
Đàn còn có dòng Sông Lam thơ mộng, uốn mình bồi đắp phù sa, Sông Lam chảy
qua địa phận Nam Đàn với chiều dài 16km, diện tích lưu vực là 23.000km2; do điều
kiện địa hình với độ dốc vừa phải nên Sông Lam đoạn chảy qua Nam Đàn thường

1



có lưu lượng nước lớn quanh năm. Nam Đàn còn là mảnh đất có bề dày lịch sử văn hoá lâu đời, với hệ thống di tích phong phú và đa dang. Hiện nay trên địa bàn
huyện có 160 tích lịch sử văn hoá và số di tích đã được xếp hạng là 36 di tích, trong
đó: 24 di tích cấp quốc gia (di tích Kim Liên được xếp hạng là di tích lịch sử văn
hoá đặc biệt cấp quốc gia), 12 di tích cấp tỉnh.
Những điều kiện trên, cho phép Nam Đàn phát triển kinh tế tổng hợp đa
ngành, trong đó du lịch được coi là là một trong những thế mạnh đặc biệt. Những
năm qua, Nam Đàn có nhiều cố gắng trong đầu tư phát triển du lịch và đã tạo nên
những chuyển biến đáng ghi nhận, có đóng góp khá tích cực đối với phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Song nhìn chung kinh tế du lịch của Nam Đàn vẫn còn
nhiều mặt hạn chế, yếu kém, giá trị kinh tế mang lại còn thấp, phát triển chưa bền
vững, chưa tương xứng với những tiềm năng sẵn có.
Vì lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài "Một số giải pháp khai thác tiềm
năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An", với mong muốn được
đóng góp phần công sức nhỏ bé của mình để thúc đẩy và triển khai có hiệu quả
nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã nghiên cứu một số tài liệu có liên quan
đến ngành du lịch của nhiều tác giả, như: Giáo trình kinh tế du lịch của tác giả
Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa, năm 2009, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân; Kinh tế du lịch của tác giả Nguyễn Hồng Giáp, năm 2002, Nhà xuất bản
Trẻ; Du lịch và kinh doanh du lịch của tác giả Trần Nhạn, năm 1996, Nhà xuất bản
Văn hóa - Thông tin Hà Nội; Kinh tế du lịch năm 1993 của tác giả Robert Lanqeue,
do Phạm Ngọc Uyển và Bùi Ngọc Chưởng dịch, Nhà xuất bản Thế giới... Một số
luận án tiến sỹ như: Luận án tiến sỹ của tác giả Hồ Đức Phớc "Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam”, năm 2009; Khai thác và
mở rộng thị trường du lịch quốc tế của doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội
của tác giả Phạm Hồng Chưởng, năm 2003; Phát triển du lịch bền vững ở Phong
Nha - Kẻ Bàng của tác giả Trần Tiến Dũng, năm 2006...; Luận văn Thạc sỹ kinh tế


2


"Khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An" của tác giả Thái Thanh
Quý, năm 2012...và một số công trình nghiên cứu khác.
Tuy nhiên, các bài viết, các công trình trên mới chỉ nghiên cứu trên một số
khía cạnh tổng thể, chưa chú trọng đến việc khai thác tiềm năng du lịch và đặc biệt
có nhiều nội dung chưa thực sự phù hợp với địa bàn huyện Nam Đàn. Vì vậy, để sát
với tình hình thực tiễn của địa phương, chọn hướng nghiên cứu "Một số giải pháp
khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An" là một đòi
hỏi thiết thực và hiệu quả nhất đối với tác giả.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng và giải
pháp khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn (Nghệ An).
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tiềm năng và giải pháp
khai thác tiềm năng du lịch trong phạm vi không gian địa giới hành chính của huyện
Nam Đàn hiện nay.
Phạm vi thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu trong khoảng thời gian
từ năm 2005 đến năm 2014.
4. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ tiềm năng du lịch, trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam Đàn. Từ đó, chúng
tôi mạnh dạn đề xuất những giải pháp thiết thực để khai thác tiềm năng du lịch Nam
Đàn có hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch,
phát triển tiềm năng du lịch, xác định những thuận lợi, khó khăn để tìm ra phương
hướng, giải pháp nhằm đưa du lịch Nam Đàn trở thành một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn trong công cuộc CNH - HĐH quê hương.

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa được một số vấn đề về du lịch và tiềm năng
du lịch; đánh giá thực trạng tiềm năng du lịch, nguồn lực cho phát triển du lịch Nam

3


Đàn trong những năm qua. Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp cụ thể để
khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch tại huyện Nam Đàn trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử nhằm
đánh giá tiến trình lịch sử, quá trình phát triển và khai thác tiềm năng du lịch. Luận
văn cùng nghiên cứu và sử dụng phương pháp so sánh để đưa các chính sách phát
triển du lịch ở một số địa phương trong nước làm căn cứ ứng dụng vào phát triển du
lịch của Nam Đàn. Các phương pháp trừu tượng hóa, thống kê, điều tra xã hội học,
phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng nhằm làm rõ vấn đề đang nghiên cứu. Đồng
thời tác giả cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với những người
nghiên cứu, nhà quản lý về lĩnh vực du lịch nhằm tìm ra những kinh nghiệm,
nguyên nhân của tồn tại để đưa ra các giải pháp phù hợp và có hiệu quả trong việc
phát triển và khai thác các tiềm năng du lịch ở Nam Đàn.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa được một số vấn đề về tiềm năng du lịch, xu hướng phát triển
ngành du lịch.
- Tổng kết được bài học kinh nghiệm về khai thác tiềm năng du lịch của một
số địa phương.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng tiềm năng và khai thác tiềm năng du
lịch của Nam Đàn trong thời gian qua; đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm khai
thác những tiềm năng cho việc phát triển du lịch của huyện trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Luận
vắn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về khai thác tiềm năng du
lịch.
Chương 2: Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện Nam
Đàn.

4


Chương 3: Phương hướng và giải pháp khai thác tiềm năng du lịch trên địa
bàn huyện Nam Đàn.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và khai thác tiềm năng du lịch
Nội dung này tập trung nghiên cứu: Tổng quan về du lịch; Tiềm năng du
lịch; Một số vấn đề cơ bản về khai thác tiềm năng du lịch; Sự cần thiết khai thác
tiềm năng du lịch:
1.1.1. Tổng quan về du lịch
- Khái niệm về du lịch:
Du lịch có từ lâu, tuy nhiên cho đến nay nhận thức của mọi người đối với
ngành du lịch vẫn chưa thực sự thống nhất.
Theo liên hiệp các các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of
Offcial Travel Oragnization: IUOTO): du lịch là hành động du hành đến một nơi
khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc để kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 - 5/9/1963), các

chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Người Nhật Bản cho rằng, ngành du lịch là "Công nghiệp tin tức" có thể
phản ánh tình hình chính trị, nếp sống xã hội và sự thay đổi tài chính. Người Anh
đặc biệt nhấn mạnh sự giao lưu giữa người với người trong du lịch, coi trọng tiếp
đãi nhiệt tình, nên gọi ngành du lịch là "Ngành tiếp đãi hữu hảo nhiệt tình". Người
Nam Tư gọi ngành du lịch là "Hộ chiếu đi tới hòa bình thế giới".
Các học giả Mỹ, Mathieson và Wall cho rằng: "Du lịch là ngành nghề có
hàng loạt mối liên quan lẫn nhau để phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Du
lịch liên quan đến du khách, hình thức lữ hành, cung cấp ăn, ở, thiết bị và các vật

6


dụng khác, nó cấu thành một khái niệm tổng hợp không ngừng biến đổi theo thời
gian và hoàn cảnh, một khái niệm đang hình thành và đang thống nhất".
Như vậy, các khai niệm về du lịch trên đây tuy không thật giống nhau, nhưng
đều có hai chỗ tương đồng. Thứ nhất, du lịch là là một ngành kinh tế có tính tổng
hợp do hàng loạt ngành liên quan cùng tổ hợp thành; Thứ hai, nhiệm vụ của du lịch
là cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách. Do đó, có thể hiểu: Du lịch là lĩnh vực
kinh tế có tính tổng hợp lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm cần
thiết và dịch vụ cho du khách, tạo điều kiện tiện lợi cho hoạt động du lịch của họ.
- Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch:
Sự ra đời của du lịch đã có từ xa xưa và nó đã trải qua một quá trình hình
thành và phát triển với các thời kỳ như sau:
+ Thời kỳ cổ đại đến thế kỷ thứ IV: Ở các xã hội chiếm hữu nô lệ phương
Đông, nơi có thể chế cai quản khắc nghiệt và các mối quan hệ thương mại nước
ngoài đều nằm trong tay nhà nươc, thể loại du lịch phát triển nhất là du lịch công vụ

ở Ai Cập cổ đại; ngoài ra còn có các thể loại du lịch như du lịch nghỉ ngơi và giải trí
cho giới quý tộc; du lịch tôn giáo ở tầng lớp thường dân. Ngoài ra, các dân tộc ở
châu Á như người Trung Quốc, Ấn Độ...từ xưa đã biết sử dụng nước khoáng để
chữa bệnh, chính họ đã đặt nền tảng cho du lịch chữa bệnh phát triển [15; 8]. Ở Hy
Lạp cổ đại, ngoài các thể loại du lịch như trên, du lịch thể thao ở đây khá phát triển
nhờ các hoạt động của Đại hội thể thao Olympic.
+ Thời kỳ phong kiến (từ thế kỷ thứ V đến đầu thế kỷ XVII): Trong thời kỳ
này, du lịch không có biểu hiện gì lớn, đặc biệt là vào đầu thời kỳ phong kiến (từ
thế kỷ V đến thế kỳ XI).
Sau khi đế chế Tây La Mã sụp đổ, quân Mông Cổ ngự trị châu Âu. Trong
điều kiện phân chia lao động xã hội, rất khó phát triển du lịch. Ở giai đoạn này, đạo
Thiến chúa đã trở thành một lực lượng lớn mạnh ở châu Âu, nó hậu thuẫn mạnh mẽ
cho các cuộc chiến tranh nên đã thay thế và trở thành tư tưởng thống soái; những
cuộc thập tự chinh tôn giáo, hành hương về thánh địa... Du lịch tôn giáo là loại hình
chủ yếu trong giai đoạn này.

7


Cuối chế độ phong kiến (cuối thế kỷ XVI đến những năm 40 của thế kỷ
XVII) khi phương thức sản xuất phong kiến bị phân ra và dần thay vào đó là
phương thức sản xuất tư bản, những điều kiện cho sự phát triển du lịch được mở
rộng, nhất là ở những nước có nền kinh tế phát triển nhất bấy giờ như Pháp, Anh...
+ Thời kỳ cận đại: Với sự phát triển mạnh của kinh tế thế giới đã có ảnh
hưởng tích cực đối với phát triển du lịch. Sự ra đời của đầu máy hơi nước là tiền đề
quan trọng cho việc phát triển du lịch. Nhiều phát minh và sáng chế quan trọng như
sự sáng chế ra ô tô, phương tiện truyền thông (điện tín, điện thoại)...và cùng với sự
phát triển của giao thông với các phương tiện vận chuyển hiện đại đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển du lịch trong thời kỳ này.
+ Thời kỳ hiện đại: Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong ngành giao

thông vận tải đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển du lịch. Số lượng người
đi đông hơn, nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian nên hành trình xa hơn, đến nhiều
nơi hơn. Trong ba thập kỷ (từ những năm 50 đến những năm 80 của thế kỷ XX),
nhất là sau chiến tranh thế giới thứ II cuộc cánh mạng khoa học kỹ thuật trên thế
giới đã đạt những tiến bộ vượt bậc, nó thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển mạnh mẽ.
- Các loại hình du lịch:
Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Căn cứ theo vị trí địa lý: Du lịch miền núi, du lịch biển, du lịch vùng nông
thôn và du lịch thành thị.
Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh du lịch: Du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ
ngơi - giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du lịch thương gia,
du lịch tôn giáo, du lịch thăm hỏi và du lịch quá cảnh.
Dựa vào hình thức tổ chức chuyến đi: Du lịch theo đoàn và du lịch cá nhân.
Căn cứ vào phương tiện lưu trú: Du lịch ở khách sạn, du lịch ở làng quê, du
lịch lều trại.
Căn cứ vào thời gian du lịch: Du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày.
1.1.2. Tiềm năng du lịch
- Quan niệm về tiềm năng du lịch:

8


Trong từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ thì "Tiềm năng" được định nghĩa
là khả năng, năng lực tiềm tàng. "Tiềm năng" trong tiếng Anh có các chữ: potential,
capacity, the inside power, potency...tiềm năng là các tài nguyên, thế mạnh, năng
lực còn ở dạng tiềm tàng hoặc chưa được khai thác, phám phá ra hết.
"Du lịch" là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Trong ngành du lịch, đối tượng lao động là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ du lịch
được thể hiện như sản phẩm lao động. Nét đặc trưng của ngành du lịch là sự trùng
khớp về thời gian giữa quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ dịch vụ du lịch.

Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến cấu trúc và
chuyên môn hóa của vùng du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện
tự nhiên, các đối tượng văn hóa - lịch sử đã biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh
hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai loại: tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân tạo (văn hóa và lịch sử). Các cấu thể tự nhiên chúng tồn
tại một cách nguyên sinh cho đến trước khi được phát triển thành ngành du lịch. Sau
đó, với sự phát triển của xã hội, con người trong xã hội có nhu cầu về nghỉ ngơi du
lịch, sau khi nghiên cứu đánh giá và chuẩn bị cho khai thác, chúng được chuyển
sang phạm trù tài nguyên du lịch. Yếu tố quyết định trong việc chuyển các điều kiện
tự nhiên thành tài nguyên là chi phí lao động xã hội cho quá trình điều tra, nghiên
cứu và đánh giá khả năng sử dụng trực tiếp của chúng trong du lịch. Quá trình
tương tự cũng xẩy ra khi chuyển các đối tượng văn hóa - lịch sử thành lớp tài
nguyên du lịch, nó là sản phẩm lao động của nhiều thế hệ.
Từ những luận cứ trên có thể hiểu: "Tiềm năng du lịch" là những điều kiện tự
nhiên và di sản về lịch sử, văn hóa thuận lợi cho việc xây dựng những cơ sở du lịch
và các công trình xây dựng lớn và đẹp, những quần thể kiến trúc hiện đại.
- Phân loại tiềm năng du lịch:
+ Tiềm năng du lịch tự nhiên: Tiềm năng du lịch tự nhiên là các đối tượng và
hiện tượng trong môi trường tự nhiên. Đó là hình dạng bề mặt trái đất, thực vật và
nguồn nước. Ngoài ra đóng vai trò quan trọng của nhiều loại hình du lịch là khí hậu,

9


đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến trạng thái tâm lý - thể lực của con người đó là
khí hậu sinh học. Phong cảnh của khu vực càng đa dạng bao nhiêu, khí hậu càng
thuận lợi bao nhiêu thì chất lượng của của khu vực dành cho du lịch và nghỉ ngơi
càng tốt lên bấy nhiêu. Phần lớn các địa điểm du lịch được xây dựng ở phong cảnh
tự nhiên, chỉ có một số trường hợp được xây dựng trong phong cảnh nhân tạo. Các

thành phần của tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến du lịch là địa hình, khí hậu,
nguồn nước và tiềm năng động, thực vật.
+ Tiềm năng du lịch lịch sử văn hóa: Nhóm du lịch nhân văn chỉ chung
những của cải vật chất và của cải tinh thần do loài người sáng tạo nên từ xưa đến
nay, có thể thu hút mọi người tiến hành hoạt động du lịch. Đây cũng là nguyên nhân
khiến tiềm năng du lịch nhân tạo có những đặc điểm rất khác biệt so với nguồn tiềm
năng du lịch tự nhiên. Tiềm năng về lịch sử văn hóa rất đa dạng, bao gồm di tích
lịch sử - văn hóa - kiến trúc, lễ hội, du lịch gắn với dân tộc học, các trung tâm
nghiên cứu, văn hóa, thể thao, các trung tâm nghỉ dưỡng, mua sắm...
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về khai thác tiềm năng du lịch
- Khái niệm về khai thác tiềm năng du lịch:
Bản thân tiềm năng du lịch là khả năng dưới dạng tài nguyên du lịch; nó
không thể là sản phẩm du lịch, tức là một giá trị sử dụng cụ thể để có thể thỏa mãn
nhu cầu của con người. Tiềm năng du lịch là không có sức hấp dẫn, chỉ có tiềm
năng du lịch hiện thực mới có thể thu hút du khách và phát triển ngành du lịch.
Để có sản phẩm, dịch vụ du lịch phải biến khả năng thành hiện thực thông
qua quá trình lao động sản xuất. Nói như nhà kinh tế học cổ điển Anh W.Petter "lao
động là cha, còn đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất"; còn Các - Mác lại mô tả
những tiềm năng đang nằm mơ trong lòng xã hội và lao động sống phải làm thức
dậy những tiềm năng đó. Vì thế, muốn tiềm năng du lịch phát huy được lợi thế kinh
tế và lợi ích xã hội thì phải coi trọng việc khai thác và xây dựng tiềm năng du lịch.
Khai thác tiềm năng du lịch là quá trình sử dụng các tài nguyên du lịch nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm du lịch của con người. Đó là các
hoạt động tự giác có tổ chức từ khảo sát, thăm dò, quy hoạch sử dụng tài nguyên du

10


lịch, đến tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm du lịch và phân phối sản phẩm đó cho
tiêu dùng một cách có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội và đảm bảo sản

xuất không ngừng.
Vì thế phải đặc biệt coi trọng khai thác và xây dựng tiềm năng du lịch. Khai
thác tiềm năng du lịch là giải pháp nâng cao nguồn tài nguyên du lịch và sức hấp
dẫn của du lịch, làm cho các khu du lịch tiềm tàng chuyển thành du lịch hiện thực.
- Yêu cầu đặt ra khi khai thác tiềm năng du lịch:
+ Một là, giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc tốt đẹp
của dân tộc và địa phương. Đây là vấn đề cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững
lâu dài, và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch. Nguyên tắc này
đưa ra khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: Trân trọng giá trị văn hóa, truyền
thống và bản sắc của dân tộc và của địa phương đó; đảm bảo nhịp độ, quy mô và
loại hình phát triển du lịch để bảo vệ tính đa dạng văn hóa bản địa; ngăn ngừa sự
phá hủy đa dạng sinh thái thiên nhiên bằng cách áp dụng nguyên tắc phòng ngừa và
tôn trọng sức chứa của mỗi vùng; giám sát chặt chẽ các hoạt động du lịch đối với
động, thực vật; đa dạng hóa các hoạt động kinh tế - xã hội bằng cách lồng gép các
hoạt động du lịch vào vào các hoạt động của cộng đồng dân cư địa phương; ngăn
ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng chuyên môn phục vụ du
lịch; khuyến khích các đặc tính riêng của vùng hơn là áp đặt các chuẩn mực đồng
nhất; phát triển du lịch phù hợp với văn hóa địa bàn, phúc lợi xã hội và nhu cầu phát
triển; đảm bảo quy mô và tiến độ.
+ Hai là, khai thác, sử dụng tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn một cách
bền vững. Nguyên tắc này đưa ra khuyến nghị cho ngành du lịch cần phải: Ngăn
chặn sự phá hoại tới các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên và con người;
các hoạt động du lịch phải như là một lực lượng bảo tồn, phát triển và thực thi các
chính sách thật hợp lý trên tất cả các lĩnh vực của du lịch; lắp đặt các hệ thống thích
hợp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nguồn nước và không khí; phát triển các
phương thức vận chuyển khách bền vững; thực thi nguyên tắc phòng ngừa trong tất
cả các hoạt động du lịch; tôn trọng các nhu cầu, quyền lợi của người dân địa

11



phương; triển khai các hoạt động du lịch một cách có trách nhiệm và đạo đức; kiên
quyết chống các loại hình du lịch tiêu cực.
+ Ba là, giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. Để
đảm bảo nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải: khuyến khích việc giảm tiêu thụ
không đúng đắn của du khách; ưu tiên sử dụng các nguồn lực của địa phương thích
hợp và bền vững; chỉ nhập khẩu hàng hóa khi thực sự cần thiết; giảm rác thải và
đảm bảo xử lý rác thải bằng công nghệ tiên tiến; có trách nhiệm phục hồi những tổn
thất nảy sinh từ các dự án phát triển du lịch.
+ Bốn là, khai thác tiềm năng du lịch phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội của địa phương. Nguyên tắc này khuyến nghị các nhà du lịch phải: đảm
bảo các loại hình và quy mô du lịch thích hợp với điều kiện của địa phương; chống
việc khai thác quá mức; hỗ trợ các địa phương có điểm tham quan bằng cách tối đa
hóa việc lưu giữ doanh thu từ du lịch cho kinh tế của địa phương; đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng du lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần kinh tế khác; hoạt
động du lịch phải trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ tầng cơ sở ở địa
phương; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần quan
trọng thúc đẩy kinh tế của địa phương phát triển.
+ Năm là, cần câng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị
trường du lịch. Một khách du lịch có được một ấn tượng tốt đẹp về chuyến đi của họ
không có nghĩa thứ tạo nên ấn tượng đó là vẻ đẹp thiên nhiên, sự sang trọng của
khách sạn, nhà hàng, những món ăn ngon và những trò tiêu khiển, giải trí hấp dẫn,
mà còn là sự hài lòng, sự thỏa mãn sau một chuyến đi với những điều kiện dịch vụ
tuyệt hảo, sự tận tình, chu đáo và thân thiện của những người phục vụ trong suốt
cuộc hành trình.
+ Sáu là, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học trong du lịch. Để thực hiện
có hiệu quả công tác này, khuyến nghị: Cần có sự hỗ trợ việc nghiên cứu, đánh giá
trước khi thực hiện dự án và các biện pháp giám sát đánh giá tác động môi trường,
kinh tế - xã hội; tiến hành hỗ trợ và nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh hưởng
của du lịch, cũng như các giải pháp kỹ thuật khi giải quyết; tiến hành nghiên cứu sử


12


dụng các kỹ năng, kinh nghiệm và ý kiến của người dân địa phương; thông báo các
kết quả nghiên cứu và thông tin tới các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm ra các
quyết định về du lịch; phổ biến các kết quả nghiên cứu và điều tra tới các cơ quan,
cá nhân, địa phương làm công tác du lịch và cộng đồng dân cư có liên quan.
1.1.4. Sự cần thiết khai thác tiềm năng lịch
- Do tiềm năng lợi thế về du lịch của địa phương chưa được khai thác hoặc
khai thác chưa có hiệu quả:
Trong quá trình hình thành và phát triển của trái đất và loài người, đã tạo nên
sự đa dạng và phong phú về tài nguyên thiên nhiên và các bản sắc văn hóa dân tộc.
Các di sản thế giới được coi là tiềm năng lớn nhất và quan trọng nhất để phát triển
du lịch. Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật thể là toàn bộ các sản phẩm vật chất hiện hữu được hình
thành do bàn tay sáng tạo của con người, bao gồm: Hệ thống di tích lịch sử văn hóa,
thể thống danh lam thắng cảnh, thể thống di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di sản
văn hóa phi vật thể gồm: sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, truyền miệng, truyền nghề, trình diễn, lễ hội
truyền thống, ý thức về y dược học, trang phục truyền thống...
Ngoài các di sản văn hóa, mỗi vùng đều có nguồn tài nguyên thiên nhiên và
tài nguyên văn hóa vô cùng phong phú. Tuy nhiên, việc khai thác để phát triển du
lịch mới chỉ phát triển ở một số nước, một số vùng. Đối với Việt Nam, là một quốc
gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Với hơn 40.000 di tích, danh thắng;
trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia, có 117 bảo tàng, nhiều
bãi biển được đánh giá là một trong những bãi biển đẹp nhất thế giới [10;31]. Tuy
nhiên, việc khai thác tiềm năng du lịch của Việt Nam còn nhiều bất cập, nhiều tiềm
năng chưa được khai thác hoặc khai thác mang tính tự phát và thể hiện nhiều hạn
chế. Du lịch Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề yếu kém như ô nhiễm môi

trường tại các điểm du lịch, nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư
hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác xa mẫu cổ; tình trạng chèo kéo khách, bắt
chẹt khách, tăng giá phòng tùy tiện, chất lượng hạ tầng cơ sở giao thông thấp, dịch

13


vụ kém, trong khi đó công tác quản lý chưa đạt hiệu quả... Vì những yếu kém so với
các nước trong khu vực, nên ngành du lịch Việt Nam thường chỉ chú trọng khai thác
quá đáng các thắng cảnh thiên nhiên và xem đó như một điểm mạnh, thiếu định
hướng chiến lược phát triển và kế hoạch đầu tư bài bản cho du lịch.
Trong thời gian gần đây, nhà nước ta đã đưa ra quy hoạch phát triển du lịch,
trong đó khuyến khích các vùng kinh tế tăng cường khai thác tiềm năng du lịch của
vùng theo hướng khai thác hiệu quả và phát triển bền vững.
- Do nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng:
Thế giới bước vào nền kinh tế tri thức, cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học - kỹ thuật và công nghệ; nền kinh tế không ngừng phát triển, đời sống vật
chất, văn hoá - xã hội ngày càng được nâng cao. Cùng với đó là những mặt trái của
sự phát triển đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân khiến họ luôn thấy
ngột ngạt, căng thẳng, ức chế,... Để lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống, thì du lịch
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống của con người.
Theo số liệu của Tổ chức du lịch thế giới, năm 2002 lượng khách đi du lịch
là 716,6 triệu lượt, thu nhập 474 tỷ USD và năm 2010 là 1.006 triệu lượt, thu nhập
900 tỷ USD. Nền kinh tế phát triển, các quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá
tăng lên, càng thúc đẩy du lịch phát triển, đó là xu hướng phát triển chung trên thế
giới và nước ta, cũng như các địa phương không nằm ngoài xu thế đó.
- Do khai thác tiềm năng du lịch có vai trò quan trọng của đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương:
Thực tế cho thấy, ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định du
lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả

vào sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa…của đất nước nói chung và của
một địa phương nói riêng. Chính vì ý nghĩa to lớn như vậy, các quốc gia ở phạm vi
và mức độ khác nhau, đã tập trung đầu tư mọi nguồn lực cũng như ban hành các thể
chế, chính sách liên quan nhằm nỗ lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngành du
lịch phát triển.

14


×