BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ THU H
MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý CủA PHòNG GD&ĐT
NHằM NÂNG CAO CHấT LƯợNG CHĂM SóC - GIáO DụC TRẻ 5 TUổI
TRÊN ĐịA BàN HUYệN NAM ĐàN, TỉNH NGHệ AN
CHUYấN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
VINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
1
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Vinh và
q trình cơng tác của bản thân tại Phòng GD&ĐT huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ
trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của
trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa
học.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc Phó giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình hình thành
và hồn thiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cán bộ chuyên viên
phòng GD&ĐT huyện Nam Đàn, các trường Mầm non huyện Nam Đàn đã tạo
điều kiện cho tôi theo học lớp thạc sỹ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
luận văn. Cảm ơn các anh, chị trong lớp Cao học Quản lý khóa 16, các bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tuy vậy, do khả năng có hạn và kinh nghiệm cịn ít mà vấn đề đặt ra rất
mới mẻ nên chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả mong
nhận được sự trao đổi, góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và
đông đảo bạn đọc khác.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài. .........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:..............................................................3
4. Giả thuyết khoa học: .....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
8. Đóng góp mới của đề tài................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................6
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................7
1.2.3. Hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi.................................................8
1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi của Phòng Giáo dục và
Đào tạo............................................................................................................10
1.2.5. Chất lượng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi............................11
1.2.6. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc- giáo dục
trẻ 5 tuổi............................................................................................................13
1.3. Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện...........13
1.3.1. Mục tiêu quản lý chất lượng chăm - sóc giáo dục trẻ 5 tuổi...................13
1.3.2. Phịng Giáo dục và Đào tạo với trách nhiệm quản lý hoạt động chăm
sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện.......................................................15
1.3.3. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
tuổi trên địa bàn huyện......................................................................................21
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài.............................................................................23
1.4.1 Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đối với giáo
dục Mầm non....................................................................................................23
1.4.2 Định hướng phát triển GDMN của tỉnh Nghệ An....................................24
1.4.3 Mục tiêu phát triển GDMN huyện Nam Đàn đến 2015 và định hướng
đến năm 2020....................................................................................................25
1.5. Kết luận chương 1......................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CS-GD TRẺ 5
TUỔI CỦA PHÒNG GD-ĐT HUYỆN NAM ĐÀN......................................30
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Nam Đàn...........................................................................................................30
2.2. Thực trạng về GDMN và giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam
Đàn....................................................................................................................31
2.2.1 Quy mô và mạng lưới trường, lớp Mầm non...........................................31
2.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi..................................32
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.......................................33
2.2.4. Chất lượng GDMN và chất lượng CS-GD trẻ 5 tuổi trên địa bàn
huyện Nam Đàn................................................................................................34
2.2.5. Kết quả thực hiện chương trình GDMN mới cho trẻ 5 tuổi....................38
2.2.6. Việc thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi qua 2 năm học 2008-2009 và
2009-2010.........................................................................................................40
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi
trên địa bàn huyện.............................................................................................43
2.3.1. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới trường lớp mầm non và các điều kiện phục
vụ cho hoạt động giáo dục mầm non..................................................43
2.3.2. Chỉ đạo việc đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi..............45
2.3.3. Chỉ đạo công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL
giáo dục mầm non............................................................................................51
2.3.4. Chỉ đạo công tác liên kết, phối hợp với đơn vị trong và ngoài ngành
giáo dục.Chỉ đạo các trường làm tốt công tác huy động các tổ chức trong và
ngoài ngành giáo dục tham gia CS-GD trẻ mầm non......................................53
2.3.5. Làm tốt công tác tham mưu và chỉ đạo các trường tham mưu với cấp
trên trong công tác chăm sóc –giáo dục trẻ 5 tuổi............................................55
2.3.6. Chỉ đạo cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học......57
2.4. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................58
2.4.1. Mặt hạn chế của thực trạng.....................................................................58
2.4.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế.....................................................59
2.5. Kết luận chương 2......................................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA PHÒNG GD-ĐT
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CS-GD TRẺ 5 TUỔI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NAM ĐÀN ..............................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...............................................................61
3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu................................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện...............................................................................61
3.1.3. Nguyên tắc khả thi..................................................................................61
3.2. Một số giải pháp quản lý của phòng GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng
CS-GD trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức cho phụ huynh và cộng đồng trong
việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi....................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp học và cơ
sở vật chất phục vụ dạy và học.........................................................................63
3.2.3. Nhóm giải pháp tổ chức huy động trẻ đến trường, quản lý tỷ lệ chuyên
cần của trẻ 5 tuổi...........................................................66
3.2.4. Nhóm giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung chương trình CS-GD, thực
hiện chương trình giáo dục Mầm non mới cho trẻ 5 tuổi.................................69
3.2.5. Nhóm giải pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy các lớp 5 tuổi và cán bộ quản lý các trường Mầm non..............................73
3.2.6. Nhóm giải pháp quản lý các thơng tin và kiểm tra, đánh giá.................77
3.2.7. Nhóm giải pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp với các ban
ngành, đồn thể để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi.............79
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................................82
3.4. Thăm dị tính cần thiết, Tính khả thi..........................................................82
3.4.1. Thăm dị tính cần thiết của các giải pháp............................................... 83
3.4.2. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp.................................................. 84
3.5. Kết luận chương 3..................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................86
1. Kết luận.........................................................................................................86
2. Kiến nghị. .....................................................................................................88
NHỮNG CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI…...91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................93
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATGT:
An tồn giao thơng.
BCHTW:
Ban chấp hành Trung ương
CSVC:
Cơ sở vật chất
CBQL:
Cán bộ quản lý
CNVC:
Công nhân viên chức
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
CS-GD
Chăm sóc- Giáo dục
GD & ĐT:
Giáo dục và Đào tạo
GDMN:
Giáo dục Mầm non
GDDD:
Giáo dục dinh dưỡng
HĐND:
Hội đồng nhân dân
MN:
Mầm non
NQ:
Nghị quyết
SKKN:
Sáng kiến kinh nghiệm
SK:
Sức khỏe
PCGD :
Phổ cập giáo dục
PCGDMN:
Phổ cập giáo dục mầm non
UBND:
Ủy ban nhân dân
VSATTP:
Vệ sinh an tồn thực phẩm
XHH:
Xã hội hóa
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự nghiệp GD&ĐT đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và
coi trọng. Trong điều 35 - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi rõ "Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài".
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đó chỉ rõ nhiệm vụ của ngành GD&ĐT
bước vào thế kỷ 21 là "Tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển
giáo dục, thực hiện chuẩn hố, hiện đại hóa, xã hội hố, tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học".
GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân….
"GDMN đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách thông qua hệ thống giáo
dục quốc dân, tạo tiền đề cho phổ cập tiểu học" [5.24]. Mục tiêu phát triển
GDMN đến năm 2020 là "Nhanh chóng mở rộng phạm vi và nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi trên cơ sở xây dựng một đội ngũ
cán bộ, giáo viên am hiểu nghiệp vụ và tâm huyết với nghề, một hệ thống
trường lớp được trang bị tương đối đồng bộ, hồn chỉnh, một mạng lưới phổ
biến kiến thức ni dạy trẻ đến các gia đình nhằm phát triển thể lực, trí tuệ,
tình cảm, rèn luyện thái độ đúng, thói quen tốt, đặt nền móng cho sự nghiệp
giáo dục trẻ ở các bậc học tiếp theo" [5.25].
Xuất phát từ vai trò và vị trí của GDMN, Thủ tướng Chính phủ vừa ký
Quyết định số 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015" với mục tiêu chung là "Bảo đảm hầu hết trẻ 5
tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2
buổi/ngày, đủ một năm học nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em
vào lớp 1".
2
Để thực hiện tốt đề án nói trên, bậc học Mầm non trên cả nước cần chuẩn
bị sẵn sàng về nhiều mặt: Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao cơ sở vật chất,
tài chính, chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi; chuẩn bị năng lực cho đội
ngũ giáo viên Mầm non…. Đặc biệt là phải đổi mới quản lý giáo dục Mầm non
từ cấp Bộ, Sở, Phòng đến tận các cơ sở giáo dục Mầm non.
Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây công tác chăm sóc, giáo dục trẻ 5
tuổi ở huyện Nam Đàn được các cấp, các ngành, các gia đình và xã hội quan
tâm hơn. Quy mô, mạng lưới trường lớp học được quy hoạch tập trung và phù
hợp hơn, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ được bổ
sung hàng năm, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được nâng lên cả về số
lượng và chất lượng, tỷ lệ trẻ 5 tuổi được huy động đến trường lớp Mầm non
ngày càng tăng, tỷ lệ chuyên cần của trẻ cũng đạt mức cao hơn, tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng đã giảm đi rõ rệt. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi từng
bước được đảm bảo, tạo được niềm tin trong đông đảo phụ huynh.
Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới GDMN và thực hiện Đề án "Phổ cập
GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015" thì chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn còn bộc lộ những yếu kém: Chất lượng
giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học; khả năng ứng dụng công nghệ
thơng tin vào q trình giáo dục trẻ ở đại bộ phận giáo viên còn hạn chế; kiến
thức và năng lực để chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 còn thiếu và yếu; cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học còn quá nghèo nàn, chế độ cho giáo viên cịn q
bất cập… điều đó đã ảnh hưởng khơng tốt đến việc nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ Mầm non nói chung và tạo ra những khó khăn khơng nhỏ trong
việc thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi từ nay đến 2015 ở huyện Nam Đàn.
Ở các địa phương, vai trò quản lý của Phịng GD&ĐT rất quan trọng và
có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ
Mầm non, cũng như các hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ
ở lứa tuổi này. Bởi vậy rất cần có những giải pháp quản lý của Phịng GD&ĐT
có tính khoa học, khả thi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
tuổi, góp phần thực hiện thành cơng Đề án "Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ
3
5 tuổi" trên địa bàn. Vì thế, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu "
Một số giải pháp
quản lý của Phịng GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục
trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn - Nghệ An"
.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi, góp phần thực
hiện thành công Đề án "Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi" trên địa bàn
huyện Nam Đàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 5
tuổi trên địa bàn huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn
- Nghệ An.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi
sẽ được nâng cao, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công Đề án "Phổ
cập GDMN cho trẻ 5 tuổi" nếu xác định đúng và thực hiện đồng bộ các giải
pháp quản lý có tính khoa học, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Nam Đàn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi
trên địa bàn huyện Nam Đàn - Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn - Nghệ An.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và
nghiên cứu các giải pháp quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn. Thời gian thực
hiện từ tháng 3/2010 đến tháng 12/2010.
4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, cụ thể
hoá… để xử lý các thông tin lý luận qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn kiện
của Đảng, các chỉ thị, văn bản quy định của Bộ GD&ĐT, tham khảo các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo, tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: Nhằm đánh giá thực trạng chất lượng chăm sócgiáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn, cũng như khảo nghiệm tính cần
thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm tìm hiểu các giải pháp hiệu
quả trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc -giáo dục trẻ 5 tuổi ở các trường
Mầm non trên địa bàn huyện.
- Phương pháp đàm thoại, lấy ý kiến chun gia: Nhằm phân tích và xác
định các thơng tin phụ vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu thu được:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xác định độ chính xác của
thơng tin, làm căn cứ cho các kết luận có liên quan đến đề tài.
8. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Đưa ra được các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi
của Phòng GD-ĐT huyện Nam Đàn.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý của Phòng GD-ĐT nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn, Nghệ An.
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Sau khi có Nghị quyết TW4 khóa VII ra đời và tiếp theo là Nghị quyết
TW2 khóa VIII, Nghị quyết TW 6 khoá IX về GD-ĐT, ngành GDMN đã dần
dần được củng cố và phát triển. Từ 1994 lại nay, số lượng trẻ tới nhà trẻ ổn
định, trường lớp MN tiếp tục tăng lên. Đặc biệt là từ khi có Quyết định
149/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2006- 2015 thì cơng tác quản lý giáo dục nói chung và
GDMN nói riêng đã liên tục đổi mới, chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
khơng ngừng nâng cao.
Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn phát triển rất quan trọng của cả đời
người. GDMN có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phát triển nền móng nhân
cách con người XHCN từ những năm đầu đời. Sự nghiệp GDMN cần có nhiều
hình thức và biện pháp phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội
hiện nay, để ngày càng có nhiều trẻ em được ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục
tốt hơn.
Trong những năm qua vấn đề quản lý GDMN đã được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, nhiều cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau đã được
thực hiện: đề tài cấp Bộ, một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ.
- Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sócgiáo dục trẻ của trường Mầm non (Phạm Thị Châu trường Cao đẳng sư phạm
nhà trẻ - Mẫu giáo TW1, năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo
chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Đề tài: Một số biểu hiện năng lực tổ chức của người Hiệu trưởng trường
mầm non Hà Nội (Nguyễn Thị Lộc - Đại học sư phạm Hà Nội 1, năm 1995-1997).
6
- Luận văn thạc sĩ: Phương pháp phát hiện giáo viên MN có khả năng làm
cơng tác quản lý (Trần Thị Bích Liễu, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị, năm 1998).
- Luận văn thạc sĩ: Biện pháp quản lý cơ sở MN Hà Nội nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ (Nguyễn Thị Hồi An, Hà Nội, 1999). Cơng
trình nghiên cứu này đề cập đến các biện pháp quản lý trường tư thục, một loại
hình cơ sở GDMN mới xuất hiện.
- Luận văn thạc sỹ: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường Mầm non trọng điểm trên địa
bàn tỉnh Nghệ An (Trần Thị Kim Dung, Nghệ An, 2006).
Qua đó, chúng ta thấy quá ít các cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lượng
CS- GD trẻ mầm non. Đặc biệt chưa có cơng trình nào nghiên cứu về các giải pháp
quản lý của Phòng GD &ĐT nhằm nâng cao chất lượng CS - GD trẻ 5 tuổi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý: Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khoa học. Hiện nay có rất nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý,
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng, quản lý được hiểu là việc tổ
chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v..v để kết hợp
các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
- Theo H.Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
- Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực" thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
7
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.
-Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ được quy
trình quản lý.
- Giáo sư Đỗ Hồng Tồn trong giáo trình “Quản lý kinh tế" thì cho rằng:
Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ
thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ
làm cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của
các quy luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hệ thống chủ
thể quản lý.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý
có những dấu hiệu chung như sau:
- Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm
phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý.
- Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Hiểu một cách chung nhất và ngắn gọn thì: “Quản lý là sự tác động có mục
đích có kế hoạch đến khách thể quản lý (tập thể những người lao động) nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra “ [10,5].
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam.
Vì vậy, quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu
8
sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN. Tùy theo việc xác định đối
tượng quản lý mà quản lý giáo dục được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
vậy, xét trên bình diện chung, chúng ta có thể tiếp cận một số khái niệm quản lý
giáo dục như sau:
- Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.”[10,86]
- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
- Tác giả Trần Kiểm quan niệm: Quản lý giáo dục được phân chia thành 2
cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục. Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.”
- Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên
quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
9
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Như vậy, quản lý giáo dục là một quá
trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái
sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý
giáo dục có những dấu hiệu chung như sau:
- Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung. Các
hoạt động quản lý trong giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện
là các cơ quan Quản lý giáo dục và đào tạo các cấp từ Bộ GD&ĐT đến các cơ
sở đào tạo.
- Quản lý giáo dục là quản lý con người. Quản lý con người trong ngành
giáo dục có ý nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội,
những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển nghề nghiệp để họ
làm trịn trách nhiệm xã hội của mình.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: “Quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng để
đạt được mục tiêu giáo dục.”[9,5]
1.2.3. Hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi:
1.2.3.1. Khái niệm:
- Theo từ điển tiếng Việt thì:
+ Chăm sóc: Thường xun trơng nom, săn sóc [30,132].
+ Giáo dục: là dạy dỗ để phát triển khả năng về thể chất, tri thức và đạo
lý [3,423].
- Chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi được hiểu là việc ni dưỡng, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5 tuổi và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp
trẻ em lứa tuổi này phát triển toàn diện theo yêu cầu cầu xã hội.
10
1.2.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi:
Hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi bao gồm 2 hoạt động cơ bản với
những nội dung cụ thể sau đây:
a) Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5 tuổi:
- Đảm bảo chế độ vệ sinh cho trẻ 5 tuổi: vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn
uống; tổ chức chế độ sinh hoạt, luyện tập, nghỉ ngơi...cho trẻ một cách khoa học
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ theo nhu cầu phát triển của cơ thể.
- Bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Phòng và chữa các bệnh thường gặp cho trẻ mầm non
b) Hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi:
- Tổ chức môi trường giáo dục phù hợp cho trẻ
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của trẻ em theo 5 lĩnh vực phát triển: nhận thức, thể chất,
ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm-xã hội.
Trong thực tiễn GDMN, để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động
chăm sóc- giáo dục trẻ thì hoạt động chăm sóc cần được tổ chức đan xen, hòa
quyện với hoạt động giáo dục trẻ.
1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi của Phòng Giáo
dục và Đào tạo:
Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi là bộ phận của quản lý
GDMN.
- Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi chính là hệ thống những
tác động có hướng đích, có kế hoạch, hợp quy luật của Phòng Giáo dục và Đào
tạo đến các cơ sở GDMN và các đối tượng có liên quan nhằm thực hiện được
mục tiêu chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện theo yêu cầu của xã
hội.
- Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non của Phòng
Giáo dục và Đào tạo:
11
Tùy vào các cách tiếp cận khác nhau, quản lý hoạt động chăm sóc- giáo
dục trẻ 5 tuổi của Phịng Giáo dục và Đào tạo có các nội dung được xác định
khác nhau:
a) Nếu tiếp cận theo các chức năng quản lý: thì nội dung quản lý hoạt
động chăm sóc- giáo dục trẻ của Phòng Giáo dục và Đào tạo là: Quản lý kế
hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện; quản lý công tác tổ chức
thực hiện kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện; quản lý
công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn
huyện; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sócgiáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện.
b) Nếu tiếp cận theo thành tố cấu trúc của hoạt động chăm sóc- giáo dục
trẻ 5 tuổi, thì quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi có nội dung là:
- Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện
- Quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện
- Quản lý các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện.
c) Nếu dựa vào chức năng và các nhiệm vụ quản lý của Phịng Giáo dục
và Đào tạo thì quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi của Phịng Giáo
dục và Đào tạo chính là: cơng tác chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc- giáo
dục trẻ 5 tuổi; công tác tham mưu để thực hiện có chất lượng chương trình chăm
sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện.
1.2.5. Chất lượng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi:
1.2.5.1. Chất lượng:
Chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có nhiều cách tiếp cận
khác nhau để tìm hiểu hiểu khái niệm chất lượng.
PGS-TS Trần Khánh Đức nêu tóm tắt một số khái niệm về chất lượng
như sau:
- Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc) ... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
12
- Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “Cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”
- Chất lượng là “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Pocket
Dictionnary).
- Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109)
- Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402)
Theo quan điểm của chúng tôi: Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo).
1.2.5.2. Chất lượng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi:
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: chất lượng hoạt động CSGD trẻ 5 tuổi là sự đáp ứng các yêu cầu của xã hội về kết quả của hoạt động
chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ 5 tuổi một cách có hệ thống, khoa học nhằm
phát triển tinh thần, thể chất cho chúng.
Chất lượng CS-GD cho trẻ 5 tuổi thể hiện tập trung nhất ở sản phẩm đầu
ra của quá trình CS-GD trẻ 5 tuổi. Chất lượng đó trước hết là sự phù hợp với
mục tiêu CS-GD trẻ 5 tuổi đó là: “Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
vào lớp Một” [7, 223].
Để đánh giá chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi thơng thường người
ta dựa vào những mục tiêu, yêu cầu và các chỉ số phát triển của trẻ 5-6 tuổi
được quy định cụ thể trong Chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi. Để chuẩn hóa và
khách quan hóa q trình đánh giá chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi,
năm 2009 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
nhằm giúp các nhà trường mầm non, các địa phương có căn cứ để đánh giá chất
lượng chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi, từ đó, có thể đề xuất được các chính sách
13
hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp Một.
Như vậy, muốn đánh giá chất lượng hoạt động CS- GD trẻ 5 tuổi cần dựa
vào mục tiêu giáo dục trẻ 5 tuổi để xây dựng một hệ thống mục tiêu cho đơn vị
mình, hoặc cho các hoạt động cụ thể của đơn vị, các cá nhân- Đó là những tiêu
chí cần thiết nhằm đánh giá chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ của một trường
MN. Các tiêu chí đánh giá phải nhất quán, khoa học, có tính định lượng trên
nhiều lĩnh vực như: Cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên, công tác CS-GD trẻ;
công tác bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học; công tác quản lý cơ sở vật chất, tài
chính…..
1.2.6. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc- giáo
dục trẻ 5 tuổi:
Theo từ điển Tiếng Việt khái niệm giải pháp là: “Phương pháp giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó” [17, 415].
Trên quan điểm ấy, chúng ta xem xét giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng CS-GD trẻ 5 tuổi là cách thức giải quyết những vấn đề, cách tổ chức và
điều khiển các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi theo yêu cầu của chủ thể
quản lý (Phòng GD&ĐT) để kết quả CS-GD trẻ lứa tuổi này đạt được các mục
tiêu đặt ra.
Hay nói cách khác: Các giải pháp- phương pháp quản lý chất lượng chăm
sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi là một hệ thống các tác động của người quản lý tới nhận
thức, tình cảm và ý chí của cá nhân và tập thể bị quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chăm sóc- giáo dục trẻ 5 tuổi mà xã hội đã đề ra.
1.3. Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn
huyện.
1.3.1. Mục tiêu quản lý chất lượng chăm - sóc giáo dục trẻ 5 tuổi.
Mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi được đề ra
trong Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015” là:
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi, giảm