Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ÚY THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỖ THỊ THU HẰNG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ÚY THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017
1


2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỖ THỊ THU HẰNG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ÚY THỦY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)



Sinh viên thực hiện : ĐỖ THU HẰNG

3

Mã sinh viên

: DH00300423

Niên khóa

: 3 (2013-2017)

Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY


HÀ NỘI, NĂM 2017

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

(Ký tên)

5


DANH MỤC VIẾT TẮT

6

TNHH
TM

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI

DV
TSCĐ
BTC
TK
DN
GTGT
BCĐKT
CKTM
DN
TM
XD

DỊCH VỤ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BỘ TÀI CHÍNH

TÀI KHOẢN
DOANH NGHIỆP
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Danh mục sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2

Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM và XD Úy Thủy

3
4

Sơ đồ 3.3:Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng
Sơ đò 3.4:Kế toán chi phí thu mua hàng hóa

7



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2

NỘI DUNG
Bảng 1.1:BCTC và kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.2:Sổ cái dùng cho hình thức nhật ký chung tk

3
4
5

Bảng 1.3: sổ cái tk 511
Bảng 1.4: sổ cái tk 632
Bảng 1.5:sổ cái tk 641

8


MỤC LỤC

9


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển. Sự lớn mạnh của các
doanh nghiệp quyết định sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Chính vì vậy lĩnh
vực kinh tế hiện nay càng được quan tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên nền kinh tế còn quá nhỏ bé so với các nước trên thế giới. Sự
cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn chứng tỏ khả năng của mình trên
thị trường sẽ phải nỗ lực không ngừng để đạt kết quả cao nhất. Mối quan tâm
hàng đầu của các nhà kinh tế là vấn đề tiêu thụ sản phẩm, vì thông qua các tiêu
thụ có thể đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên tất cả các phương diện sản xuất, quản lý, sử dụng vốn.., và còn thấy
được doanh nghiệp còn đảm bảo được tái sản xuất bằng việc trang trải chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh, thu lợi nhuận và mở rộng nguồn vốn.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết
quả kinh doanh cảu mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói
riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ

10


11


chức hợp lý công tác kế toán là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi động và quyết liệt và lợi nhuận là yếu tố quan trọng của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Nó không chỉ là công cụ quản lý hiệu quả của doanh
nghiệp trong quá khứ mà còn là công cụ giúp doanh nghiệp định hướng kế
hoạch đầu tư phát triển trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh vận dụng vào lý thuyết đã được học tập tại khoa kinh tế tài
nguyên môi trường,trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội kết
hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Úy Thủy. Em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết
quả kinh doanh ”, để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.2 Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu

1.2.1.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Úy Thủy. Từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Trong thời gian thực hiện đề tài của mình là dịp em rèn luyện kỹ năng
thực hành. Nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết cơ bản vào thực tiễn nhằm bổ
xung thêm những kiến thức về “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp”.
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói

11


12

chung, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học
ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những khuyết điểm
của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
Góp phần hệ thống cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh trong đơn vị.
Đánh giá thực trạng của kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả
kinh doanh của công ty
Đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Úy Thủy.
Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 10/3/2017 đến
Số liệu được phân tích là Quý IV/2016.
1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Úy Thủy.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm kiếm
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện
và trung tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán

công ty: được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp em giải đáp được
những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty, qua
đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.

12


13

Phương pháp thu thập và sử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số liệu
thô của công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào
khóa luận một cách chính xác, khoa học đưa đến cho người đọc những thông
tin quả nhất.
Phương pháp phân tích: dựa vào những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho
công ty nói chung và cho công tách kế toán xác định doanh thu chi phí và kết
quả sản xuất kinh doanh nói riêng.
Phương pháp so sánh: căn cứ vào số liệu của chứng từ so sánh kết quả
kinh doanh kì này so với kỳ trước để đưa ra nhận xét, kiến nghị với doanh
nghiệp.
Phương pháp mà em sử dụng là sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
với nhau như quan sát và đối chiếu số liệu trong sổ sách tại công ty: Quan sát
cách hạch toán, quy trình đưa số liệu vào máy tính và sổ sách kế toán ra
sao.Đối chiếu là so sánh có phù hợp và chính xác không, so sánh với những
sổ sách khác có liên quan đến doanh thu, chi phí có khớp hay trùng nhau
không để xác định kết quả kinh doanh cho đúng
-

Thu thập chứng từ từ những nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty TNHH


-

Thương Mại và Xây Dựng Úy Thủy.
Ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán.
Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên

-

cứu.
Thu thập các số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ
đó tổng hợp vào sổ các tài khoản có liên quan đến việc các định kết quả kinh

-

doanh.
Tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
1.4. Những đóng góp chính của khóa luận
13


14

Hiện nay xu hướng chung của các doanh nghiệp là không ngừng nâng
cao doan thu, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo, từ
đó tăng lợi nhuận để đảm bảo việc kinh doanh được ổn định, bền vững.
Bất kỳ doanh nghiệp nào sau một thời gian hoạt động cũng muốn biết
có thu được lợi ích hay không. Do đó khóa luận kế toán doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị điều hành doanh nghiệp có các
-


thông tin hữu ích nhằm:
Xác định hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại để có các biện pháp khắc phục khó
khăn và đề ra chiến lược thích hợp phát triển doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả

-

cao trong tương lai.
Căn cứ thực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhà nước, góp phần xây dựng xã
hội.
Mặt khác việc phân tích các chỉ tiêu doanh thu chi phí trong khóa luận
còn cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh

-

nghiệp sử dụng với những mục đích khác nhau:
Đối với nhà đầu tư: căn cứ vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để có quyết định nên đầu

-

tư hay không.
Đối với các tổ chức tài chính: là căn cứ để ra quyết định có nên cho doanh

-

nghiệp vay vốn hay không.
Đối với nhà cung cấp: là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nhằm đưa ra các chính sách phù hợp với khả năng tài chính của doanh

nghiệp.
Đối với nhà nước: căn cứ vào số liệu doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh, cơ quan thuế xác định chính xác các khoản thuế phải thu, hay hoàn
nhằm đảm bảo nguồn ngân sách quốc gia.
1.5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa
luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

14


15

1.5.1.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ sao: SV: Nguyễn Thị
Hường – trường đại học công nghiệp Hà Nội.
Bài viết của bạn Nguyễn Thị Hường đã trình bày đầy đủ về cơ sở lý
luận của đề tài kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Bài viết đã
nêu được nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời khi viết về cơ sở lý luận của kế toán doanh thu, thu
nhập khác, tác giả cũng đã viết được các nguyên tắc kế toán trong kế toán
doanh thu bán hàng,đặc biệt tác giả nêu ra điều kiện ghi nhận doanh thu rất cụ
thể, đầy đủ và chuẩn xác:
“Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền vói
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không có quyền nắm giữ quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều

kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện
cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm,
hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức
đổi lại để lấy hàng hóa dịch vụ khác)
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán
hàng,
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
15


16

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ nhận doanh thu khi điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó,
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
Xác định được chi phí phát sinh cho gioa dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp
phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với chuẩn mực kế
toán:
Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch
vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp
phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ.
Trường hợp hợp đồng quy đinh bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt

sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi
việc lắp đặt được hực hiện xong.
Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua
hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành
cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng
hóa dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ đối
với người mua
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại.
16


17

Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước đến
kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại thì doanh nghiệp
được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành BCTC, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh
phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên BCTC
của kỳ lập báo cáo.
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành BCTC thì doanh nghiệp ghi
giảm doanh thu kỳ phát sinh.”
Tuy nhiên điểm hạn chế của khóa luận là tính cấp thiết của đề tài quá
dài dòng, lan mam. Tác giả nên cô đọng những ý chính của phần cấp thiết của
đề tài để cho người đọc dễ hiểu và dễ nắm bắt hơn.

1.5.2.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Hữu Hồng, SV: Trần Quốc Nam – Đại học Đông
Đô.
Bài viết của tác giả nêu được ưu nhược điểm về công tác hạch toán tính
giá vốn. Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá hàng
xuất kho, Phương pháp này thì hàng được mua trước sẽ được xuất bán trước,
và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thi giá trị hàng xuất kho được tính thoe giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp
thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá giá
17


18

vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng hàng
đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên phương pháp nhập trước xuất trước có những hạn chế: làm
cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo
phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, hàng
hóa đã có từ trước đó rất lâu. Đồng thời, số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng
như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.5.3.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Viễn Thông Bình An, SV: Lê Minh Vi – Đại học
Hải Phòng.
Bài viết của tác giả đã nêu được ưu nhược điểm về công tác tổ chức bộ

máy kế toán trong công ty. Qua việc quan sát thực tế, tác giả đã rút ra nhận
xét: Đội ngũ kế toán trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử
dụng vi tính thành thạo và có tinh thần trách nhiệm cao, luôn phối hợp với
nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có mối quan hệ chặt
chẽ với các bộ phận và các phòng ban khác trong công ty nhằm đảm bảo các
dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính xác và đảm bảo sự luân chuyển
chứng từ theo đúng chế độ. Việc tổ chức kế toán như hiện tại đảm bảo sự
thống nhất đối với công tác kế toán, giúp kế toán phát huy đầy đủ vai trò,
chức năng của mình.
Tuy nhiên điểm hạn chế là trình độ của cán bộ nhân viên trong phòng
kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là nhứng người còn trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong nghề nên việc sử lý số liệu còn chậm và có khi còn
mắc sai sót.
Tác giả cũng đã đưa ra giải pháp rất hợp lý: công ty nên khuyến khích
và tạo điều kiện cho nhân viên tự do học hỏi thêm những người đi trước, tổ
18


19

chức những buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa
các nhân viên và giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể
mời một số chuyên gia kế toán về giảng dạy nếu có đủ điều kiện. Như vậy có
thể tăng đươc cả kinh nghiệm thực tế cho nhân viên, đồng thời tăng khả năng
phối hợp thực hiện công việc được hiệu quả.
Ngoài ra, tác giả còn nêu ra được những ưu điểm trong việc công ty áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung: dễ hiểu, dễ ghi chép, dễ áp dụng và
phát hiện sai sót. Hình thức kế toán nhật ký chung là hình thức đơn giản, mẫu
sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc
ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học

nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ. Chứng từ và
sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với biểu mẫu nhà nước quy định, trình tự
luân chuyển hợp lý.
1.5.4.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Tiên Phong, SV: Nguyễn Minh Lý- Đại Học Thái
Nguyên.
Tác giả đã nêu được một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận hoạt
động kinh doanh tại đơn vị thực tập.
Tăng doanh thu
Quan tâm hơn nữa hoạt động quảng cáo tiếp thị, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin để thu thập thông tin tham khảo và tiết kiệm thời gian
cũng như chi phí nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách
hàng. Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cụ thể dựa trên bảng kết quả kinh
doanh hàng năm do bộ phận kế toán cung cấp để có thể nắm bắt được thực
trạng của công ty, theo dõi chặt chẽ sự tiến triển hoạt động kinh doanh để đưa
ra kế hoạch khả thi cho năm tiếp theo.

19


20

Đối với khách hàng đã mua hàng nhiều lần tùy theo trị giá hàng mua
công ty nên áp dụng chính sách giảm giá cho khách hàng với giá trị lớn hoặc
chiết khấu thương mại với khách hàng mua hàng với giá trị thấp để khuyến
khích khách hàng mua nhiều hơn nữa.
Giảm chi phí
Tăng cường ý thức tiêt kiệm chi phí trong nhân viên, bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho người lao động để cắt giảm chi phí
không cần thiết.

Nghiên cứu giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cùng một lúc thực hiện các khoản chi tiêu trong chi phí bán hàng và chi phí
quản lý cho hợp lý để tránh lãng phí vì nếu chi phí bán hàng giảm nhưng chi
phí quản lý tăng thì cũng không làm tăng lợi nhuận của công ty.
Công ty cần có chế độ đãi ngộ khen thưởng vật chất kịp thời cũng như
kỷ luật nghiêm minh đối với những hành vi sai trái nhằm động viên người lao
động để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.
1.5.5.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Hoàng An: Nguyễn Thu Hòa- Đại Học Giao
Thông Vận Tải Hà Nội
Từ việc quan sát và làm việc thực tế tại doanh nghiệp, tác giả đã nêu
được những ưu nhược điểm của công ty cũng như sự cần thiết để hoàn thiện
công tác kế toán như:
Công ty nên tách biệt chức năng giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ để
hạn chế khả năng xảy ra gian lận, biển thủ.
Từng phần hành kế toán phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng,
trách nhiệm kiêm nhiều công việc Ví dụ: công ty phải có kế toán tổng hợp
trong bộ máy kế toán để làm nghiệp vụ chuyên môn để kế toán trưởng có
nhiều thời gian hơn tìm hiểu chế độ chính sách, chỉ đạo, giám sát việc quản lý
20


21

tài chính chặt chẽ hơn.
Công ty có thể thay thế hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bằng hình
thức nhật ký chung bởi vì hình thức này có ưu điểm như trình tự ghi sổ đơn
giản, kết cấu mẫu sổ dễ hiểu nhằm giảm bớt áp lực cho kế toán vào cuối
tháng.
Công ty nên có phần mềm kế toán việc ứng dụng máy vi tính, phần

mèm kế toán vào phục vụ công tác kế toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và
công sức cho các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin kế toán tài chính, kế toán quản trị, kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng
đối với yêu cầu quản lý doanh thu chi phí.
Tuy nhiên về phần kiến nghị đối với đối với nhà quản trị tác giả còn
nêu khá sơ sài, tác giả nên tham khảo tài liệu để giúp nhà quản trị đưa ra
những chiến lược kinh doanh phù hợp như: công ty chỉ nên áp dụng chiết
khấu thương mại đối với những khách hàng mua với số lượng lớn. Những
khách hàng có tiềm năng về vốn thì nên khuyến khích bán hàng thanh toán
ngay và áp dụng chiết khấu cho khách hàng. Công ty cũng nên áp dụng
phương thức bán hàng qua đại lý, như vậy công ty sẽ tiêu thụ sản phẩm nhiều
hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường. Công ty
nên tổ chức tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng.
1.5.6.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty NEO: Trần Thục Anh- Đại Học Hằng Hải.
Qua thực tế, tác giả đã nêu ra được những thuận lợi, khó khăn và
phương hướng phát triển của công ty.
Công ty nằm trong top 20 doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam.
Góp phần vào sự lớn mạnh của rất nhiều công ty, nhất là các công ty
100% vốn Việt Nam.
21


22

Có nhiều loại sản phẩm, luôn tìm tòi những hình thức quảng cáo mới
để đa dạng hóa các mặt hàng dịch vụ làm cho các dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Cơ sở vật chất đầy đủ, đủ sức cung cấp mọi loại hình dịch vụ cho
khách hàng.

Bên cạnh những mặt thuận lợi công ty còn gặp nhiều khó khăn như:
Sự ra đời hang loạt các công ty quảng cáo khác, làm cho thị trường trở
nên lộn xộn.
Các công ty khác liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh khác
làm giảm thị phần
Sự thâm nhập củ các công ty quảng cáo chuyên nghiệp nước ngoài vào
Việt Nam.
Việc thu hồi nợ còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Phương hướng phát triền: Hướng tới mục tiêu trở thành 1 trong 3 tập
đoàn quảng cáo hàng đầu tại Việt Nam. Thực hiện trẻ hóa đội ngũ nhân viên,
bên cạnh sự chuyên nghiệp và năng động.
Tuy nhiên ở đây tác giả chưa đưa ra những giải pháp để giải quyết khó
khăn và phát huy những thuận lợi nhằm giúp công ty phát triền một cách bền
vững.
Công ty nên đầu tư cho nhân viên đi học để nâng cao trình độ, tay nghề
và có thề đáp ứng được những gói dịch vụ lớn, tăng phần cạnh tranh với các
đối thủ. Đồng thời doanh nghiệp nên đưa các chiến lược kinh doanh cụ thể để
thu hút khách hàng như khuyến mãi, nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.5.7.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ phần Hoàng An: Nguyễn Thu Huyền- Đại học
Phương Đông.
Từ kinh nghiệm và quan sát thực tế tác giả đã trình bày một cách chi
tiết các phần hành kế toán. Tác giả nêu ra các chứng từ được sử dụng khi bán
22


23

hàng và giải thích nội dung của từng loại chứng từ rất cụ thể. Điều này giúp
cho độc giả hiểu được ý nghĩa của từng chứng từ, giúp người đọc dễ hiểu và

làm việc một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt tác giả cũng nêu được trình tự luân
chuyển của các chứng từ, điều này đòi hỏi một sự quan sát kỹ lưỡng và nhanh
nhậy. Dưới đây là một ví dụ về phần hành kế toán doanh thu bán hàng mà tác
giả nêu ra.
Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng gồm:
Hóa đơn hóa đơn GTGT: do người bán lập gồm 4 liên:
Liên 1: Lưu làm hồ sơ gốc.
Liên 2: Giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.
Liên 3: Dùng để ghi nhận doanh thu và công nợ vào phần mềm
Liên 4: Dùng để thu tiền khách hàng.
Hợp đồng cung cấp hàng hóa: Công ty ký hợp đồng với từng đại lý,
hợp đồng thể hiện rõ mức chiết khấu, hạn mức công nợ, phần trăm chiết khấu
thanh toán,….
Đơn đặt hàng: Là cơ sở để kế toán hàng hóa xác định số lượng, mặt
hàng, đơn giá của từng loại hàng mà lập hóa đơn tài chính.
Giấy báo có của ngân hàng: Là cơ sở để kế toán công nợ thu nợ khách
hàng và thủ quỹ ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Trình tự luân chuyển:
Phòng kinh doanh khi nhận được đơn đặt hàng củađại lý sẽ kiểm tra
mức chiết khấu, đơn giábán, sau đó sẽ gửi cho phòng kế toán và phòng
Logicstic.
Phòng kế toán sẽ kiểm tra công nợ, nếu công nợ bị quá hạn hoặc vượt
mức tín dụng (mức tín dụng được thiết lập riêng cho từng đại lý, dựa theo
khối lượng tiêu thụ hàng hóa, tình hình tài chính và lịch sử tuổi nợ) theo đó

23


24


phòng kinh doanh sẽ trình xin Kế toán trưởng duyệt đối với công nợ dưới 200
triệu đồng, trên 200 triệu sẽ do Tổng Giám đốc xét duyệt.
Sau khi đơn hàng đã được ký duyệt, phòng logicstic sẽkiểm tra lượng
hàng tồn trong kho và làm Outbound gửi xuống kho để kho làm phiếu xuất
cho giao hàng.
Kế toán dựa vào phiếu xuất kho vàđơn đặt hàng sẽ xuất hóađơn GTGT
(4 liên) và gửi kèmhoá đơn liên 2 theo khi giao hàng cho khách hàng. Hóađơn
liên 1 sẽ được lưu tạiphòng kế toán, liên 3 sẽ được dùng để ghi nhận doanh
thu và công nợ vào phần mềm, liên 4 dùng để thu tiền khách hàng.
Tuy nhiên điểm hạn chế của bài khóa luận này là tác giả lấy khá ít ví
dụ, điều này làm cho người đọc khó hình dung về các nghiệp vụ thực tế phát
sinh
1.5.8.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH Sơn Lâm: Hoàng Minh Trí - Đại học Phương
Đông.
Bài viết của tác giả phân tích khá đầy đủ về tình hình tài chính của
công ty. Tác giả cũng nêu được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty và
đưa ra những giải pháp để công ty ngày một phát triển hơn. Thông qua bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả cũng đã khái quát được tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phản ánh toàn bộ
giá trị về sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã thực hiện được và phần chi phí
tương ứng phát sinh để tạo nên kết quả đó. Qua bảng phân tích báo cáo tài
chính đó cho thấy tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. Một chính sách tiêu thụ hợp lý
và hiệu quả sẽ là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp.
Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp về chính sách bán hàng để phát
triển, tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp.
24



25

Công ty nên xin cấp giấy phép cho việc thành lập cơ sở bán lẻ đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm kiểm soát tốt hơn giá bán sản phẩm trên thị
trường, chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, cũng như nâng cao chất lượng
dịch vụ sau bán hàng.
Phòng kinh doanh và phòng kế toán nên phối hợp một cách chặt chẽ,
đối chiếu, đôn đốc khách hàng trả nợ đểgiảm tối đa rủi ro về vốn, tài sản cho
công ty.
Đối với các promoter quảng bá sản phẩm, công ty nên xem xét tăng
mức hoa hồng bán hàng nhằm thúc đẩy công tác bán hàng thay vì hiện tại giới
hạn mức thưởng như hiện nay công ty đang áp dụng.
Công ty nên đổi sang một phần mềm mới có thể kế thừa dữ liệu giữa
các phòng ban, để có thể tiết kiệm thời gian hơn, tạo hiệu quả công việc cao
hơn.
Công ty nên hạch toán phần trích theo lương đúng theo quy định: chỉ
hạch toán vào chi phí phần doanh nghiệp chịu.
1.5.9.Tổng quan về khóa luận doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty TNHH TM và DV Hoàng Minh : Lê Thúy Hạnh - Đại
học Công Đoàn.
Bài viết đã phân tích rõ ràng và logic thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Tác giả đã phân tích được nguyên
nhân của sự tăng giảm doanh thu do đặc thù kinh doanh Media không cần
nhiều công nhân, nguồn khách hàng ổn định, nhu cầu đăng ký quảng cáo trên
truyền hình tăng nhanh. Mảng quảng cáo trên truyền hình giảm do nhu cầu
trên thị trường giảm. Và do sản phẩm đầu ra của công ty luôn đạt yêu cầu của
khách hàng và khách hàng sử dụng lâu dài nên không phát sinh nhu cầu mới
của khách hàng thân thiết.
Tuy nhiên ở phần cơ sở lý luận tác giả mới chỉ nêu được khái niệm, các
25



×