Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Những nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là thành quả từ sự nghiên cứu và
được thực hiện dưới sự trực tiếp hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn
Thùy Dung.
Đồ án được thực hiện hoàn toàn mới, là thành quả của riêng em, không sao
chép theo bất cứ đồ án tương tự nào. Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều
được trích dẫn các nguồn tài liệu trong báo cáo và danh mục tài liệu tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của nhà trường, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Khánh Duy


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
giúp đỡ mọi người dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong thời gian học
học tập nhất là trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè.
Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thùy Dung hiện đang giảng dạy tại khoa đã
hướng dẫn cho em để em hoàn thành đồ án này. Và các thầy cô trong khoa Công
nghệ thông tin đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ em
Với tất cả những gì em đã học được trong suốt quá trình học để áp dụng vào
làm bài đồ án của mình, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và không thể tránh khỏi
những thiếu sót, mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp để em có thể
hoàn thiện và phát triển đề tài hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Khánh Duy


MỤC LỤC




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CSDL
Web
CNTT

Chú giải
Cơ sở dữ liệu
Website
Công nghê thông tin


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng, nắm giữ vai trò
quan trọng trong việc thúc đấy sự tăng trưởng kinh tế, với sự ra đời của rất nhiều
công nghệ mới, các dịch vụ CNTT đáp ứng nhu cầu của người dùng cũng như là các
cơ quan,...
Việc quản lý thông tin hay CSDL triển khai trên web ngày nay càng trở nên
phổ biến. Các thông tin được cập nhật, đưa lên CSDL trên web và được quản lý

đang là xu thế tất yếu ở mọi nơi. Thông tin luôn được cập nhật, đưa lên trên web
giúp người quản lý thuận lợi trong việc quản lý các thông tin, nắm bắt được các số
liệu và cũng như phát hiện được sự bất thường nếu có sự cố xảy ra, cụ thể ở đây các
số liệu sẽ có sự chênh lệch thể hiện rõ qua các chất trong nguồn nước đã vượt
ngưỡng cho phép hay không để rút ra kết luận.
Lý do lựa chọn đề tài:
Ô nhiễm môi trường là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng mỗi các quốc gia.
Vấn đề này là vấn đề của toàn nhân loại. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống con người cũng như các sinh vật hay cảnh quan xung quanh. Trong đó
có các ô nhiễm điển hình như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất
đai.... trong số đó đặc biệt có ô nhiễm nước là vô cùng nguy hiểm, vì nước là một
yếu tố không thế thiếu đối với cơ thể cũng như đời sống con người.
Chính vì vậy vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở các hồ là cực kì nghiêm trọng,
đặt ra vấn đề cấp thiết cần có một công cụ để giám sát số liệu cũng như thu thập các
số liệu đã quan trắc về chất lượng nguồn nước ở các hồ để có nắm bắt được những
diễn biến bất ngờ có thể xảy ra về chất lượng nước ở hồ. Giúp nhanh chóng đưa ra
kết luận nguyên nhân nước có bị ô nhiễm hay không và đưa ra giải pháp kịp thời để
khắc phục.
2. Tổng quan về nghiên cứu
Chất lượng cuộc sống trong xã hội ngày nay ngày một ô nhiễm. Ô nhiễm từ
đất, nước, không khí …. Tuy vậy với mọi nguồn lực và nỗ lực từ người dân và các


8

cơ quan có chức năng thì vấn đề môi trường đã được kiểm soát một cách có hệ
thống. Vấn đề được đề tài đưa ra ở đây là quản lý vấn đề chất lượng nước mặt ở các
hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Như chúng ta đã thấy vấn đề nước bị ô nhiễm là rất nghiêm trọng. Nước
chiếm 70% diện tích bề mặt trái đất, cũng như trong con người chiếm 70% cơ thể

con người. Nước là một phần thiết yếu cực kì quan trọng đối với loài người, các
sinh vật sống trên trái đất.
Trở lại với vấn đề chất lượng nguồn nước ở các hồ. Gần đây chúng ta đã xem
về các vụ nước hồ bị ô nhiễm tại hồ Tây, hay nước có màu lạ ở hồ Gươm, hay nước
bốc mùi tanh làm cá chết hàng loạt tại một số hồ trên địa bàn Hà Nội ..v…v.
Từ đó ta thấy vấn đề nước bị ô nhiễm là cực kì nghiêm trọng, không những
gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người dân xung quanh, mà gây ảnh hưởng
đến đời sống các loài sinh vật cũng như mỹ quan của thành phố.
Chính vì vậy đề tài được xây dựng ra để quản lý dữ liệu thu được về các lần
quan trắc tại các điểm quan trắc chất lượng nước tại các hồ trên địa bàn Hà Nội để
từ đó ta thấy được sự chênh lệch giữa các thông số để kịp thời phát hiện ra sự ô
nhiễm vượt mức của chất lượng nước tại hồ đó và gây nên hậu quả .
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các
hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội:
+ Khảo sát thực tế quy trình đi quan trắc tại các hồ do các đơn vị có chức
năng thực hiện, để thu thập số liệu về các mẫu đo đạc lấy được.
+ Tổng hợp các dữ liệu kết quả thu được từ các thiết bị đo quan trắc đã thu
được từ các mẫu nước đã thu thập được.
+ Tìm hiểu quy trình xây dựng web có tích hợp CSDL để xây dựng web đảm
bảo thực hiện các chức năng đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Dựa vào các kiến thức đã được dạy và học trên lớp, cũng như sự khảo sát
từ các đợt đi quan trắc và tổng hợp các dữ liệu thu được. Cùng với đó là sự tìm hiểu


9

về các công cụ lập trình để có thể lựa chọn công cụ hữu ích để hoàn thiện sản phẩm
một cách tốt nhất.

+ Khảo sát từ thực tế các chuyến đi quan trắc thu thập số liệu
+ Tìm hiểu các kiến thức chung từ các nguồn chia sẻ khác nhau trên mạng
internet.
+ Các giáo trình hướng dẫn về tổng quan quan trắc, cũng như các bước xây
dựng một web để quản lý các thông tin về CSDL để có thể xây dựng sản phẩm như
mong muốn.
Chính vì vậy từ các yếu tố đã được xác định ở phần trên, ta bắt tay vào các
bước xây dựng sản phẩm.
5. Bố cục đồ án
+ Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết
+ Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
+ Chương 3: Lập trình xây dựng và mô tả hệ thống


10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về đề tài xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các
hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn Hà Nội
1.1.1. Quy trình nghiệp vụ
Quan trắc môi trường là quá trình thu thập các thông tin về sự tồn tại cũng
như biến đổi nồng độ các chất trong môi trường có nguồn gốc từ thiên nhiên hay
nhân tạo, quá trình này được thực hiện bằng các phép đo lường nhắc lại nhiều lần và
với mật độ mẫu đủ dày về cả không gian và thời gian để từ đó có thể đánh giá các
biến đổi và xu thế chất lượng môi trường.
Do đó, quan trắc chất lượng được hiểu là quan trắc, đo lường, ghi nhận một
cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ các thông số chất lượng cũng như các thông
số khí hậu thủy văn liên quan.
Kết quả của quan trắc là những số liệu là cơ sở để phân tích chất lượng môi
trường phục vụ cho quy hoạch phát triển bền vững trong một phạm vi không gian

nhất định (toàn quốc, vùng lãnh thổ, khu vực.....)
Nhiệm vụ hàng đầu của quan trắc môi trường là đáp ứng nhu cầu thông tin
trong quản lý môi trường, vì thế có thể coi như một quá trình gồm:
+ Quan trắc môi trường sử dụng các biện pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và quản lý tổ chức nhằm thu thập thông tin: mức độ , hiện trạng , xu thế biến dộng
chất lượng môi trường.
+ Quan trắc môi trường phải được thực hiện bằng một quá trình đo lường,
ghi nhận thường xuyên và đồng bộ chất lượng môi trường và các yếu tố liên quan
đến chất lượng môi trường và các yếu tố liên quan đến chất lượng môi trường.
Mục tiêu của quan trắc môi trường:
+ Để đánh giá các hậu quả ô nhiễm đến sức khỏe và môi trường sống của
con người và xác định được mối quan hệ nhân quả của nồng độ chất ô nhiễm.
+ Để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng tài nguyên (không khí, nước, đất,
sinh vật, khoáng sản…) vào các mục đích kinh tế.


11

+ Để thu được các số liệu hệ thống dưới dạng điều tra cơ bản chất lượng môi
trường và cung cấp ngân hàng dữ liệu cho sử dụng tài nguyên trong tương lai.
+ Để nghiên cứu và đánh giá các chất ô nhiễm và hệ thống tiếp nhận chúng
(xu thế, khả năng gây ô nhiễm).
+ Để đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát, luật pháp về phát thải.
+ Để tiến hành các biện pháp khẩn cấp tại những vùng có ô nhiễm đặc biệt.
Vai trò của quan trắc môi trường trong hệ thống quản lý môi trường:
Do việc thực hiện một chương trình quan trắc trên quy mô với mật độ quan
trắc lớn cả về thời gian và không gian đòi hỏi cung cấp một lượng chi phí, nhân lực
lớn và những điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị phức tạp. Do đó cần xác định các
thông tin:
+ Đối tượng có gây ô nhiễm môi trường không, nếu có tác nhân nào là tác

nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường?
+ Ảnh hưởng của tác nhân đến đặc tính môi trường như thế nào, có gây ảnh
hưởng nhưu thế nào đến sức khỏe của của môi trường tiếp nhận và sức khỏe con
người?
+ Mức độ ảnh hưởng của tác nhân gây nhiễm bẩn hoặc ô nhiễm môi trường
biến đổi như thế nào theo khôn gian và thời gian?
Khi đó , quản lý môi trường yêu cầu một lượng thông tin đủ lớn để kết luận
về khả năng ảnh hưởng tới chất lượng môi trường của cơ sở sản xuất kinh doanh,
mức độ ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng, biến động của tác nhân gây ảnh hưởng.
Quan trắc môi trường và phân tích môi trường sẽ phải thực hiện để đáp ứng nhu cầu
thông tin này. Sản phẩm của quan trắc và phân tích môi trường là số liệu và thông
tin về môi trường sẽ được các nhà quản lý môi trường xem xét và là căn cứ để đưa
ra biện pháp quản lý, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường cũng như
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các trường hợp đặc biệt.
Vai trò thông tin của quan trắc môi trường:
Trong hệ thống quản lý môi trường , quan trắc môi trường được thực hiện để
áp ứng nhu cầu thông tin, như vậy cần yêu cầu cơ bản là cung cấp được những


12

thông tin rõ ràng , cụ thể, nhu cầu thông tin là khởi điểm của mọi chương trình quan
trắc. Cụ thể cần cung cấp thông tin:
+ Thành phần , nguồn gốc, nồng độ/cường độ của các tác nhân ô nhiễm trong
môi trường
+ Khả năng ảnh hưởng của các tác nhân này trong môi trường
Ý nghĩa của quan trắc môi trường:
Quan trắc môi trường là hoạt động quan trọng trong chương trình bảo vệ môi
trường quốc gia được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường (2005).
+ Là công cụ kiểm soát chất lượng môi trường

+ Là công cụ kiểm soát ô nhiễm
+ Là cơ sở thông tin cho công nghệ môi trường
+ Là cơ sở thông tin cho quản lý môi trường
+ Là mắt xích quan trọng trong đánh giá tác động môi trường
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề nghiêm trọng và
vô cùng cấp bách, được các bộ ban ngành cũng như người dân cực kì quan tâm để
có thể khắc phục được môi trường, tránh gây ô nhiễm làm ảnh hưởng tới đời sống
con người cũng như các sinh vật sống xung quanh hay mỹ quan đô thị. Mà đặc biệt
vấn đề ô nhiễm nguồn nước là vấn đề đáng báo động tại các thành phố lớn mà cụ
thể ở đây là thành phố Hà Nội. Với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống con
người càng trở nên hiện đại, sự gia tăng dân số, sự nhập cư của người dân vào thành
phố khiến quỹ đất trong khu vực thủ đô bị giảm đi. Mà quỹ đất giảm đi dẫn tới sự
chật chội, con người thì đông dẫn tới nhu cầu về sinh hoạt ăn uống cũng gia tăng.
Chính vì sự gia tăng đó dẫn tới sự cạn kiệt về các tài nguyên. Kèm theo nhu cầu sử
dụng thì ắt hẳn sẽ có chất thải ra môi trường xung quanh. Đặc biệt là thải ra các hồ,
các sông sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, gây ảnh hưởng trực tiếp tới xã hội, tới đời
sống người dân, các loài sinh vật.
Chính vì vậy để có thể kiểm soát được chất lượng nước trong các hồ, nhờ các
thiết bị quan trắc thu thập được về nồng độ các chất để ta có thể tổng hợp được đưa


13

vào trong website để giúp cán bộ có chuyên môn xem, thấy và nhận biết được sự
tăng đột biến về hàm lượng các chất gây ô nhiễm bất thường tại một hồ nào đó.
Mỗi một đợt đi quan trắc ở một khu vực hồ nào đó, các cán bộ sử dụng các
thiết bị đo quan trắc chất lượng nước tại khu vực đó. Thu thập được mẫu nước và
đem kiểm tra nồng độ các chất trong đó mẫu nước đó để xác định nồng độ các chất
trong nguồn nước tại khu vực hồ đó. Ta sẽ thu được kết quả một bảng số liệu về
nồng độ các chất ví dụ như Oxi hòa tan, Florua, Đồng , Sắt..... sẽ được tổng hợp

thành kết quả của chất lượng nước của mẫu đó tại khu vực đã quan trắc đó. Và kết
quả thu về sẽ được lưu trữ tổng hợp lại để những cán bộ có chuyên môn thẩm định,
đánh giá chất lượng các mẫu đó.
1.1.2. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình xây dựng
* Những thuận lợi:
+ Thu thập được dễ dàng các thông tin đo đạc quan trắc nhờ các thiết bị quan
trắc chuyên dụng.
+ Có các cán bộ có kiến thức để đi thực địa quan trắc môi trường lấy số liệu.
* Những khó khăn:
+ Những kết quả thu thập dữ liệu được thu về được lưu dưới dạng các trang
văn bản hoặc các bảng tính, dễ dẫn tới nhiều văn bản hoặc bảng tính mà không thấy
được sự chênh lệch rõ ràng.
+ Chưa có nơi để lưu trữ các thông tin dữ liệu được thu về tập trung, gây khó
khăn cho cán bộ có chức năng phải sang tận nơi lưu trữ để xem.
1.1.3. Bài toán quản lý xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các
hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn Hà Nội
Xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các hồ và thông tin về các
hồ trên địa bàn Hà Nội là đề tài mà em hướng lựa chọn để xây dựng. Mục đích xây
dựng website của em đó là có thể lưu trữ các thông tin về các thông số về chất
lượng nước được đo đạc và thu thập dữ liệu từ các thiết bị quan trắc, để tổng hợp
hiện thành các bảng biểu thị các lần đo đạc, kết quả của các lần đo. Từ đó giúp cán


14

bộ có chức năng quan sát, nắm bắt và phát hiện ra các chất có nồng độ vượt ngưỡng
bất thường để từ đó phát hiện kịp thời vấn đề gây ô nhiễm.
Website được xây dựng nhằm mục đích khắc phục các vấn đề khó khăn đã
đặt ra như tổng hợp được các dữ liệu từ các kết quả thu được từ các máy quan trắc
và được nhập vào đưa lên website để lưu trữ, cũng như thuận lợi cho cán bộ có chức

năng đánh giá môi trường có thể thuận lợi để xem được các thông tin quan trắc đã
thu được ngay trên website. Khắc phục được những hoạt động quản lý thủ công như
trước đây.
Ta xây dựng bài toán cần phân tích các yếu tố sau:
+ Mục tiêu quan trắc: Xác định được số liệu về các chất có trong nước tại các
điểm ở các hồ để tổng hợp được dữ liệu nhập vào để quản lý các số liệu đó về các
lần quan trắc theo từng đợt .
+ Các thành phần các chất có trong nước là cái để thu thập ở các mẫu để lưu
lại và quản lý số liệu đó.
+ Các thông số cần quan trắc cũng là các chỉ số về hàm lượng các chất có
trong nước để chúng ta quản lý.
+ Với mẫu quan trắc đã được xây dựng, mỗi mẫu quan trắc sẽ là nơi thu thập
về thông tin của đợt quan trắc đó, tại điểm quan trắc đó, tại hồ đó và sẽ cho kết quả
của mẫu quan trắc đó.
+ Thời gian đo và lấy mẫu cũng được nhập theo số liệu mà người quản lý
nhận được về các đợt quan trắc. Thời gian sẽ được lưu tại bảng trên web
+ Kết quả đưa ra chính là sẽ là kết quả của hồ đó đã được quan trắc, tại điểm
đã được xác định có vị trí, vào đợt nào đã được quan trắc cùng với mẫu đã được
quan trắc. Số liệu sẽ hiện thị lên bảng cho người quản lý thấy dễ dàng.
1.1.4 Khảo sát bài toán
Bài toán được đưa ra là xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại
các hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Để xây dựng được
theo yêu cầu đề ra ta cần xác định được các yếu tố:


15

+ Quan trắc đo đạc về nồng độ các chất có trong nước tại các hồ trên địa bàn
Hà Nội
+ Quan trắc theo các đợt quan trắc được xác định dựa theo sự quan trắc của

các cán bộ quan trắc gửi dữ liệu về cho người quản lý.
+ Quan trắc tại các điểm thuộc các hồ trên địa bàn Hà Nội.
Bài toán được xây dựng nhằm thu thập và quản lý các dữ liệu được nhập vào
trên website. Quá trình thu thập ở đây là thu thập các dữ liệu từ kết quả thu được từ
các thiết bị quan trắc, để rồi từ đó ta nhập vào dữ liệu hay sửa, xóa các dữ liệu
tương ứng của từng chức năng.
1.2. Những công nghệ được sử dụng
ASP.NET là công nghệ được quyết định để sử dụng làm ngôn ngữ lập trình.
ASP.Net được ra đời đầu năm 2002 do Microsoft giới thiệu đầy mới mẻ với tiền
thân là ASP (Active Server Page) đã được nhiều lập trình viên lựa chọn để xây dựng
và phát triển ứng dụng web động trên máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows vào
khoảng cuối thập niên 90; là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía
Server (Server-side) dựa trên nền tảng của Microsoft .Net Framework. ASP.NET sử
dụng kỹ thuật lập trình ở phía server mã lệnh ở phía server sẽ được biên dịch và thi
hành tại Web Server. Sau khi được Server đọc, biên dịch và thi hành, kết quả tự
động được chuyển sang HTML/JavaScript/CSS và trả về cho Client. ASP.Net cho
phép ta lựa chọn một trong các ngôn ngữ lập trình như: Visual Basic.Net, J#, C#,…
Trang ASP.Net được biên dịch trước. Thay vì phải đọc và thông dịch mỗi khi trang
web được yêu cầu, ASP.Net biên dịch những trang web động thành những tập tin
DLL mà Server có thể thi hành nhanh chóng và hiệu quả. ASP.Net hỗ trợ mạnh mẽ
bộ thư viện phong phú và đa dạng của .Net Framework, làm việc với XML, Web
Service, truy cập cơ sở dữ liệu qua ADO.Net, …ASPX và ASP có thể cùng hoạt
động trong một ứng dụng. ASP.Net sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide.
Tách code riêng, giao diện riêng do vậy dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.


16

-


Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows.

-

Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control

-

Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với từng loại
Browser

-

Hỗ trợ nhiều cơ chế cache.

-

Triển khai cài đặt

-

Không cần lock, không cần đăng ký DLL

-

Cho phép nhiều hình thức cấu hình ứng dụng

-

Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức toàn cục


-

Global.aspx có nhiều sự kiện hơn

-

Quản lý session trên nhiều Server, không cần Cookies
SQL SERVER 2008 (Structure Query Language) là một công cụ quản lý dữ
liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có
trình hỗ trợ SQL như Visual Basic, Oracle, Visual C.... Các chương trình ứng dụng
và các công cụ quản trị CSDL cho phép người sử dụng truy cập tới CSDL mà không
cần sử dụng trực tiếp SQL, nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng
SQL.SQL có đặc điểm:
- SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
- SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu câì ta cách thức truy nhập
CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng
mắc lỗi.
- SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu
+ Chèn, cập nhật, xóa các hàng trong một quan hệ.
+ Tạo, sửa đổi, thêm và xóa các đối tượng trong của CSDL.
+ Điều khiển việc truy nhập tới CSDL và các đối tượng của CSDL để đảm
bảo tính bảo mật của CSDL.
+ Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
- Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được các
cấu trúc CSDL của mình.


17


Và đối tượng làm việc của SQL Server là các bảng (tổng quát là các quan hệ)
dữ liệu hai chiều. Các bảng này bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là
các trường, các hàng gọi là các bản ghi. Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu
của mỗi cột là duy nhất) xác định tạo nên cấu trúc của bảng. Khi bảng đã được tổ
chức hệ thống cho một mục đích nào đó có một CSDL.
LINQ (Language Integrated Query) trong ASP.NET), đây là thư viện mở
rộng cho các ngôn ngữ lập trình C# và Visual Basic.NET (có thể mở rộng cho các
ngôn ngữ khác) cung cấp khả năng truy vấn trực tiếp dữ liệu Object, CSDL và
XML. Khi ta đã xây dựng được CSDL trong SQL thì khi ta sử dụng ASP.NET , ta sẽ
sử dụng LINQ để truy vấn dữ liệu. Điểm mạnh của LINQ là viết truy vấn cho rất
nhiều các đối tượng dữ liệu. Từ CSDL, XML Data Object … thậm chí là viết truy
vấn cho một biến mảng đã tạo ra trước đó. Tuy vậy LINQ có yếu điểm là chậm và
thiếu nhất quán.

Hình 1.1 Các thành phần của LINQ
Trong đó có sử dụng chính là LINQ To SQL. LINQ To SQL là một phiên bản
hiện thực hóa của O/RM (object relational mapping) có bên trong .NET Framework
3.5, nó cho phép bạn mô hình hóa một cơ sở dữ liệu dùng các lớp .NET, và sau đó
ta có thể truy vấn cơ sở dữ liệu dùng LINQ, cũng như cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ


18

đó. LINQ to SQL hỗ trợ đầy đủ transaction, view và các stored procedure (SP). Nó
cũng cung cấp một cách dễ dàng để thêm khả năng kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
và các quy tắc vào trong mô hình dữ liệu của bạn.
1.3. Kết luận chương 1
Với kiến thức thu thập được, cùng với sự quan sát từ các hiện trạng đời sống
để em đưa ra những thu thập được đã được nêu ra trong chương 1 này. Các kiến
thức được thu thập, tổng hợp để đưa ra các khái niệm, đặc điểm của các công cụ

được sử dụng cũng như các chức năng của các công việc quan trắc môi trường.
Được thể hiện qua các phần quy trình nghiệp vụ thu thập thông tin từ đó rút ra
những thuận lơi và khó khăn để xây dựng bái toán giải quyết vấn đề này.


19

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát về đề tài xây dựng web quản lý các điểm quan trắc nước tại các
hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn Hà Nội
Các cuộc khảo sát về các hồ trên địa bàn Hà Nội thường là các cuộc khảo sát
và thu thập thông tin kết quả về các mẫu nước thu được và phân tích để cho ra kết
quả.
Các mẫu nước này sẽ được lấy vào nhờ thả các thiết bị đo đạc xuống hồ
nước. Thiết bị sẽ thu một lượng nước để kiểm tra và đo đạc nồng độ các chất có
trong mẫu đó và cho ra kết quả.
2.2. Phân tích bài toán
Bài toán được đưa ra là xây dựng website quản lý các điểm quan trắc nước
tại các hồ và thông tin về các hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Yêu cầu được đặt ra
là thiết kế được một website thuận tiện cho việc nhập hay sửa, xóa dữ liệu và hiển
thị chúng lên trên website để ta có thể dễ dàng nắm bắt cũng như quan sát thấy được
sự chênh lệch giữa các kết quả đã thu được.
Thiết kế website phải đảm bảo công việc nhập dữ liệu vào được dễ dàng. Các
thông tin được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của website phải được đảm bảo thông suốt
và tính toàn vẹn của dữ liệu, không được để tình trạng mất hay không hiển thị được
dữ liệu. Cũng tương tự chúng ta có thể sửa hoặc xóa các dữ liệu trong quá trình
nhập hay kết quả có gì sai sót cần đến chỉnh sửa.
Website được xây dựng giao diện dễ nhìn, dễ sử dụng đối với mọi người.
Đảm bảo thực hiện tốt các công việc và chức năng.
2.3. Đặc tả yêu cầu hệ thống

Website được xây dựng nhằm phục vụ mục đích quản lý về thông tin về các
điểm quan trắc nước tại các hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể ở đây là thông
tin về nồng độ các chất thu được từ các thiết bị quan trắc được thu về từ các cuộc
khảo sát lấy mẫu nước tại các hồ. Giao diện web với trang chủ hiển thị các thông
tin,và được admin là người quản lý trực tiếp, đồng thời admin tạo các tài khoản cho
phép người dùng truy cập vào website.Admin có quyền cao nhất cho phép các tài


20

khoản được tạo mới ra và được phép truy cập vào các quyền mà admin cho phép sử
dụng tại tài khoản đó.
Đầu tiên khi bật giao diện trang website ta sẽ nhìn thấy giao diện trang chủ.
Để có thể vào bên trong website thì ta phải đăng nhập bằng tài khoản của
admin hoặc tài khoản đã được admin cung cấp cho người sử dụng.
Website cho phép nhập dữ liệu về tên hồ quan trắc, trong đây ta có nhập một
mã hồ quan trắc, rồi ghi tên hồ quan trắc , nhập hồ thuộc quận nào, vị trí của hồ đó
và diện tích. Sau đó ta có thể thêm vào CSDL đã được lưu về thông tin về hồ đó. Ta
lần lượt nhập vào thông số của các hồ mà ta có dữ liệu thông tin thu thập được.
Đợt quan trắc ta sẽ nhập vào thông tin mã đợt quan trắc, tên của đợt quan trắc
và thời gian, để xác định được đợt nào vào thời gian nào có mẫu quan trắc.Và chúng
ta cũng có thể sửa hoặc xóa các dữ liệu tương ứng.
Điểm quan trắc ta cũng nhập vào tương tự với tên đợt quan trắc, mô tả, vị trí
và mã điểm quan trắc để xác định được điểm quan trắc. Đồng thời ta cũng có thể
sửa, xóa tương ứng với các phần chúng ta đã nhập vào.
Mẫu quan trắc ta chọn mã đợt quan trắc mà ta đã nhập từ bảng đợt quan trắc để xác
định mã đợt được chọn. Chọn mã mẫu sẽ được ghi, tên mẫu đó là gì, kí hiệu của
mẫu đó, thời gian đo và địa điểm được chọn. Cũng tương tự ta có thể thêm vào
CSDL đã được lưu về các thông tin đó, hay sửa hoặc xóa các dữ liệu mà chúng ta đã
thêm vào.

Kết quả quan trắc ta sẽ chọn mã thông số mà ở phần trang thông số sẽ nhập
để chọn cho kết quả đo được, tương ứng với ta chọn mã mẫu cùng với số liệu và
đơn vị đo được. Và cũng tương tự sửa hay xóa thông tin đó.
Trang cuối cung là trang thông số sẽ cho nhập mã thông số, kí hiệu thông số,
đơn vị đo và mô tả để ta lưu trữ các thông tin đó. Đồng thời cũng có thể sửa hoặc
xóa các phần mà chúng ta đã nhập vào.


21

Hìn
h
1.2.

đồ
phâ
n
cấp
chứ
c
năn
g


22

2.4. Phân tích hệ thống
2.4.1. Biểu đồ Use case tổng quát

Hình 2.1. Biểu đồ Use case tổng quan

Qua biểu đồ use case ta thấy tác nhân chính để sử dụng và quản lý web này
chính là người quản lý hay admin. Người quản lý sẽ chịu trách nhiệm quản lý các
phần về hồ quan trắc, điểm quan trắc, đợt quan trắc, mẫu quan trắc, kết quả quan
trắc và danh mục thông số.

Hình 2.2. Biểu đồ Use case


23

* Mô tả chi tiết:
- Danh sách các Actor:
Bảng 2.1. Danh sách các Actor
STT
1

Tên Actor
Người quản lý

Ý Nghĩa
Người sử dụng và quản lý web

- Danh sách các Use case:
Bảng 2.2. Danh sách các Use case
STT

Use case

Ý Nghĩa


1

Quản lý hồ quan trắc

Quản lý thông tin về các hồ

2

Quản lý điểm quan trắc

Quản lý về các điểm quan trắc tại các hồ

3

Quản lý đợt quan trắc

Quản lý về các đợt quan trắc

4

Quản lý mẫu quan trắc

Quản lý các mẫu quan trắc đã thu được

5

Quản lý kết quả quan trắc

Quản lý các kết quả đã thu được


6

Quản lý danh mục thông số

Quản lý danh mục thông số

2.4.2. Biểu đồ Use case phân rã
a. Quản lý hồ quan trắc

Hình 2.3. Biểu đồ use case phân ra chức năng quản lý hồ


24

* Mô tả: Bảng quản lý hồ quan trắc là nơi chúng ta có thể thêm dữ liệu, sửa
dữ liệu, xóa dữ liệu các thông tin chúng ta nhập vào.
b. Quản lý điểm quan trắc

Hình 2.4. Biểu đồ use case phân rã chức năng quản lý điểm quan trắc
* Mô tả: Bảng quản lý điểm quan trắc là nơi chúng ta có thể thêm điểm quan
trắc, sửa điểm quan trắc, xóa điểm quan trắc về các thông số dữ liệu.
c. Quản lý đợt quan trắc

Hình 2.5. Biểu đồ use case phân rã chức năng quản lý đợt quan trắc


25

* Mô tả; Bảng quản lý đợt quan trắc chúng ta có thể thêm đợt quan trắc, sửa
đợt quan trắc, xóa đợt quan trắc.

d. Quản lý mẫu quan trắc

Hình 2.6. Biểu đồ use case phân rã chức năng quản lý mẫu quan trắc
* Mô tả: Bảng quản lý mẫu quan trắc chúng ta có thể thêm mẫu quan trắc,
sửa mẫu quan trắc, xóa mẫu quan trắc.
e. Quản lý kết quả

Hình 2.7. Biểu đồ use case phân rã chức năng quản lý kết quả


×