Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

NGHIÊN CỨU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRÊN NỀN TẢNG GOOGLE CLOUD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGHIÊN CỨU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TRÊN NỀN TẢNG GOOGLE CLOUD

Hà Nội - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

SINH VIÊN: NGUYỄN QUÝ HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TRÊN NỀN TẢNG GOOGLE CLOUD
Chuyên ngành

: Công nghệ thông tin

Mã ngành

: D480201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS.NGUYỄN VĂN HÁCH

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Đồ án “Nghiên cứu điện toán đám mây và xây dựng ứng
dụng quản lý nhân sự trên nền tảng Google Cloud” là công trình nghiên cứu của
riêng em, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài
liệu nào và chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong đồ án được
sử dụng trung thực, trích dẫn tài liệu tham khảo rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa,
phát triển từ các giáo trình tài liệu, tạp chí, các website.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Quý Hưng


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự giúp
đỡ mọi người dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học
tập nhất là trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Nguyễn Văn Hách, đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em làm đồ án tốt nghiệp
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin,
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường nơi em đang học đã nhiệt tình giúp đỡ.
Vì thời gian, điều kiện còn có hạn, em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành đồ
án tốt nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và không thể tránh khỏi những thiếu
sót, mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp để em có thể hoàn thiện và
phát triển đề tài hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Quý Hưng


MỤC LỤC


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT
TẮT
GCP
CC
API

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

Google Cloud Platform
Cloud Computing
Application Programming Interface

Nền tảng Google Cloud
Điện toán đám mây
Giao diện lập trình ứng

ĐTĐM
QLNS
IaaS

IT
NIST

Infrastructure as a Services
Infomation Technogy
National Institute of Standards and

dụng
Điện toán đám mây
Quản lý nhân sự
Hạ tầng như một dịch vụ
Công nghệ thông tin
Viện tiêu chuẩn và công

ENISA

Technology
European Union Agency for

nghệ
Cơ quan An ninh Thông tin

PaaS
SaaS
VPS
RDP

Network and Information Security
Platform as a Services
Software as a Services

Virtual Private Server
Remote Desktop Protocol

và Mạng Châu Âu
Nền tảng như một dịch vụ
Phần mềm như một dịch vụ
Máy chủ riêng ảo
Giao thức truy cập máy tính

Internet Information Services

từ xa
Dịch vụ dành cho máy chủ

IIS

chạy trên nền hệ điều hành
Window


DANH MỤC HÌNH ẢNH


DANH SÁCH BẢNG BIỂU


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc ứng dụng công nghệ để giải quyết các
vấn đề trong quản lý của một công ty, doanh nghiệp,... là thật sự cần thiết. Công
nghệ điện toán đám mây cung cấp cho người sử dụng tài nguyên công nghệ thông
tin (CNTT) như các dịch vụ trên các “đám mây internet’’. Với điện toán đám mây,
các công ty có thể quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu của riêng công ty, có thể truy cập và
sử dụng đến các dịch vụ này mọi lúc mọi nơi mà không cần phải quan tâm nhiều
đến các loại chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi
phí bảo trì và sửa chữa,...từ đó các doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến cơ sở
hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh của họ thì sẽ
mang lại hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Khái niệm “điện toán đám mây”
đã ra đời trong hoàn cảnh đó và đang dần trở nên quen thuộc đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Google là một trong những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây hiện nay
với nền tảng Google Cloud cho phép người dùng xây dựng và triển khai ứng dụng
trên cơ sở hạ tầng của mình.
Mặc dù không phải là công ty đi đầu trong lĩnh vực điện toán đám mây nhưng
Google đã khẳng định được mình là một đối thủ nặng kí trong lĩnh vực này. Google
sẽ đi theo hướng cung cấp các trải nghiệm điện toán đám mây đơn giản hơn so với
các nhà cung cấp dịch vụ khác như Amazon, Microsoft nhưng có mức kiểm soát
chặt chẽ hơn.
Nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về nền tảng Google Cloud, tác giả chọn
đề tài “Nghiên cứu Điện toán đám mây và xây dựng ứng dụng Quản lý nhân sự trên
nền tảng Google Cloud”.

2. Mục tiêu của đề tài
-

Nghiên cứu tổng quan về điện toán đám mây, cách thức hoạt động, kiến trúc, đặc
tính, mô hình triển khai và mô hình dịch vụ của điện toán đám mây.Từ đó rút ra
những ưu điểm và nhược điểm của điện toán đám mây.



10
-

Nghiên cứutổng quan nền tảng điện toán đám mây của Google Cloud.

-

Khảo sát, phân tích và thiết kế phần mềm quản lý nhân sự của một công ty, doanh
nghiệp nhỏ.

-

Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự và ứng dụng phát triển lên trên điện toán đám
mây của Google Cloud.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về điện toán đám mây (Cloud computing).
- Nghiên cứu tổng quan về nền tảng Google Cloud.
- Khảo sát bài toán về Quản lý nhân sự.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai ứng dụng quản lý nhân sự trên nền tảng
Google Cloud.

4. Phương pháp nghiên cứu
• Lý thuyết:
-

Tổng hợp cơ sở lí thuyết về điện toán đám mây.


-

Tổng hợp lí thuyết về nền tảng Google Cloud.

-

Tìm hiểu về tình hình cũng như nhu cầu, tính cấp thiết của việc sử dụng mô hình
quản lý nhân sự của một doanh nghiệp nhỏ. Từ đó phân tích và thiết kế phần mềm
quản lý nhân sự.

• Thực nghiệm:
-

Thiết lập tài khoản trên điện toán đám mâyGoogle Cloud.

-

Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự.

-

Triển khai ứng dụng quản lý nhân sự lên nền tảng Google Cloud.

5. Kết quả đạt được
Đồ án hoàn thành sẽ có những đóng góp chủ yếu sau đây:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về điện toán đám mây.

-


Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về nền tảng Google Cloud.

-

Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự và triển khai ứng dụng trên nền điện toán đám
mây bằng nền tảng Google Cloud.

-

Làm tài liệu nghiên cứu cho sinh viên ngành công nghệ thông tin.


11

6. Bố cục đồ án
Chương 1. Tổng quan điện toán đám mây và nền tảng Google Cloud.
Chương 2. Khảo sát và phân tích thiết kế phần mềmquản lý nhân sự.
Chương 3. Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự và ứng dụng phát triển trên
nền tảng điện toán đám mây Google Cloud.


12

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ
NỀN TẢNG GOOGLE CLOUD
Nội dung chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan về điện toán đám
mây nói chung và nền tảng đám mây Google Cloud nói riêng. Qua tìm hiểu về cách
thức hoạt động, kiến trúc, mô hình triển khai và dịch vụ của điện toán đám mây sẽ
cho ta thấy được những ưu điểm và nhược điểm của công nghệ này, từ đó làm nền

tảng cho các doạnh nghiệp có nên sử dụng nền tảng đám mây hay không.

1.1. Giới thiệu về điện toán đám mây
Điện toán đám mây (Cloud computing), hay còn gọi là Điện toán máy chủ ảo,
là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng
Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào
cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ
phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó.
Thuật ngữ "Cloud Computing" ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về
một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng phát triển của cơ sở hạ tầng CNTT
vốn đã và đang diễn ra từ những năm qua. Quan niệm này có thể được diễn giải một
cách đơn giản: các nguồn tính toán khổng lồ như các phần cứng (máy chủ), phần
mềm, và các dịch vụ (chương trình ứng dụng),… sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám
mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để
mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần [3].
Điện toán đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ thông tin
như một dịch vụ. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên Internet ở đó cung cấp tài
nguyên chia sẻ giống như dòng điện được phân phối trên lưới điện. Các máy tính
trong các đám mây được cấu hình để làm việc cùng nhau và các ứng dụng khác
nhau sử dụng sức mạnh điện toán tập hợp cứ như thể là chúng đang chạy trên một
hệ thống duy nhất.


13

Hình 1.1. Tổng quan về điện toán đám mây[3]
Nói cách khác, ở mô hình tính toán này, mọi khả năng liên quan đến công
nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng
truy cập các dịch vụ công nghệ thông tin từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám
mây" mà không cần phải biết về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến

các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó.
1.1.1. Một số khái niệm về điện toán đám mây
“Điện toán đám mây” (ĐTĐM - Cloud Computing) luôn được Gartner xếp
trong nhóm đầu tiên các công nghệ chiến lược từ năm 2010 đến nay. Là một mô
hình đang tiến tới hoàn chỉnh, các hãng công nghệ cũng như các tổ chức tiêu chuẩn
trên thế giới đang đưa ra các định nghĩa về điện toán đám mây theo cách nhìn của
riêng mình.
Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia
Hoa Kỳ (NIST)[3], “Điện toán đám mây là mô hình điện toán cho phép truy cập
qua mạng để lựa chọn và sử dụng tài nguyên tính toán (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu
trữ, ứng dụng và dịch vụ) theo nhu cầu một cách thuận tiện và nhanh chóng; đồng
thời cho phép kết thúc sử dụng dịch vụ, giải phóng tài nguyên dễ dàng, giảm thiểu
các giao tiếp với nhà cung cấp”.
Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE[3], “Điện toán đám mây là hình mẫu
trong đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ


14
được được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm
giải trí, máy tính trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay, …”.
Theo Rajkumar Buyya[3], “Điện toán đám mây là một loại hệ thống phân
bố và xử lý song song gồm các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động
cho người dùng như một hoặc nhiều tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận
dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng”.
Theo Lan Foster[3], “Điện toán đám mây là một mô hình điện toán phân tán
có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh
tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co
giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài
thông qua Internet”.
Theo ENISA[3]: “Điện toán đám mây là mô hình cung cấp dịch vụ theo yêu

cầu, thường được triển khai trên công nghệ ảo hóa và các công nghệ điện toán
phân tán”.
Theo hãng Gartner[3]: “Điện toán đám mây là một kiểu tính toán trong đó
các năng lực CNTT có khả năng mở rộng rất lớn được cung cấp dưới dạng dịch vụ
qua mạng Internet đến nhiều khách hàng bên ngoài”.
Theo hãng Forrester Research[3]:“Một kho tài nguyên cơ sở hạ tầng ảo
hóa, có khả năng mở rộng cao và được quản lý, có thể hỗ trợ các ứng dụng của
khách hàng cuối và dược tính tiền theo mức độ sử dụng”.
Theo đó, mô hình ĐTĐM có các đặc trưng chính là cho phép sử dụng dịch vụ
theo yêu cầu (on-demand service); cung cấp khả năng truy cập dịch vụ qua mạng
rộng rãi từ máy tính để bàn, máy tính xách tay tới thiết bị di động (broad network
access); với tài nguyên tính toán động, phục vụ nhiều người (resource pooling for
multi-tenancy), năng lực tính toán mềm dẻo, đáp ứng nhanh với mọi nhu cầu từ thấp
tới cao (rapid elasticity). Mô hình ĐTĐM cũng đảm bảo việc sử dụng các tài
nguyên luôn được “cân đo” để nhà cung cấp dịch vụ quản trị và tối ưu hóa được tài
nguyên, đồng thời người dùng chỉ phải trả chi phí cho phần tài nguyên thực sự sử
dụng (pay-by-use).


15
1.1.2. Sự khác biệt của điện toán đám mây và điện toán truyền thống
Trong mô hình điện toán truyền thống, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ xây dựng
riêng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tự cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động thông tin
đặc thù của mình. Với mô hình này, mọi thông tin sẽ được lưu trữ, xử lý nội bộ và
họ sẽ trả tiền để triển khai, duy trì cơ sở hạ tầng đó (mua thiết bị phần cứng, phần
mềm chuyên dụng, trả lương cho bộ phận điều hành...).
Khác với mô hình điện toán truyền thống, điện toán đám mây lưu trữ và xử lý
toàn bộ thông tin trong đám mây Internet. Mọi công nghệ, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
cũng như chi phí triển khai trong đám mây sẽ do nhà cung cấp đảm bảo xây dựng
và duy trì. Do đó, thay vì phải đầu tư từ đầu rất nhiều tiền cho chi phí xây dựng cơ

sở hạ tầng riêng, các cá nhân, doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sẽ chỉ phải trả
số tiền vừa đủ theo nhu cầu sử dụng của mình.
Như vậy, mô hình này có rất nhiều lợi ích như sử dụng hợp lý nguồn vốn, điều
hòa chi tiêu tính toán theo thực tế sử dụng, luôn hưởng năng suất ttính toán theo
cam kết của nhà cung cấp dịch vụ, tận dụng được sức mạnh của Internet và các siêu
máy tính, giảm cơ bản trách nhiệm quản lý hệ thống CNTT nội bộ.
1.1.3. Cách thức hoạt động của điện toán đám mây
Mô hình điện toán đám mây gồm có một mặt trước (front end) và một mặt sau
(back end). Hai thành phần này được kết nối thông qua một mạng, trong đa số
trường hợp là Internet. Phần mặt trước là phương tiện chuyên chở qua đó người
dùng tương tác với hệ thống; phần mặt sau chính là đám mây. Phần mặt trước gồm
có một máy tính khách hoặc mạng máy tính của doanh nghiệp và các ứng dụng
được sử dụng để truy cập vào đám mây. Phần mặt sau cung cấp các ứng dụng, các
máy tính, các máy chủ và lưu trữ dữ liệu để tạo ra đám mây của các dịch vụ.
Bởi vì các máy tính trên “đám mây” được thiết lập để hoạt động cùng nhau, do
vậy các ứng dụng có thể sử dụng toàn bộ sức mạnh của các máy tính để có thể đạt
được hiệu suất cao nhất. Điện toán đám mây cũng đám ứng đầy đủ tính linh hoạt
cho người dùng. Tuy thuộc vào nhu cầu, người dùng có thể tăng thêm tài nguyên
mà các đám mây cần sử dụng để đáp ứng, mà không cần phải nâng cấp thêm tài


16
nguyên phần cứng như sử dụng máy tính cá nhân. Ngoài ra, với điện toán đám mây,
vấn đề hạn chế của hệ điều hành khi sử dụng các ứng dụng không còn bị ràng buộc,
như cách sử dụng máy tính thông thường.
1.1.4. Kiến trúc của điện toán đám mây
Điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ ở tất cả các tầng, từ phần cứng tới
các phần mềm.Điểm chủ yếu trong cơ sở hạ tầng của điện toán đám mây hiện nay
bao gồm các dịch vụ tin cậy được phân phối qua trung tâm dữ liệu và được xây
dựng trên các máy chủ với các công nghệ ảo hóa khác nhau. Các dịch vụ này có thể

truy cập được từ bất kỳ nơi nào trên thế giới, và “đám mây” là điểm truy cập duy
nhất đáp ứng tất cả nhu cầu của người dùng máy tính. Việc cung cấp đám mây phải
phù hợp với yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ và mức độ chấp nhận
của dịch vụ. Các tiêu chuẩn mở và phần mềm nguồn mở cũng quyết định đến sự lớn
mạnh của điện toán đám mây. Kiến trúc đám mây gồm các thành phần cơ bản:
-

Hạ tầng: Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) của ĐTĐM là phần cứng được cung cấp như
là các dịch vụ, nghĩa là được chia sẻ và có thể sử dụng lại dễ dàng. Các tài nguyên
phần cứng được cung cấp theo thời gian cụ thể theo yêu cầu. Dịch vụ kiểu này giúp

-

cho khách hàng giảm chi phí bảo hành, chi phí sử dụng,…
Lưu trữ (Storage): Lưu trữ đám mây là khái niệm tách dữ liệu khỏi quá trình xử lý
và chúng được lưu trữ ở những vị trí từ xa. Lưu trữ đám mây cũng bao gồm cả các

-

dịch vụ CSDL, ví dụ như BigTable của Google, SimpleDB của Amazon,…
Cloud Runtime: Là dịch vụ phát triển phần mềm ứng dụng và quản lý các yêu cầu
phần cứng, nhu cầu phần mềm. Ví dụ nền dịch vụ như khung ứng dụng Web, web

-

hosting,…
Dịch vụ: Dịch vụ đám mây là một phần độc lập có thể kết hợp với các dịch vụ khác
để thực hiện tương tác, kết hợp giữa các máy tính với nhau để thực thi chương trình
ứng dụng theo yêu cầu trên mạng. ví dụ các dịch vụ hiện nay như: Simple Queue


-

Service, Google Maps, các dịch vụ thanh toán linh hoạt trên mạng của Amazon,…
Ứng dụng: Ứng dụng đám mây (Cloud application) là một đề xuất về kiến trúc phần
mềm sẵn sàng phục vụ, nhằm loại bỏ sự cần thiết phải mua phần mềm, cài đặt, vận
hành và duy trì ứng dụng tại máy bàn/thiết bị của người sử dụng. Ứng dụng đám
mây loại bỏ được các chi phí để bảo trì và vận hành các chương trình ứng dụng .


17

Hình 1.2. Mô tả kiến trúc của điện toán đám mây
1.1.5. Những đặc tính của điện toán đám mây
Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service), đặc tính kỹ thuật của điện
toán đám mây cho phép khách hàng đơn phương thiết lập yêu cầu nguồn lực nhằm
đáp ứng yêu cầu của hệ thống như: Thời gian sử dụng Server, dung lượng lưu trữ,
cũng như là khả năng đáp ứng các tương tác lớn của hệ thống ra bên ngoài.
Truy xuất diện rộng (Broad network access),điện toán đám mây cung cấp các
dịch vụ chạy trên môi trường Internet do vậy khách hàng chỉ cần kết nối được với
Internet là có thể sử dụng được dịch vụ.Các thiết bị truy xuất thông tin không yêu
cầu cấu hình cao như: Mobile phone, Laptop và PDAs…
Dùng chung tài nguyên (Resource pooling),Tài nguyên của nhà cung cấp dịch
vụ được dùng chung, phục vụ cho nhiều người dùng dựa trên mô hình “multitenant”. Mô hình này cho phép tài nguyên phần cứng và tài nguyên ảo hóa sẽ được
cấp pháp động dựa vào nhu cầu của người dùng. Khi nhu cầu người dùng giảm
xuống hoặc tăng nên thì tài nguyên sẽ được trưng dụng để phục vụ yêu cầu.Người


18
sử dụng không cần quan tâm tới việc điều khiển hoặc không cần phải biết chính xác
vị trí của các tài nguyên sẽ được cung cấp. Ví dụ: Tài nguyên sẽ được cung cấp bao

gồm: Tài nguyên lưu trữ, xử lý, bộ nhớ, băng thông mạng và máy ảo.
Khả năng co giãn (Rapid elasticity) ,khả năng này cho phép tự động mở rộng
hoặc thu nhỏ hệ thống tùy theo nhu cầu của người sử dụng một cách nhanh chóng.
Khi nhu cầu tăng, hệ thống sẽ tự động mở rộng bằng cách thêm tài nguyên vào. Khi
nhu cầu giảm, hệ thống sẽ tự động giảm bớt tài nguyên. Khả năng co giãn giúp cho
nhà cung cấp sử dụng tài nguyên hiệu quả, tận dụng triệt để tài nguyên dư thừa,
phục vụ được nhiều khách hàng. Đối với người sử dụng dịch vụ, khả năng co giãn
giúp họ giảm chi phí do họ chỉ trả phí cho những tài nguyên thực sự dùng.
Điều tiết dịch vụ (Measured service), nhờ khả năng co giãn mà hệ thống có thể
tự động kiểm soát và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên (dung lượng lưu trữ, đơn vị
xử lý, băng thông…). Đảm bảo lợi ích cho cả người dùng và nhà cung cấp một cách
minh bạch, rõ ràng.
1.1.6. Mô hình triển khai của điện toán đám mây
a. Mô hình đám mây công cộng (Public Cloud)
Mô hình đầu tiên được nói đến khi đề cập tới ĐTĐM chính là mô hình Public
Cloud. Đây là mô hình mà hạ tầng ĐTĐM được một tổ chức sở hữu và cung cấp
dưới dạng dịch vụ rộng rãi cho tất cả các khách hàng thông qua hạ tầng mạng
Internet hoặc các mạng công cộng diện rộng. Các ứng dụng khác nhau chia sẻ
chung tài nguyên tính toán, mạng và lưu trữ. Do vậy, hạ tầng ĐTĐM được thiết kế
để đảm bảo cô lập về dữ liệu giữa các khách hàng và tách biệt về truy cập.
Các dịch vụ Public Cloud hướng tới số lượng khách hàng lớn nên thường có
năng lực về hạ tầng cao, đáp ứng nhu cầu tính toán linh hoạt, đem lại chi phí thấp
cho khách hàng. Do đó khách hàng của dịch vụ trên Public Cloud sẽ bao gồm tất cả
các tầng lớp mà khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ sẽ có được lợi thế trong
việc dễ dàng tiếp cận các ứng dụng công nghệ cao, chất lượng mà không phải đầu
tư ban đầu, chi phí sử dụng thấp, linh hoạt.


19


Hình 1.3. Mô hình đám mây công cộng
b. Mô hình đám mây riêng (Private Cloud)
Đám mây riêng (Private Cloud) là mô hình trong đó hạ tầng đám mây được sở
hữu bởi một tổ chức và phục vụ cho người dùng của tổ chức đó. Private Cloud có
thể được vận hành bởi một bên thứ ba và hạ tầng đám mây có thể được đặt bên
trong hoặc bên ngoài tổ chức sở hữu (tại bên thứ ba kiêm vận hành hoặc thậm chí là
một bên thứ tư).
Private Cloud được các tổ chức, doanh nghiệp lớn xây dựng cho mình nhằm
khai thác ưu điểm về công nghệ và khả năng quản trị của ĐTĐM. Với Private
Cloud, các doanh nghiệp tối ưu được hạ tầng IT của mình, nâng cao hiệu quả sử
dụng, quản lý trong cấp phát và thu hồi tài nguyên, qua đó giảm thời gian đưa sản
phẩm sản xuất, kinh doanh cũng như dịch vụ thương mại ra thị trường.


20

Hình 1.4. Mô hình đám mây riêng
c. Mô hình đám mây cộng đồng (Community Cloud)
Đám mây cộng đồng (Community Cloud) là mô hình trong đó hạ tầng đám
mây được chia sẻ bởi một số tổ chức cho cộng đồng người dùng trong các tổ chức
đó. Các tổ chức này do đặc thù không tiếp cận tới các dịch vụ Public Cloud và chia
sẻ chung một hạ tầng ĐTĐM để nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng.

Hình 1.5. Mô hình đám mây cộng đồng
d. Mô hình đám mây lai (Hybrid Cloud)


21
Mô hình đám mây lai (Hybrid Cloud) là mô hình bao gồm hai hoặc nhiều hơn
các mô hình trên tích hợp với nhau. Mô hình Hybrid cloud cho phép chia sẻ hạ tầng

hoặc đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu.

Hình 1.6. Mô hình đám mây lai
1.1.7. Mô hình các lớp dịch vụ của điện toán đám mây
a. Dịch vụ hạ tầng (Infrastructure as a service - IaaS)
Mô hình dịch vụ hạ tầng cung cấp cho người dùng các thành phần hạ tầng
(thông thường dưới hình thức các máy ảo) như một dịch vụ. Người dùng có thể
triển khai và chạy phần mềm trên các máy ảo như trên một máy chủ thực hay có thể
đưa dữ liệu cá nhân lên “đám mây” và lưu trữ. Người dùng không có quyền kiểm
soát hạ tầng thực bên trong “đám mây” tuy nhiên họ có toàn quyền quản lý và sử
dụng tài nguyên mà họ được cung cấp, cũng như yêu cầu mở rộng lượng tài nguyên
họ được phép sử dụng.


22

Hình 1.7. Mô hình dịch vụ hạ tầng IaaS
Các đặc trưng tiêu biểu:
- Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
- Khả năng mở rộng linh hoạt
- Chi phí thay đổi tùy theo thực tế
- Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên
tích toán tổng hợp
Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí mua phần mềm và cài đặt.
- Dễ dàng tùy chỉnh.
- Tiếp thị tốt hơn.
- Truy cập ở bất cứ đâu có máy tính và Internet

- Bảo mật tốt hơn.
- Giao diện gần gũi với người dùng.
Nhược điểm:
- Không tìm thấy phần mềm đáp ứng nhu cầu (phần mềm cần dùng không có
sẵn trên SaaS).
- Khóa chặt khách hàng.
- Bị cạnh tranh với các phần mềm mã nguồn mở.


23

Hình 1.8. Một số nhà cung cấp dịch vụ IaaS
b. Dịch vụ nền tảng (Platform as a service - PaaS)
Mô hình dịch vụ nền tảng cung cấp cách thức cho phát triển ứng dụng trên
một nền tảng trừu tượng. Nó hỗ trợ việc triển khai ứng dụng mà không quan tâm
đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và quản lý các lớp phần cứng và phần
mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ việc xây dựng và
cung cấp một ứng dụng và dịch vụ web sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì
thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho những người phát triển, quản lý tin học, hay
người dùng cuối. PaaS cho phép các nhà phát triển ứng dụng có thể tạo ra các ứng
dụng một cách nhanh chóng, khi nhiều rắc rối trong việc thiết lập máy chủ, cơ sở dữ
liệu đã được nhà cung cấp PaaS giải quyết.

Hình 1.9. Mô hình dịch vụ nền tảng PaaS
Các đặc trưng tiêu biểu:


24
- Phục vụ cho việc phát triển, kiểm thử, triển khai và vận hành ứng dụng giống
như là môi trường phát triển tích hợp.

- Cung cấp các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web.
- Kiến trúc đồng nhất.
- Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu.
- Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển.
- Cung cấp các công cụ hỗ trợ tiện tích khác.
Ưu điểm:
- Triển khai nhanh chóng với chi phí thấp.
- Có thể triển khai các ứng dụng cá nhân hoặc công cộng.
- Khả năng mở rộng dễ dàng.
- Cập nhật phiên bản nhanh chóng và bảo mật tốt.
- Không hạn chế về mặt địa lý.
Nhược điểm:
- Bắt chặt khách hàng.
- Hạn chế ngôn ngữ phát triển và công cụ sử dụng để phát triển.
Ví dụ: Google App Engine, Openshilt, Salesforce, Microsoft Azure,…

Hình 1.10. Một số nhà cung cấp dịch vụ PaaS
c. Dịch vụ phần mềm (Software as a Service - SaaS)
Mô hình dịch vụ phần mềm là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người
cung cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp
SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị
khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu
có thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng
dụng thứ ba.


25

Hình 1.11. Dịch vụ phần mềm SaaS
Các đặc trưng tiêu biểu:

- Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
- Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách
hàng, cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web.
- Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến
nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản lý.
- Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các
bản vá lỗi và cập nhật.
- Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
Ví dụ: Dịch vụ email hay các ứng dụng Google Docs, Google Calendar của
Google,…

Hình 1.12. Một số nhà cung cấp dịch vụ SaaS
1.1.8. Một số ưu điểm và nhược điểm của điện toán đám mây
a. Ưu điểm


×