Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
XWXW›XYXY

TRẦN NHO HÙNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯT.PGS.TS.NGUYỄN MINH DUỆ

HÀ NỘI - 2010


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

6

1. Lý do thực hiện nghiên cứu đề tài



6

2. Mục đích nghiên cứu

7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7

4. Phương pháp nghiên cứu

7

5. Những đóng góp của luận văn

7

6. Kết cấu của luận văn

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG

8

1.1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động ngân hàng


8

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng

8

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Ngân hàng

8

1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

8

1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế

8

1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng

9

1.1.4. Các loại hình Ngân hàng

11

1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

11


1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng

11

1.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng

11

1.2.1.2. Các loại tín dụng Ngân hàng

12

1.2.1.3. Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng của Ngân hàng

13

1.2.1.4. Chất lượng tín dụng và xếp hạng Ngân hàng

14

1.2.1.5. Chính sách tín dụng Ngân hàng

15

1.2.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng

17

1.2.2.1. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng


17

1.2.2.2. Các nguyên nhân và dấu hiệu rủi ro tín dụng

18

Học viên: Trần Nho Hùng

1

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

19

1.2.2.4. Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng

21

1.3. Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng

38

1.3.1. Khái niệm và sơ đồ quản lý rủi ro


39

1.3.2. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng

40

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

42

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

43

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM ĐỊNH
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Nam Định
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Nam Định.
2.2. Kết quả hoạt động tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định trong
những năm gần đây
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định

43
43
46

49
50

2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô

50

2.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Nam Định

51

2.3.1.2. Nhận xét về sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động tín
dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định

53

2.3.2. Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn và sự ảnh
hưởng tới hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam

53

Định
2.3.2.1. Tình hình hoạt động của một số tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Nam Định

53

2.3.2.2. Nhận xét về sự ảnh hưởng của hoạt động các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh


57

Nam Định

Học viên: Trần Nho Hùng

2

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

2.3.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Nam Định

58

2.3.3.1. Kết quả đạt được

58

2.3.3.2. Những hạn chế

63

2.3.4. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tỉnh Nam Định


67

2.3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản lý rủi ro

67

2.3.4.2. Hoạt động thực tế tại phòng Quản lý rủi ro

68

2.3.4.3. Kết quả đạt được

77

2.3.4.4. Những hạn chế

82

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

85

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NAM ĐỊNH

86

3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định giai
đoạn 2010-2012
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định trong thời gian tới
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt
động tín dụng
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng, tận thu hồi
nợ xấu
TÓM TẮT CHƯƠNG 3

101

KẾT LUẬN

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

106

Học viên: Trần Nho Hùng


3

86
86
86
88
88
91
94
97

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Chữ viết tắt
BIDV
TDN

TDH
NH

TW
QLTD
QLRR
NHNN
CP
ND
DNNN
HĐQT
L/C
WTO
TSCĐ
CSH
PAKD

PGĐ
KTT
TSĐB
NN
CBTD
GDP
DPRR
TCTD
HMTD
GHTD
GD
QSH
QHKH

QSD
BĐS
HĐTD
SXKD

Nghĩa của chữ viết tắt
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tổng dư nợ
Trung dài hạn
Ngắn hạn
Quyết định
Trung ương
Quản lý tín dụng
Quản lý rủi ro
Ngân hàng Nhà nước
Chính phủ
Nhân dân
Doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng quản trị
Thư tín dụng
Tổ chức thương mại Quốc tế.
Tài sản cố định
Chủ sở hữu
Phương án kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Tài sản đảm bảo
Nông nghiệp
Cán bộ tín dụng

Tổng sản phẩm quốc dân
Dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng
Hạn mức tín dụng
Giới hạn tín dụng
Giao dịch
Quyền sở hữu
Quan hệ khách hàng
Quyền sử dụng
Bất động sản
Hội đồng tín dụng
Sản xuất kinh doanh

Học viên: Trần Nho Hùng

4

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, hình vẽ, biểu đồ

Trang

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu biểu hiện của tín dụng có vấn đề và chính sách tín

dụng kém hiệu quả.

27

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu xác định chất lượng tín dụng.

36

Bảng 1.3: Điểm số và quyết định tín dụng.

37

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hoạt động của BIDV Nam Định.

49

Bảng 2.2: Kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch của BIDV Nam
Định.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hoạt động của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ qua các năm của BIDV Nam Định.

50
54
61

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hoạt động bảo lãnh tại BIDV Nam Định.

62


Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu qua các năm tại BIDV Nam Định.

64

Bảng 2.7: Kết quả phân loại dư nợ và dư bảo lãnh theo nhóm nợ tại
BIDV Nam Định.
Bảng 2.8: Kết quả tính toán mức trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Nam
Định.
Bảng 2.9: Kết quả phân loại nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Nam Định.

78
79
80

Bảng 2.10: Kết quả đánh giá, phân loại tài sản đảm bảo tại BIDV Nam
Định.
Bảng 2.11: Diễn biến chỉ tiêu tín dụng 6 tháng đầu năm 2010 tại BIDV
Nam Định.
Bảng 3.1: Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định giai
đoạn 2010-2012.
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý rủi ro.

39

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BIDV Nam Định.

47

Biểu đồ 2.1: Thị phần hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Nam Định.


56

Biểu đồ 2.2: Diễn biến nợ xấu của các Ngân hàng trên địa bàn Nam Định.

56

Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ qua các năm của BIDV Nam Định.

61

Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ xấu qua các năm tại BIDV Nam Định.

65

Học viên: Trần Nho Hùng

5

80
81
86

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện nghiên cứu đề tài
Đất nước ta ngày nay đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế và xã hội sau
nhiều năm xây dựng và phát triển. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia
nhập tổ chức WTO, sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo ra bước
ngoặt lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều cơ hội đầu tư, hợp tác và phát triển đồng thời
cũng dẫn đến sự hình thành và phát triển của nhiều Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn, các dịch vụ thanh toán và những tiện ích khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách
quan, do vậy, hoạt động Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó
có thể lường trước được.
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chính cho Ngân hàng. Bên cạnh những cơ hội đầu tư cũng không ít những khó khăn,
phức tạp do sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, điều này cũng mang lại nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng. Nếu
Ngân hàng chưa thực sự quan tâm thích đáng đến vấn đề quản lý rủi ro và có những
phương pháp quản lý rủi ro phù hợp sẽ đem lại những hậu quả rất lớn, ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Thực tế cho thấy, nhiều Ngân hàng có nguy cơ phá sản hầu như là hệ quả của
rủi ro tín dụng, do vậy, rủi ro tín dụng ngày nay là vấn đề được nhiều người quan
tâm và xem như là vấn đề trọng yếu liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Là
cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng, tôi nhận thức rất rõ những bài học kinh
nghiệm về rủi ro tín dụng, sự cần thiết của việc nghiên cứu và áp dụng các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng với mục tiêu đem lại sự phát triển bền vững trong hoạt
động Ngân hàng. Với lý do như vậy, tôi chọn đề tài: “ Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định ” làm luận văn tốt
nghiệp.

Học viên: Trần Nho Hùng


6

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bầy một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định.
- Đưa ra một số giải pháp chính nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích.
- Phương pháp tổng hợp và so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng với những thành tựu và tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, tham mưu cho Ban lãnh đạo
trong hoạt động kinh doanh nhằm khắc phục những tồn tại, đem lại kết quả kinh
doanh ngày càng tốt hơn và sự phát triển bền vững của Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Nam Định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bầy với ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định.

Học viên: Trần Nho Hùng

7

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất về kinh tế.
Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của lịch sử
xã hội loài người. Tiền thân của Hệ thống Ngân hàng ngày nay là các tổ chức kinh
doanh tiền tệ ngày xưa. Ngân hàng là loại hình tổ chức kinh doanh đã ra đời từ lâu
và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với từng cộng

đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại Ngân hàng khác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Ngân hàng
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Trung gian tín dụng trong nền kinh tế: Ngân hàng thương mại là nhịp cầu
nối kết nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ, tận dụng triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Trung gian thanh toán trong nền kinh tế: Ngân hàng thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ và các nhu cầu thanh toán khác cho khách
hàng thông qua các hình thức như séc, thẻ thanh toán.....
- Tạo tiền thông qua việc đi vay để cho vay và hưởng chênh lệch.
- Các chức năng khác: Tiết kiệm, Quản lý tiền mặt, Đầu tư và bảo lãnh, Môi
giới, Bảo hiểm, Uỷ thác.
1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
- Trung gian tài chính: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành
các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và thành phần khác để đầu tư vào

Học viên: Trần Nho Hùng

8

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010


nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng
hoá và dịch vụ thông qua các dịch vụ như phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc.
- Người bảo lãnh: Đứng ra cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách
hàng không trả được nợ.
- Thực hiện chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng
trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng
* Các dịch vụ Ngân hàng truyền thống:
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại.
- Nhận tiền gửi và cho vay.
- Bảo quản vật có giá.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Đây là loại tài khoản cho phép người gửi
viết séc để thanh toán tiền cho việc mua hàng hoá dịch vụ.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác: Các ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp để thu phí trên cơ sở quy
mô vốn hay giá trị tài sản mà họ quản lý. Dịch vụ quản lý này được gọi là dịch vụ
uỷ thác ( trust service ). Các dịch vụ uỷ thác thông dụng như quản lý tài sản thừa kế,
quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng.....
* Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại:
- Cho vay tiêu dùng: Trước đây, do cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ và rủi
ro cao nên các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với hình thức này. Tuy nhiên,
sự cạnh tranh khốc liệt trong việc nhận tiền gửi và cho vay đã buộc các Ngân hàng
hướng đến người tiêu dùng.
- Tư vấn tài chính: Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa
dạng cho khách hàng tư nhân như từ chuẩn bị về thuế và các kế hoạch tài chính cho


Học viên: Trần Nho Hùng

9

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước, ngoài nước cho khách
hàng kinh doanh. Hiện nay, dịch vụ tư vấn tài chính của các Ngân hàng Việt Nam
rất kém phát triển và hầu như chỉ dừng lại ở những hoạt động tư vấn liên quan đến
quá trình sử dụng vốn vay Ngân hàng.
- Quản lý tiền mặt: Qua hệ thống tài khoản giao dịch, Ngân hàng quản lý tiền
mặt cho khách hàng cá nhân và tổ chức. Ngoài ra, Ngân hàng thực hiện quản lý việc
thu, chi cho các doanh nghiệp, cá nhân và tiến hành đầu tư phần tiền mặt dư thừa
tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng
cần.
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Ngân hàng mua thiết bị theo yêu cầu của khách
hàng và cho khách hàng thuê lại.
- Cho vay tài trợ dự án: Ngân hàng tiến hành tài trợ cho chi phí xây dựng của
nhà máy mới, nhất là những ngành công nghệ cao.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng tức
bảo đảm khả năng thanh toán nợ của khách hàng vay vốn trong trường hợp họ bị
chết hay tàn phế. Hiện nay, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ bảo hiểm thông
thường.
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Ngân hàng thực hiện quản lý kế hoạch hưu

trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương
hưu cho người nghỉ hưu, tàn phế. Ngân hàng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho
cá nhân và giữ nó cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần tới.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng những cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không cần phải đến người kinh doanh
chứng khoán. Để thực hiện dịch vụ này, Ngân hàng thường mua lại công ty môi giới
hoặc thành lập liên doanh với công ty môi giới.
- Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp: Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế
hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách
hàng bắt đầu vào một ngày nhất định trong tương lai ( Ngày nghỉ hưu ). Quỹ tương

Học viên: Trần Nho Hùng

10

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm
vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ
( tối đa hoá thu nhập hoặc sự tăng giá trị vốn ).
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Những dịch vụ
này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ, mua lại công ty, mua bán chứng
khoán cho khách hàng ( Như bảo lãnh phát hành chứng khoán ), cung cấp các công
cụ marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Bảo đảm

các khoản nợ do Chính phủ, công ty phát hành để họ có thể vay với chi phí thấp.
1.1.4. Các loại hình Ngân hàng
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà Ngân hàng được chia thành các loại khác
nhau:
* Theo tính chất hoạt động:
+ Ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng phát triển.
+ Ngân hàng chính sách.
+ Ngân hàng hợp tác.
* Theo cơ cấu tổ chức:
+ Ngân hàng độc lập ( Ngân hàng đơn vị ).
+ Ngân hàng chi nhánh.
+ Công ty sở hữu ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
* Khái niệm tín dụng:
Tín dụng ( Credit ) xuất phát từ chữ La tinh là Credo nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa
bên cho vay ( Ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( Cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có

Học viên: Trần Nho Hùng

11

Luận văn Cao học QTKD



Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
* Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân
hàng cho khách hàng, cũng là chức năng kinh tế cơ bản của Ngân hàng. Đối với hầu
hết các Ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu
nhập tín dụng, chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của Ngân hàng. Vả lại,
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc ngân hàng không
thu hồi được vốn, có thể là do Ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng
không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh
tế đi xuống không lường trước. Chính vì vậy, điều không ngạc nhiên là khi cán bộ
thanh tra đến Ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng của Ngân
hàng, bao gồm: Phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối
với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên
cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm lành mạnh và
hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
1.2.1.2. Các loại tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát
về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm.
+ Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.

- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của người thứ ba.

Học viên: Trần Nho Hùng

12

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

+ Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên
thứ ba.
- Căn cứ mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động
sản (Bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, tín dụng dài
hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở
nước ngoài ).
+ Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, chi trả lương.
+ Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.
+ Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng
hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà....
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân

hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho
thuê lại chúng.
+ Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên ( Ví
dụ: Tín dụng kinh doanh chứng khoán ).
1.2.1.3. Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng của Ngân hàng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng là rất khác nhau,
phụ thuộc chủ yếu vào:
+ Các đặc trưng thuộc lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng cung cấp: Mỗi ngân hàng
phải đáp ứng những nhu cầu cụ thể về tín dụng của khách hàng trong lĩnh vực dịch
vụ mà Ngân hàng cung cấp.
+ Quy mô Ngân hàng: Nhìn chung, các nước đều quy định, dư nợ tín dụng
cho một khách hàng phụ thuộc vào quy mô vốn tự có của Ngân hàng. Các ngân
hàng lớn thường cung cấp các khoản tín dụng lớn cho các doanh nghiệp và công ty;

Học viên: Trần Nho Hùng

13

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

các Ngân hàng nhỏ lại tập trung vào các khoản tín dụng nhỏ cho các cá nhân, hộ gia
đình, các công ty và cửa hàng tư nhân. Như vậy, quy mô Ngân hàng cũng là nhân tố
xác định quy mô tín dụng và chủng loại tín dụng của Ngân hàng.
+ Tỷ suất lợi nhuận dự tính: Tính đa dạng của tín dụng phụ thuộc chủ yếu

vào tỷ suất lợi nhuận dự tính đối với từng nhóm tín dụng. Với các nhân tố khác
không đổi, Ngân hàng sẽ ưu tiên cấp những khoản tín dụng mang lại lợi nhuận ròng
lớn nhất sau khi đã trừ các chi phí và rủi ro tín dụng dự tính. Quy mô Ngân hàng có
ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận ròng đối với các loại tín dụng khác nhau. Nhìn
chung, các Ngân hàng nhỏ thường có tỷ suất lợi nhuận cao đối với tín dụng thương
mại và bất động sản; trong khi đó, các Ngân hàng lớn lại có ưu thế trong việc cấp
thẻ tín dụng cho các cá nhân và hộ gia đình. Điều hiển nhiên là, quy mô khách hàng
cũng giống như quy mô Ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất lợi nhuận tín
dụng.
1.2.1.4. Chất lượng tín dụng và xếp hạng ngân hàng
Chất lượng danh mục tín dụng và chính sách tín dụng của Ngân hàng luôn là
đối tượng kiểm tra của thanh tra Ngân hàng. Ở Mỹ, cán bộ thanh tra tiến hành xếp
hạng chất lượng tài sản có của Ngân hàng ( Bao gồm cả tín dụng ) theo các cấp độ
( Bằng số ) như sau: Hoạt động tốt; Hoạt động khá; Hoạt động trung bình; Hoạt
động bên bờ thua lỗ; Hoạt động thua lỗ.
Ngân hàng nào được đánh giá càng cao thì càng ít bị nhà chức trách để ý và
bị thanh tra. Cán bộ thanh tra thường kiểm tra tất cả các khoản tín dụng có số dư lớn
ở một mức quy định nào đó, còn các khoản tín dụng nhỏ hơn thì chỉ tiến hành kiểm
tra ngẫu nhiên. Những khoản tín dụng hoạt động tốt, nhưng có một vài điểm yếu
nhỏ như đã không tuân thủ chính xác quy trình tín dụng hay không lưu trữ đầy đủ
hồ sơ khách hàng được gọi là “ Tín dụng có thiếu sót ” Những khoản tín dụng có
chứa đựng những điểm yếu căn bản hay theo nhà thanh tra là nguy hiểm như tập
trung quá lớn cho một khách hàng hay một ngành, nghề nào đó được gọi là tín dụng
tập trung.

Học viên: Trần Nho Hùng

14

Luận văn Cao học QTKD



Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

Khi cán bộ thanh tra phát hiện ra những khoản tín dụng chứa đựng rủi ro
không trả được nợ ngay lập tức theo như thoả thuận, thì chúng được xếp vào loại tín
dụng xấu. Các khoản tín dụng xấu được phân thành ba nhóm:
- Tín dụng dưới tiêu chuẩn: Ngân hàng bộc lộ rủi ro do chất lượng bảo đảm
tín dụng giảm sút hay khách hàng có biểu hiện mất khả năng trả nợ.
- Tín dụng có vấn đề: Khả năng tổn thất tín dụng là rất lớn đối với Ngân
hàng.
- Tổn thất tín dụng: Bao gồm những khoản tín dụng không thu hồi được gốc
và lãi.
Chất lượng tín dụng và các tài sản có khác của Ngân hàng mới chỉ là một
khía cạnh phản ánh chất lượng hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc xếp hạng
Ngân hàng còn dựa vào sự xem xét của cán bộ thanh tra về các tiêu chí như: Vốn
chủ sở hữu, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, biểu đồ thu nhập, khả năng thanh
khoản và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường. Các tiêu chí này được biết đến một
cách khá rộng rãi với tiêu đề “ CAMELS ”, bao gồm: Capital adequacy, Asset
quality, Management quality, Earnings record, Liquidity position, Sensitivity to
market risk.
Những ngân hàng có hệ số xếp hạng tổng hợp theo tiêu chí “ CAMELS ”
càng thấp, thì càng bộc lộ rủi ro, nên được các nhà thanh tra xếp vào nhóm 4 hay 5;
những ngân hàng có hệ số xếp hạng tổng hợp cao hơn sẽ được xếp vào các nhóm từ
1 đến 3.
1.2.1.5. Chính sách tín dụng Ngân hàng
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng Ngân hàng đáp
ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một “ Chính

sách tín dụng an toàn và hiệu quả ”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín
dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và
định hướng danh mục đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục
tín dụng của một Ngân hàng, ta có thể biết được chính sách tín dụng của Ngân hàng

Học viên: Trần Nho Hùng

15

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

này là như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng hoạt động không hiệu quả thì phải
tiến hành kiểm tra hoặc phải được tăng cường quản lý bởi ban lãnh đạo Ngân hàng.
Vậy những nội dung căn bản của một chính sách tín dụng là gì? Sau đây là
những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách tín dụng của một
Ngân hàng:
- Mục đích của danh mục tín dụng Ngân hàng ( Bao gồm các đặc điểm của
một danh mục tín dụng tốt xét theo các tiêu chí như: Các loại tín dụng, những kỳ
hạn tín dụng, các độ lớn tín dụng, và chất lượng tín dụng ).
- Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội
đồng tín dụng ( Quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ
ký của người có trách nhiệm ).
- Phân cấp chịu trách nhiệm trong một công việc và báo cáo thông tin trong
nội bộ phòng tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay

của khách hàng.
- Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay, và những gì phải được lưu giữ tại
Ngân hàng ( Ví dụ: Các báo cáo tài chính, hợp đồng bảo đảm tín dụng......).
- Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ Ngân hàng, cụ thể ai là người chịu
trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
- Các chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụng.
- Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và
các điều kiện hoàn trả nợ vay.
- Quy định những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung cho tất cả các loại tín
dụng.
- Quy định giới hạn tín dụng tối đa, nghĩa là quy định tỷ lệ “ Tổng dư nợ/
tổng tài sản ” được phép tối đa.
- Quy định lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng, từ đó, hướng tín dụng
vào lĩnh vực này.

Học viên: Trần Nho Hùng

16

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

- Các phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có
vấn đề.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng Ngân hàng nhà quản lý có thể bổ xung
thêm những quy định cho phù hợp.

Chính sách tín dụng Ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực
hiện cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của
mình đến đâu; đối với Ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng, Ngân hàng có thể
đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích, như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm
soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý.
1.2.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng
* Khái niệm: Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng được hiểu là khả
năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
* Bản chất rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng
nhất, có quy mô lớn nhất của Ngân hàng thương mại- hoạt động tín dụng. Khi thực
hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người
vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung, Ngân hàng chỉ quyết định cho
vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh tài ba nào có thể dự
đoán chính xác các vấn đề sẽ xẩy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có
thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ Ngân hàng không có
khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý
toàn bộ Ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung của Ngân hàng.

Học viên: Trần Nho Hùng

17

Luận văn Cao học QTKD



Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

1.2.2.2. Các nguyên nhân và dấu hiệu rủi ro tín dụng
- Những nguyên nhân bất khả kháng: Là những nguyên nhân tác động đến
người vay làm họ mất khả năng thanh toán với Ngân hàng ( Thiên tai, chiến tranh,
thay đổi về chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm kiểm soát của
người đi vay và người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xẩy ra, tác động
liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay,
với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó
khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả
năng trả nợ Ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị
suy giảm.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: Trình độ yếu kém của người
vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo
Ngân hàng, chây ì.....là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của
mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin
sai, mua chuộc...Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả
năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xẩy ra, không có khả năng thích ứng
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh
doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng
có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình
độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai....là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với
nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am

hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay....Như vậy,
họ cần phải được đào tạo và đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên
tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi

Học viên: Trần Nho Hùng

18

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường tiền bạc, nhiều nhân viên ngân
hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột
Ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên Ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức
nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khó lường trước được, song ngân hàng phải quản lý rủi
ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xẩy ra. Từ những
nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, Ngân hàng cụ thể hoá thành những chỉ tiêu
hoặc dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng bao gồm:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ
mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín
dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của
hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá

hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản.....
+ Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi
ro tín dụng khác nhau. Đối với Ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có
liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới
để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là lời cảnh báo cho Ngân
hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, Ngân hàng cần có biện pháp hữu
hiệu để giải quyết.
+ Các quan điểm khác nhau, các cách tính toán khác nhau về kỳ hạn nợ và
nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng:
Thứ nhất, do định kỳ hạn nợ không đúng. Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho
vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ kinh doanh của người vay, hoặc do
nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kỳ hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro. Kỳ hạn nợ
không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Khi đến hạn, người vay dĩ nhiên
sẽ không thể trả nợ được, gây nợ quá hạn. Khoản nợ này trở thành mối đe doạ tài

Học viên: Trần Nho Hùng

19

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

chính đối với người vay, buộc họ phải trả thêm khoản phụ phí để được gia hạn nợ,
hoặc phải chịu lãi suất phạt.
Thứ hai, do đảo nợ hoặc giãn nợ: Nhiều khoản nợ người vay không có khả

năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che dấu
đối với ngân hàng cấp trên, hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân
viên ngân hàng thoả thuận vay khoản mới để trả nợ cũ. Nhân viên ngân hàng cũng
có thể thực hiện giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay không thể trả
được. Những hành vi này làm chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không phản ánh
đầy đủ rủi ro tín dụng.
Thứ ba, do chính sách cho vay: Rất nhiều các khoản cho vay khó đòi không
thể thu hồi bằng phát mại tài sản ( Doanh nghiệp Nhà nước, người nghèo, tài sản
không rõ ràng.....). Những khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ. Khi Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên
bảng cân đối của Ngân hàng, trở thành tài sản ảo. Xử lý khoản nợ này rất phức tạp.
Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ
khoanh ( Khi được Chính phủ đồng ý ). Tuy nhiên, chúng thực sự đe doạ thu nhập
của các Ngân hàng nếu Chính phủ không tìm được nguồn bù đắp.
- Nợ có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song
trong quá trình theo dõi, nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành
mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng
dựa trên quy định của Ngân hàng.
- Tính đa dạng hoá của tín dụng: Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro.
Những thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập
trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi
ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá.
- Tình hình tài chính và phương án của người vay ( Các yếu tố của người
vay ) hoặc xếp hạng tín dụng người vay: Thông qua phân tích tình hình tài chính,
năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng
phẳng....Ngân hàng lập hồ sơ khách hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A

Học viên: Trần Nho Hùng

20


Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp; Khách hàng loại C, hoặc điểm thấp, rủi ro cao.
Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà Ngân hàng xây dựng.
Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
- Môi trường hoạt động của người vay: Chính sách thường xuyên thay đổi,
lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai......đều tạo nên
mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được
Ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
- Đảm bảo tiền vay.
- Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
1.2.2.4. Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.2.4.1. Mô hình định tính
* Phân tích tín dụng:
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn
bản sau:
Thứ nhất, người xin vay có thể tín nhiệm ?
- Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay
đến hạn hay không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “ 6 khía
cạnh – 6C” của người xin vay là: Tư cách ( Character ), năng lực ( Capacity ), thu
nhập ( Cash ), bảo đảm ( Collateral ), điều kiện ( Conditions ), và kiểm soát
( Control ). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được
xem là khả thi.
+ Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay

có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu
cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì
cần phải làm rõ ràng mục đích xin vay là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán
bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của
ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt, thì cán bộ tín dụng
cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn
vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn

Học viên: Trần Nho Hùng

21

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng, và
thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “ tư cách người vay ” ( Character ). Nếu
phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thoả thuận,
thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho
Ngân hàng.
+ Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin
vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ở
hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký
kết hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho
công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công
ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải biết

được thoả thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai là người có được uỷ quyền
ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi
người không được uỷ quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho Ngân
hàng.
+ Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào
câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ ? Nhìn chung, người vay có
ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập,
Bán thanh lý tài sản, Tiền từ phát hành chứng khoán hay chứng khoán vốn. Bất cứ
nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Tuy nhiên, Ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu
đầu tiên và căn bản để trả nợ vay Ngân hàng. Điều này là vì: việc bán thanh lý tài
sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu đi, khiến cho Ngân hàng là chủ
nợ trở nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không
lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn
đề. Cán bộ tín dụng đánh giá luồng tiền của khách hàng thông qua việc hỏi và trả
lời các câu hỏi sau: Thu nhập hay doanh thu có mức tăng trưởng cao trong quá khứ
là rõ ràng và chắc chắn? Liệu mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ

Học viên: Trần Nho Hùng

22

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

cho việc trả nợ vay Ngân hàng? Thu nhập hiện hành và trong quá khứ của người

vay là bằng chứng quan trọng để trả lời các câu hỏi trên.
+ Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín
dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng
để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố
nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có
công nghệ lạc hậu thì giá giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi
công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
+ Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết
được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay,
cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín
dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng, hầu hết các ngân hàng đều duy trì các phai dữ liệu
thông tin bao gồm các mẫu báo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên
cứu.
+ Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong luật pháp
và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay ? Yêu cầu tín dụng của người vay có
đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín
dụng ?
Thứ hai, hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ ?
- Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng thời
của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng ( bao gồm những người gửi
tiền và những người chủ sở hữu ). Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp đồng
tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ
thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả
nợ, bởi vì sự thành đạt của Ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành công của
khách hàng. Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay,
thì Ngân hàng cũng xem chính mình đang gặp rắc rối gì. Nếu người vay có sự điều

Học viên: Trần Nho Hùng


23

Luận văn Cao học QTKD


Trường ĐHBK HN- Khoa Kinh tế và Quản lý

Lớp Cao học khoá 2008-2010

chỉnh thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn
so với nhu cầu ban đầu ( bởi vì nhiều khách hàng không biết chính xác được nhu
cầu tài chính của mình ), và thời hạn xin vay cũng có thể là dài hơn hay ngắn hơn so
với dự kiến. Như vậy, cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách
hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
- Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của Ngân hàng
bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các
hoạt động này đe doạ khả năng thu hồi vốn vay của Ngân hàng. Quá trình cưỡng
chế thu hồi nợ vay ( khi nào và ở đâu, Ngân hàng sẽ hành động cưỡng chế thu hồi
nợ vay ) cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm ?
- Lý do nhận bảo đảm tín dụng: Trong khi những công ty lớn và các khách
hàng khác có hệ số tín nhiệm cao không cần có bảo đảm tín dụng thì những khách
hàng còn lại thường được yêu cầu phải có biện pháp bảo đảm tín dụng như cầm cố,
thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Ngân hàng nhận bảo đảm tín
dụng nhằm hai mục đích là: thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì
Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ; thứ hai, nhận
bảo đảm tín dụng tạo cho Ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay. Bởi vì một
tài sản khi đã là vật đặt cọc buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong
việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình. Khi nhận bảo

đảm tín dụng, Ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là
đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được bằng
văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt
tài sản nếu như người vay không trả được nợ. Khi đã nhận tài sản thế chấp, Ngân
hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngay cả
với chủ sở hữu.
- Các loại bảo đảm tín dụng thông thường:
+ Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy định
tỷ lệ % ( Thông thường từ 40% đến 90% ) giá trị của tài khoản phải thu ( Bán hàng

Học viên: Trần Nho Hùng

24

Luận văn Cao học QTKD


×