Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

LÊ THỊ OANH

Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI- 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

LÊ THỊ OANH

Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ


HÀ NỘI- 2011


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh
Duệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý
kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sau đại
học, khoa Kinh tế và quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các
phòng ban trong công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình làm luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2011
Học viên

Lê Thị Oanh


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần dược phẩm Nam Hà
- Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Học viên


Lê Thị Oanh

Lê Thị Oanh

4

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

MỤC LỤC
Mục lục..................................................................................................................... 1
Lời cam đoan ............................................................................................................ 4
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .......................................................................... 5
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ.......................................................................... 7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 11
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................................ 11
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................. 11
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................................. 13
1.1.3. Vai trò của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường ............................................................................................... 14
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .... 16
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh......................... 22
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 23
1.1.7. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 28

1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm ........................ 34
1.2.1. Dược phẩm và ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm .. 34
1.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm ................... 36
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ........... 39
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ....................................... 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................ 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ............................................................. 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ....................................................................... 40

Lê Thị Oanh

1

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 46
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Nam
Hà ............................................................................................................................. 54
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ................ 54
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............... 59
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà .......................................................................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 75
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 76
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 78

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ ĐẾN NĂM
2015 .......................................................................................................................... 79
3.1. Định hướng phát triển của ngành dược Việt Nam .......................................... 79
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 .................................................................. 79
3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phầm dược phẩm Nam Hà.................. 81
3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ................................................... 81
3.2.2. Chiến lược phát triền của công ty đến năm 2015...................................... 82
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà .......................................................................................................... 84
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường hoạt động Marketing ........................................ 84
3.3.2. Giải pháp 2: Giảm hàng tồn kho ............................................................... 88
3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt nguồn vốn nợ ..................................................... 90
3.4.4. Giải pháp 4: Quản lý tốt khoản nợ phải thu .............................................. 93
3.4.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực .............................................. 96
3.4. Một số khuyến nghị ........................................................................................100
3.4.1. Với cơ quan nhà nước ..............................................................................100
3.4.2. Với công ty ...............................................................................................101

Lê Thị Oanh

2

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................102

KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC ...............................................................................................................106

Lê Thị Oanh

3

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

DN


Doanh nghiệp

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

HQSXKD

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

7

TSLĐ

Tài sản lưu động

8

TSCĐ


Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

VND

Việt Nam đồng

12

GDP

Thu nhập quốc dân

13

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

CTCP

Công ty cổ phần

16

GTGT

Giá trị gia tămg

17

ĐVT

Đơn vị tính

18

GMP


19

GSP

20

GLP

21

GAP

22

GMP-WHO

23

GMP-ASEAN

24

PR

Lê Thị Oanh

Tiêu chuẩn về thực hành sản xuất thuốc tốt
(Good Manufacturing Pratice)
Tiêu chuẩn về bảo quản thuốc tốt
(Good Strongage Pratice)

Tiêu chuẩn về kiểm nghiệm thuốc tốt
(Good Laboratory Pratice)
Tiêu chuẩn về nuôi trồng dược liệu tốt
(Good Agricultural Pratice)
Tiêu chuẩn về thực hành sản xuất thuốc tốt theo tiêu
chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO.
Tiêu chuẩn về thực hành sản xuất thuốc tốt theo tiêu
chuẩn ASEAN.
Quan hệ công chúng (Public Relations)

5

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

25

ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

26

ROE

Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

27


ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)

28

EBIT

Lê Thị Oanh

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest
and Tax)

6

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
S

Tên biểu

TT

Trang


Danh mục các nhóm sản phẩm sản xuất kinh doanh

47

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản

54

3

Bảng 2.3

Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn

57

4

Bảng 2.4

5


Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10 Bảng 2.10
11 Bảng 2.11
12 Bảng 2.12
13 Bảng 2.13
14 Bảng 2.14
15 Bảng 2.15
16 Bảng 2.16

Lê Thị Oanh

của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà


Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn
Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động SXKD của công
ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của một số
công ty dược phẩm trên thị trường trong nước
Bảng tính toán các chỉ tiêu sinh lợi

60
61
63

Bảng so sánh các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của
một số công ty dược trên thị trường Việt nam
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn
2009-2010
Bảng tính toán các chỉ tiêu quản lý tài sản
Bảng so sánh một số chỉ tiêu về khả năng quản lý tài
sản một số công ty dược phẩm trong nước
Bảng tính toán các chỉ tiêu thanh toán
Bảng so sánh khả năng thanh khoản của một số công
ty dược trên thị trường Việt Nam
Bảng tính toán các chỉ tiêu quản lý vốn vay
Bảng so sánh hệ số nợ của một số công ty dược trên
thị trường Việt Nam
Bảng cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ

7

58


63
65
66
66
68
69
70
70
71

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

thuật của công ty giai đoạn 2009 -2010
17 Bảng 2.17
18 Bảng 3.1
19 Bảng 3.2
20 Bảng 3.3
21 Bảng 3.4

22 Bảng 3.5

23 Sơ đồ 2.1

24 Hình 2.1

25 Hình 2.2


26 Hình 2.3

Lê Thị Oanh

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty
Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp tăng
cường hoạt động Marketing
Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp giảm hàng tồn
kho
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt nguồn
vốn nợ
Bảng kết quả sau áp dụng giải pháp quản lý tốt khoản
nợ phải thu
Bảng nhu cầu đào tạo nhân lực của Công ty năm
2010-2011
Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty cổ phần dược
phẩm Nam Hà
Doanh thu và lợi nhuận của một số công ty dược trên
thị trường Việt Nam
Biểu đồ cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo của
Công ty năm 2010
Biểu đồ cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo của
Công ty hai năm 2009-2010

8

74
88

90
93
96

98

40

61

72

73

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ khi hội nhập vào kinh tế thế giới Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà có
thêm nhiều cơ hội đồng thời phải cạnh tranh với nhiều đối thủ hơn hẳn về tổng tài
sản về trình độ công nghệ, về kỹ năng quản lý, về thương hiệu... Trong bối cảnh đó
để tồn tại và phát triển Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà không còn cách nào
hơn phải đổi mới tư duy, tăng cường đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp, kết hợp với yêu cầu của chuyên ngành đào tạo và công
tác của bản thân em đã chủ động đề xuất và được khoa Kinh tế và Quản lý, trường
Đại học bách khoa Hà Nội chấp thuận cho em làm luận văn tốt nghiệp về đề tài :

“Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HQSXKD của doanh nghiệp. Từ
đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD của công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà từ nay đến 2015.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà qua hai năm 2009-2010.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, tài liệu về
báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà qua hai năm 2009-2010.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,
tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng
biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
được đặt ra.

Lê Thị Oanh

9

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng HQSXKD của công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQSXKD của công ty cổ phần dược phẩm
Nam Hà trong giai đoạn từ nay đến 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
dược phẩm Nam Hà
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà đến năm 2015 .

Lê Thị Oanh

10

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh (HQSXKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh
đều thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh” là thước đo về mặt
chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một
quốc gia nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện

nước ta hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế
hoạch hoá tập trung lại càng đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của
chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì
doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu
quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế :
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện kết
của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh,
phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài
chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất –
kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu”. Tuỳ theo

Lê Thị Oanh

11

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như:
năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi

nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi
thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực
của hoạt động kinh tế, vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
có thể được hiểu là hiệu quả sản xuất kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả
đó, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá
tương ứng …
- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù phản
ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn
lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ
nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có
thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
K
H=
Trong đó:

C

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả.

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên
đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tương tự có thể suy rộng ra
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng
trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Đựơc cái
này, mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ
giá thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (xét
về mặt lý thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài


Lê Thị Oanh

12

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những
rủi ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh doanh không hiệu quả.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm
đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố
đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây
có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải
tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả
thì kết quả nó là cơ sở của tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm
được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần...
Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.

Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã
hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm
bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.

Lê Thị Oanh

13

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Thứ ba: Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn
khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt
(hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo
đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận
mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng
cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn
chiều rộng... do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng

các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì
chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà
phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu
hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài,
nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3. Vai trò của nâng cao HQSXKD cuả DN trong nền kinh tế thị
trường
* Đối với doanh nghiệp :
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp, Nhà nước quản lý nền
kinh tế bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm; quan hệ hiện vật là quan hệ chủ
yếu; giá cả không phản ánh đúng giá trị; hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức.
Mô hình kinh tế chỉ huy tuy có ưu điểm là tập trung được nguồn lực vào thực hiện
mục tiêu kinh tế song nó lại thủ tiêu cạnh tranh, làm mất đi động lực phát triển nền
kinh tế, làm triệt tiêu tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh doanh. Khác với
nền kinh tế kế hoạch hoá, trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế có tính
Lê Thị Oanh

14

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh; giá cả do thị trường quyết định; nền kinh
tế vận động theo những quy luật như quy luật giá tri, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung - cầu...và sự tác động của các quy luật đó hình thành nên cơ chế tự điều tiết
nền kinh tế. Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, sự biến động mạnh

mẽ của môi trường kinh doanh khiến doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều
rủi ro, bởi vậy nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt một mức hiệu quả nhất
định thì hoạt động SXKD có thể bị ngừng trệ, thậm chí doanh nghiệp rơi vào tình
trạng phá sản.
Tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ hướng tới mục tiêu tồn tại,
mục tiêu an toàn là chưa đủ. Các nhà kinh doanh luôn mong muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình sẽ tiến triển tốt đẹp, quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thị phần của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy
vị thế chính là một trong những mục tiêu theo đuổi của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Mục tiêu vị thế thực chất là mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải chiếm lĩnh thị trường, phải
tìm được nhiều khách hàng lớn, phải có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn, giảm
chi phí kinh doanh không cần thiết, hay nói cách khác để hướng tới mục tiêu “phát
triển”, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thúc đẩy tiến bộ kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh, mới có thể đứng vững
trên thị trường. Quy luật cạnh tranh đã chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp giành được
một khách hàng mới thì đối thủ cạnh tranh sẽ mất đi một khách hàng. Một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp được thị
trường chấp nhận, được khách hàng biết đến. Các đối thủ cạnh tranh muốn giành lại
khách hàng, họ phải có chiến lược kinh doanh ưu việt hơn doanh nghiệp, hay nói
cách khách, đối thủ cạnh tranh phải đáp ứng nhu cầu khách hàng thuận tiện hơn,
văn minh hơn. Điều này một cách tự nhiên đã thúc đẩy sự tiến bộ trong sản xuất
kinh doanh.

Lê Thị Oanh

15


Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

* Đối với xã hội :
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, quy mô kinh doanh được mở
rộng, tạo công ăn việc làm cho xã hội; đóng góp vào nguồn thu ngân sách, qua đó
góp phần vào sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần tạo nên sự cân đối
cung - cầu. Để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp phải
mua những mặt hàng chất lượng tốt nhưng phải ở nơi có nguồn hàng phong phú,
nhiều, rẻ sau khi đã cộng chi phí lưu thông bán ra thị trường, khách hàng vẫn có thể
chấp nhận. Điều này một cách tự nhiên, doanh nghiệp đã thực hiện việc điều hoà
cung - cầu từ nơi hàng hoá phong phú, nhiều, giá rẻ, lợi nhuận thấp đến nơi mặt
hàng đó khan hiếm, thu được lợi nhuận cao.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá HQSXKD của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh
tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các
chủ doanh nghiệp thì hay quan tâm cái gì người ta thu được sau quá trình sản xuất
kinh doanh và thu được bao nhiêu, do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt được vừa là cơ sở
để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
LN = DT - CP
LN : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
DT : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP : Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.

Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ các nguồn như lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính hoặc lợi nhuận từ
hoạt động bất thường.
Lê Thị Oanh

16

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là động lực tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh và là đòn bẩy khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Vì
vậy, việc phân tích lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý khi đề ra
các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mức chênh lệch tuyệt đối của lợi nhuận (∆LN):
∆LN = LNTT - LNKH
∆LN : Chênh lệch tuyệt đối lợi nhuận thực tế so với kế hoạch
LNTT : Lợi nhuận thực tế
LNKH: Lợi nhuận kế hoạch
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết so với lợi nhuận dự tính, lợi nhuận thực tế đã
tăng hay giảm bao nhiêu về mặt giá trị.
1.1.4.2. Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA):
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài sản, ta
tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:
Lãi ròng

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) =


=

Hệ số lãi ròng =

Tài sản bình quân
Lãi ròng
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Lãi ròng
Doanh thu thuần

Hệ số vòng quay tài sản =

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản

Lê Thị Oanh

17

Cao học QTKD 2009 - 2011



Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý
các nguồn lực ở doanh nghiệp. Nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu
và cả chủ nợ.
1.1.4.3. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh
giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý là suất sinh lợi của vốn
chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:
Suất sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE)

=

Lãi ròng
=

Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Tài sản bình quân
x


Vốn chủ sở hữu bình quân

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn cân tài
chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:
Suất sinh lợi vốn chủ
sở hữu (ROE)

Lãi ròng
=

Doanh thu
thuần

x

Doanh thu
thuần
Tài sản
bình quân

x

Tài sản bình
quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân

Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở

hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ
sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
1.1.4.4. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao
và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(ROS)

Lê Thị Oanh

Lãi ròng
=
Doanh thu thuần

18

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

1.1.4.5. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
¾ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán


=

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao và ngược lại.
¾ Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:
Vòng quay tài sản cố định

Doanh thu thuần

=

Tài sản cố định bình quân

Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số này thấp
chứng tỏ việc đầu tư TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.
¾ Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính như sau:
Vòng quay tổng tài sản

=

Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
cao và ngược lại.
¾ Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các
Lê Thị Oanh

19

Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc quản lý
các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại
Kỳ thu nợ bình quân

Nợ phải thu bình quân

=

Doanh thu/360

1.1.4.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ
phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán
cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do vậy khi phân tích khả

năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét các hệ số thanh toán như: hệ
số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời. Sau khi
tính toán các chỉ tiêu này thì tiến hành lập bảng để đánh giá bằng cách so sánh với
số năm trước về từng chỉ tiêu từ đó nhận xét, đánh giá trên cơ sở:
¾ Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài sản ngắn hạn
với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới 12
tháng
Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ tồn
trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả vì bộ phận này không vận
động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện hành phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh.
¾ Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ ngay không
dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho.

Lê Thị Oanh

20


Cao học QTKD 2009 - 2011


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

=

Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác
định là tiền và các khoản tương đương tiền.
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
¾ Khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ
ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=


Tổng nợ ngắn hạn

Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của
doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm
nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp.
1.1.4.7. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý vốn vay.
¾ Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Chỉ số nợ

=

Tổng nợ
Tổng tài sản

*100

¾ Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền lãi vay tới mức nào

Lê Thị Oanh

21

Cao học QTKD 2009 - 2011



Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, có bù đắp lãi vay hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau :
Khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

=

Lãi vay

1.1.4.8. Chỉ tiêu mức sinh lợi bình quân của lao động.
Chỉ tiêu này cho chiết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong 1 chu kỳ tính toán xác định, nó được xác định bởi công thức sau:
BQ

LN

LNR
=
L

LNBQ

: Lợi nhuận bình quân/1 lao động trong kỳ tính toán.


LNR

: Lợi nhuận ròng của kỳ tính toán

L

: Tổng số lao động bình quân của kỳ tính toán.

1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp
nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nhắc việc quản
lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để đủ thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là
một tất yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là luôn tồn
tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường này thì doanh
nghiệp phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh tranh của mình, có thể
bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn … so với các doanh
nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có thể làm được điều này thì

Lê Thị Oanh

22

Cao học QTKD 2009 - 2011


×