Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án trạm biến áp truyền tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN TRẠM BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS.Nguyễn Minh Duệ

Hà Nội – Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý trường
Đại học Bách khoa Hà Nội.
Ban Lãnh đạo Phòng thiết kế Trạm và Viễn thông – Công ty Cổ phần Tư vấn
Xây dựng Điện 1.
Đã quan tâm giúp đỡ vào tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ,
Người thày đã tận tình dìu dắt và giúp đỡ tôi trong học tập và trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy
bảo, tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại trường và đóng


góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị đồng nghiệp
tại phòng Thiết kế trạm và Viễn thông – Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1,
các anh chị công tác tại Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc gia và Ban Quản lý dự
án các công trình Điện miền Bắc cũng như các bạn học viên trong lớp Cao học khoá
2008 – 2010 trong suốt quá trình học tập và công tác.
Cảm ơn cha mẹ kính yêu, gia đình, bạn bè và những người đã tận tình giúp
đỡ tôi trong giai đoạn đáng ghi nhớ này.


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ......................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU .................................................................5
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ............8
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 8

1.1.1.

Đầu tư ..................................................................................................8

1.1.2.

Dự án .................................................................................................10


1.1.3.

Dự án đầu tư ......................................................................................10

1.2.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................14

1.2.1.

Khái niệm quản lý dự án ...................................................................14

1.2.2.

Các yêu cầu của dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng ................14

1.2.3.

Bản chất của quản lý dự án trong xây dựng ......................................15

1.2.4.

Các đối tượng trong quản lý dự án xây dựng cơ bản ........................16

1.2.5.

Nhiệm vụ trong quản lý dự án xây dựng...........................................18

1.2.6.


Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án..........................20

1.2.7.

Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án....................................21

1.3.

QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN.......................................22

1.3.1.

Đặc điểm các dự án đầu tư ngành điện..............................................22

1.3.2.

Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành điện .............................23

1.3.3.

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình lưới điện .........24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRẠM BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI ................................37
2.1.

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM NĂM 2009 ..............37


2.1.1.

Tình hình nguồn điện ........................................................................37

2.1.2.

Tình hình lưới điện ............................................................................39

Luận văn cao học QTKD

1

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.2.

Khoa Kinh tế và quản lý

KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
NPT ............................................................................................................41

2.2.1.

Chức năng nhiệm vụ..........................................................................42

2.2.2.


Ngành, nghề kinh doanh bao gồm:....................................................42

2.2.3.

Sơ đồ tổ chức.....................................................................................43

2.2.4.

Trách nhiệm quyền hạn của Lãnh đạo và các Ban chức năng ..........44

2.2.5.

Các đơn vị thành viên của Tổng công ty...........................................47

2.3.

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI
ĐIỆN NĂM 2009 CỦA NPT.....................................................................49

2.3.1.

Kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2009................................................49

2.3.2.

Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng ................................................50

2.3.3.

Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án lưới điện do NPT làm chủ


đầu tư

52

2.4.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC TRẠM BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI GIAI ĐOẠN
2003-2009. .................................................................................................53

2.4.1.

Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng ..............................................53

2.4.2.

Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, dự toán ...................60

2.4.3.

Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư trong công tác lựa chọn nhà

thầu và thi công xây dựng. ...............................................................................65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRẠM BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI ................................73
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI

ĐIỆN QUỐC GIA TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...........73

3.1.1.

Định hướng hoạt động.......................................................................73

3.1.2.

Nhiệm vụ cụ thể ................................................................................74

3.2.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN TRẠM BIẾN ÁP TRUYỀN TẢI. ......................................75

Luận văn cao học QTKD

2

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

3.2.1.

Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch .................75


3.2.2.

Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác xin giao đất ..................................76

3.2.3.

Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng ........78

3.2.4.

Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, thẩm

định đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, giảm thiểu chi phí .............................81
3.2.5.

Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác đấu thầu. ......................................85

3.2.6.

Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng công tác thi công xây dựng ........89

TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...........................................................................................95
PHỤ LỤC..................................................................................................................97

Luận văn cao học QTKD

3


Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nghĩa của cụm từ viết tắt

1

AMB, AMT,AMN

Ban Quản lý dự án các công trình Điện miền Bắc,
miền Trung, miền Nam

2

DA, DAĐT

Dự án, Dự án đầu tư

3


ĐD

Đường dây

4

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

5

HĐTV

Hội đồng thành viên

6

HSMT

Hồ sơ mời thầu

7

HTĐ

Hệ thống điện

8


MBA

Máy biến áp

9

NMĐ

Nhà máy điện

10

NPT

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

11

QLDA

Quản lý dự án

12

TBA

Trạm biến áp

13


TKKT

Thiết kế kỹ thuật

14

TTĐ1,TTĐ2,
TTDD3, TTĐ4.

Công ty Truyền tải Điện 1, 2, 3,4

15

GPMB

Giải phóng mặt bằng

16

VTTB

Vật tư thiết bị

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

VT&CNTT

Viễn thông và công nghệ thông tin

Luận văn cao học QTKD

4

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU

STT

TÊN HÌNH ẢNH

Trang

15

Hình 1.1

Các yếu tố quản lý dự án xây dựng

Hình 1.2

Các bước thực hiện dự án xây dựng

Hình 1.3

Các đối tượng trong quản lý dự án xây dựng cơ bản

Hình 1.4

Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án

21

Hình 1.5

Các giai đoạn của một dự án xây dựng cơ bản

25

Hình 1.6

Các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu


33

Hình 2.1

Tương quan tăng trưởng nguồn và phụ tải các năm

38

Hình 2.2

Biểu đồ công suất đặt nguồn năm 2009

38

Hình 2.3

Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc gia

43

16
17

TÊN BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Tổng hợp chiều dài đường dây 500/220kV từ năm 1999
đến 2009

40


Bảng 2.2

Tổng hợp dung lượng máy biến áp 500/220kV từ năm
1999 đến 2009

40

Bảng 2.3

Kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2009

49

Bảng 2.4

Gía trị khối lượng thực hiện năm 2009

Bảng 2.5

Khối lượng thực hiện năm 2009

51

Bảng 2.6

Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác đền bù giải
phóng mặt bằng

59


Bảng 2.7

Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác thiết kế và
dự toán

62

Bảng 2.8

51

Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác đấu thầu

Luận văn cao học QTKD

5

67

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam gặp rất

nhiều khó khăn, giá cả thị trường biến động theo xu hướng tăng cao, chỉ số giá tiêu
dùng tăng cao tới 19,89% cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế toàn quốc chỉ đạt 6,23%. Mặc dù vậy, phụ tải điện tăng trưởng nhanh, tình
hình cung cấp điện trong vài năm trở lại đây nhất là vào mùa khô hết sức căng
thẳng. Do yêu cầu tiến độ, đặc biệt là tiến độ các công trình lưới điện đồng bộ với
các công trình nguồn điện, hàng năm Tập đoàn Điện lực Việt Nam đều có kế hoạch
đầu tư xây dựng các công trình lưới điện đồng bộ.
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia là một đơn vị thành viên của Tập
đoàn điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty TNHH nhà nước một
thành viên, có nhiệm vụ quản lý vận hành và đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
điện 220kV trở lên trong toàn quốc và liên kết với khu vực. Tổng công ty được Tập
đoàn giao trọng trách nhanh chóng ổn định, hoạt động hiệu quả, tiết kiệm, đặc biệt
là đảm bảo tiến độ các công trình lưới điện đồng bộ với các công trình nguồn điện.
Các dự án lưới truyền tải thường là dự án có quy mô lớn, yêu cầu gắt gao về
tiến độ, vì thế công tác quản lý dự án được xem là một hoạt động rất quan trọng và
cấp thiết trong việc điều hành thực hiện thành công dự án.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thực
hiện các dự án trạm biến áp truyền tải” được chọn làm luận văn tốt nghiệp cao
học Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng và phân tích, đánh giá công tác quản lý thực hiện các
dự án trạm biến áp truyền tải, luận văn đưa ra những những khó khăn–tồn tại,
những vấn đề vướng mắc nhất trong các giai đoạn của công tác quản lý thực hiện
các dự án trạm biến áp truyền tải làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và phát
sinh chi phí. Từ đó, dựa trên cơ sở khoa học, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án trạm biến áp truyền tải.

Luận văn cao học QTKD

6


Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

3. Đối tương, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố liên quan và tác động đến công tác
quản lý thực hiện các dự án trạm biến áp truyền tải.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thực
hiện các dự án trạm biến áp truyền tải do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
làm chủ đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh…
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
− Làm rõ lý luận và phương pháp luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đồng
thời phát triển một số vấn đề lý luận về công tác đầu tư xây dựng mang tính
đặc thù của ngành Điện.
− Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đầu tư xây dựng các công trình,
nêu ra những những yếu tố tích cực–những hạn chế, tồn tại trong công tác
đầu tư xây dựng của lưới điện truyền tải nói chung và của công trình trạm
biến áp truyền tải nói riêng.
− Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án
trạm biến áp truyền tải.
5. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án trạm biến
áp truyền tải”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thực hiện dự án
Chương 2: Phân tích, đánh giá công tác quản lý thực hiện các dự án trạm
biến áp truyền tải
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự
án trạm biến áp truyền tải.

Luận văn cao học QTKD

7

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế , xã hội
của đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất : Đầu tư là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các
kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản
tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng

suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Trong thực tế có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng
góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có cách phân
chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng
đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này đầu tư được chia
thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn
không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái
phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể
được hưởng các lợi ích vật chất (Quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng không
được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà họ bỏ vốn đầu tư.

Luận văn cao học QTKD

8

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý


Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển :
− Đầu tư dịch chuyển : Là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư
dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản. Chẳng hạn như nhà đầu tư
mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để có thể tham gia hội đồng
quản trị một công ty, các trường hợp thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
− Đầu tư phát triển : Là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu
tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ
và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu
tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho
các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể
tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển
Cũng cần hiểu thêm về khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ
bản
Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó
là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy
hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra

Luận văn cao học QTKD


9

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

cơ sở vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án. Vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. Các khái niệm cơ bản này sẽ được
trình bày trong các mục tiếp theo.
1.1.2. Dự án
Dự án (Project) là một tập hợp riêng biệt (cụ thể, xác định) những hoạt động
có hệ thống được thực hiện trong một thời hạn xác định, bằng những nguồn lực xác
định, nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định
1.1.3. Dự án đầu tư
1.1.3.1.

Dự án đầu tư

Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, được
Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26/11/2003 giải thích như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một
thời hạn nhất định”.

Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt
động xây dựng.
Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó nghiên
cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên
quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn
và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. Trong hoạt động đầu tư, dự án đầu tư có vai
trò rất quan trọng, tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau
này về mặt thời gian. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và
các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư.
Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của dự án đầu tư thể hiện một cách
cụ thể như sau:
− Căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.

Luận văn cao học QTKD

10

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

− Cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình
thực hiện đầu tư.
− Cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét tài
trợ.
− Cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép.
− Căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại

và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác.
− Một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các
bên tham gia liên doanh.
Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô...) mà
các dự án đầu tư có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài
chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một dự án đầu tư cần phải được soạn thảo theo
một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và
mang tính thông lệ quốc tế...
1.1.3.2.

Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính : Một mặt dự án xây
dựng tập hợp các hồ sơ và và bản vẽ hiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý,
quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công...được giải quyết
đối với công trình xây dựng, mặt khác đây là môi trường hoạt động phù hợp với
những mục đích đã đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với
các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu sản xuất.
Loại dự án xây dựng thường được xác định bởi quy mô, thời gian thực hiện,
chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên....và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi
phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp
hoạt động với nhau một cách công tác.
Khởi đầu một dự án xây dựng có thể được tính từ điểm xuất vốn đầu tư để
thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể phải chờ đợi, cân nhắc
phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một cách trừu
tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.

Luận văn cao học QTKD


11

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa
vào sử dụng và vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt công suất thiết kế.
Trong điều kiện thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang
xây dựng mà điều chính yếu là công tác từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu
và lợi nhuận như thế nào khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chủ
đầu tư xem sự vận hành của công trình quan trọng tương quan với những mục đích
kinh doanh của mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các
yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án. Trên thực tế, khoản chi phí trực tiếp cho quá
trình vận hành công trình có thể làm giảm đáng kể do việc tăng chi phí ban đầu ở
giai đoạn xây dựng.
Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các chi phí không vượt
quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (Trong dự án đầu tư) và thời gian thực hiện
phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch
1.1.3.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu
cầu của từng loại dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số tiêu chí chủ yếu để phân loại dự án
đầu tư xây dựng:
a. Phân loại theo quy mô và tính chất dự án
Việc phân loại dự án theo quy mô và tính chất dự án giúp ta quản lý dự án
được tốt và nhằm mục đích:

− Phân cấp quản lý: Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh,
thành phố;
− Lựa chọn chủ đầu tư;
− Chọn hình thức quản lý dự án;
− Quyết định trình tự đầu tư và xây dựng: lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư,
hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
− Quyết định trình tự thiết kế: Thiết kế một bước, thiết kế hai bước, thiết kế ba
bước;
− Quyết định thời hạn cấp vốn nếu là vốn ngân sách;

Luận văn cao học QTKD

12

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

− Quyết định điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia dự án;
− Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu: chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế, đấu
thầu rộng rãi;
− Quyết định thời hạn bảo hành công trình;
− Quyết định hình thức quản lý và sử dụng công trình;
Việc quản lý dự án sẽ được phân ra thành các nhóm A, nhóm B, nhóm C hay
dự án quan trọng quốc gia tuỳ theo tổng mức đầu tư cho dự án, được thể hiện ở phụ
lục 1.
Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ

đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư. Đối với các dự án có quy mô không lớn, giải pháp
thi công không phức tạp có thể bỏ qua bước lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình
và lập ngay dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn đầu tư
Theo nguồn vốn đầu tư, các dự án được chia thành bốn loại:
− Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình
đầu tư: Xác định chủ trương đầu tư, Lập dự án đầu tư, Quyết định đầu tư,
Lập thiết kế - tổng dự toán, Lựa chọn nhà thầu, Thi công xây dựng, Nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
− Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và dự án sử dụng vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước chỉ quản lý về chủ
trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm về tổ
chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
− Dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân: chủ đầu tư tự quyết định
hình thức và nội dung quản lý dự án.
− Dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau (liên doanh, cổ phần …)
thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo
quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư (vốn
tín dụng, vốn tư nhân …)

Luận văn cao học QTKD

13

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


1.2.

Khoa Kinh tế và quản lý

CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án xây dựng là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình
dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi
trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2.2. Các yêu cầu của dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
− Tính khoa học: tính khoa học của dự án đòi hỏi những người soạn thảo dự án
phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ và tính toán chính xác từng nội dung
của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về kỹ thuật.
− Tính thực tiễn: các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên
cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
− Tính pháp lý: dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chủ
trương, chính sách và các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động đầu tư.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng có các yêu cầu cơ bản sau:
− Xác định những yêu cầu của dự án.
− Hiểu rõ phạm vi của dự án.
− Đề ra các mục tiêu rõ ràng và khả thi.
− Cân nhắc giữa yêu cầu tương khắc về chất lượng/công việc, thời gian và chi
phí (tối ưu hoá).
− Lập và thực hiện kế hoạch quản lý có hiệu quả.
− Điều chỉnh các quy cách, kế hoạch và hướng tiếp cận sao cho phù hợp với

những yêu cầu khác nhau của những bên có liên quan.

Luận văn cao học QTKD

14

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

1.2.3. Bản chất của quản lý dự án trong xây dựng

Môc ®Ých

Thêi gian

TiÒn vèn

Quản lý
Dự án
Lập kế
hoạch thực
thi kiểm tra

Các nguồn
nhân lực và
kỹ thuật


S¶n phÈm
cuèi cïng
Hình 1.1. Các yếu tố của quản lý dự án xây dựng
Sơ đồ 1.1 phản ánh những yếu tố của quá trình quản lý một dự án xây dựng
để dẫn tới sản phẩm xây dựng cuối cùng. Mục đích mong đợi của dự án là làm sao
với các nguồn lực có hạn mà vẫn cho ra được sản phẩm có chất lượng. Công việc
của nhà quản lý là lập kế hoạch để phối kết hợp các nguồn lực : thời gian, tiền vốn,
nhân lực, vật tư kỹ thuật để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Đồng thời sản phẩm cuối
cùng cũng là yếu tố kiểm tra lại công tác quản lý. Nếu sản phẩm tốt thì công tác
quản lý đạt yêu cầu và ngược lại.
Sơ đồ 1.2 phản ánh những bước thực hiện quản lý dự án xây dựng đó là lập
kế hoạch, thực thi và kiểm tra. Do đặc tính của công tác xây dựng có những biến đổi
khi không nhìn thấy được nảy sinh trong quá trình thực thi dự án như các thủ tục
pháp lý, khảo sát địa chất...., do vậy để những hành động liên tục được thực hiện
nhằm đạt được công tác tốt nhất thì công việc thực thi và kiểm tra luôn phải bám sát
vào kế hoạch đặt ra. Nếu trong quá trình thực thi, kiểm tra thấy có một số chỗ chưa

Luận văn cao học QTKD

15

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

đúng với mục đích đề ra (kế hoạh) thì phải có phương án xử lý kịp thời. Có như vậy

dự án mới được đảm bảo.

Lập kế
hoạch(Planing)
Xác định những mục
tiêu
Khảo sát các nguồn

Thực thi (Doing)
Phân phối nguồn
Hýớng dẫn thực thi
Phối hợp các nguồn lực
động viên khuyến
khích

Hành động
(Actioning)

Kiểm tra (Checking)
-Đánh giá thành tựu đạt
được so với mục đích
-Lập báo cáo
-Xử lý các vấn đề

Hình 1.2. Các bước thực hiện quản lý dự án xây dựng
1.2.4. Các đối tượng trong quản lý dự án xây dựng cơ bản
Quản lý tiến độ, ngân sách, chất lượng và rủi ro chính là đối tượng cơ bản
của quản lý dự án xây dựng cơ bản. Các đối tượng này được đặt điều kiện bởi: các
kế hoạch của dự án, các quy chuẩn, quy phạm; phân tích và dự trù tài chính cũng
như các nguồn lực và tài nguyên đưa vào dự án.


Luận văn cao học QTKD

16

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

KẾ
HOẠCH

1

NHỮNG THÔNG
TIN MỚI NHẤT

NGHIÊN
CỨU
BIỆN PHÁP
ĐỐI ỨNG

C¸c môc tiªu cña
Quảnn lý dự án xây
dùng:
- Đúng tiến độ
- Kh«ng v−ît

ng©n s¸ch
- Đạt chất lượng
mong muèn
- Không xảy ra
tai n¹n

BẢN VẼ THIẾT KẾ
ChØ
dÉn
thùc
hiÖn

VẬT TƯ
NHÂN CÔNG
THIẾT KẾ THI CÔNG

2

PHÂN
tÝch

DỰ BÁO
CHIỀU HƯỚNG

THEO DÕI

Hình 1.3: Các đối tượng trong quản lý xây dựng cơ bản
− Quy trình vòng 1: Với mục tiêu của quản lý dự án xây dựng cơ bản: đúng
tiến độ, không vượt quá ngân sách, đạt chất lượng mong muốn, không xảy ra
tai nạn. Xuất phát từ kế hoạch xây dựng dự án đã được các cấp có thẩm

quyền phê duyệt (Dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán) để đưa ra
các chỉ dẫn thực hiện (bản vẽ thiết kế, vật tư, thiết bị, nhân công) sau đó sẽ
phân tích (dự báo chiều hướng, theo dõi cập nhật các thông tin mới nhất,
nghiên cứu các biện pháp đối ứng và đưa vào kế hoạch (hiệu chỉnh lần
1)...tiếp tục vòng lặp.
− Quy trình vòng 2 (vòng phản hồi): Xuất phát từ kế hoạch ban đầu , cập nhật
các thông tin mới nhất, nghiên cứu biện pháp đối ứng và phân tích (dự báo
chiều hướng, theo dõi), tiếp tục chỉ dẫn thực hiện kế hoạch, đưa ra kế hoạch
(hiệu chỉnh) rồi chuyển sang quy trình 1..thực hiện vòng lặp.
− Sau khi kế hoạch đã được hiệu chỉnh qua vòng phản hồi thì thông tin phản
hồi được hiệu chỉnh tại kế hoạch sẽ được chuyển vào vòng 1 để thực hiện

Luận văn cao học QTKD

17

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

chu trình và cứ như thế vòng lặp sẽ chạy đến khi nào đảm bảo đưa ra phương
án tối ưu nhất.
1.2.5. Nhiệm vụ trong quản lý dự án xây dựng
Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng chính là sự sáng tạo và đẩy nhanh tốc độ
giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế
tổng thể và giải quyết các nhiệm vụ xã hội. Thông thường tham gia vào các lĩnh vực
xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các công việc thăm dò, khảo sát địa chất,

quy hoạch, thiết kế kiến trúc và kỹ thuật...và các nhà thầu thi công xây dựng hoàn
thành các sản phẩm xây dựng trong khuôn khổ vốn đầu tư và thời gian đã xác định
trước.
Xây dựng chiếm một phần thời gian tương đối lớn trong chu kỳ đầu tư và
được gọi là sản xuất xây dựng. Nhiệm vụ của sản xuất xây dựng chính là là hoàn
thành mọi công tác xây dựng đảm bảo chất lượng và đưa công trình vào vận hành.
Sản xuất xây dựng chính là hệ thống phức tạp bao gồm các hệ thống tổ chức và sản
xuất, cũng như các hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống sản xuất bao gồm các tổ chức xây dựng sản xuất các sản phẩm xây
dựng cuối dưới dạng các ngôi nhà, các công trình và các tổ hợp khác sử dụng
nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng và các công nghệ - kỹ thuật, công nghệ quản lý
cũng như các công trình, thiết bị phụ trợ khác....
Tùy thuộc vào mức độ chuyên ngành và quy mô tổ chức của các đơn vị xây
dựng, quá trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn khác nhau mang
tính chuyên môn hóa. Do vậy hệ thống sản xuất xây dựng là một tổ hợp các đơn vị
chuyên ngành khác nhau, bao gồm các công ty là nhà thầu chính, nhà thầu phụ, các
tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và phương pháp quản lý. Công
tác của các hoạt động sản xuất phối hợp này chính là thành phẩm xây dựng: các
ngôi nhà, các công trình đường dây và trạm biến áp, nhà máy điện...Tất cả các phần
tử (Các tổ chức thành phần của hệ thống) được xác định bởi các mối tương quan và
luôn tương tác lẫn nhau, có đặc trưng điều phối, thỏa thuận và hợp tác.

Luận văn cao học QTKD

18

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Khoa Kinh tế và quản lý

Những mối quan hệ điều hành phản ánh các kế hoạch quản lý hành chính,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hóa và tiến độ cung cấp tài chính...những mối quan hệ
cam kết được thiết lập sau khi ký kết các hợp đồng tư vấn thiết kế, xây dựng và
cung cấp các tài nguyên...Những mối quan hệ hợp tác xảy ra khi thực hiện phối hợp
các công tác trên công trường, trong phạm vi tổ chức, công nghệ và môi trường
cũng như xã hội.
1.2.5.1.

Nhiệm vụ trong phạm vi tổ chức

Nhiệm vụ này chính là phải tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu
thực hiện công tác xây lắp. Cho dù sử dụng công này hay công nghệ khác thì công
tác tổ chức vẫn được vận dụng hết sức đa dạng cả về sự tập chung các nguồn lực,
cũng như sự phối hợp đồng bộ các hoạt động giữa các đơn vị xây lắp trên công
trường, Vấn đề chi phối mạnh mẽ tới công tác của công tác tổ chức trong quá trình
sản xuất xây dựng là các hình thức tổ chức như: điều phối nhân lực, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải và đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng
theo đúng tiến độ.
1.2.5.2.

Nhiệm vụ trong phạm vi kinh tế

Là thực hiện thống nhất các quá trình kinh tế trong sản xuất và trong các mối
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào dự án. Trong lĩnh vực kinh tế xây
dựng vấn đề có ý nghĩa quan trọng chính là sự phân loại chi phí, thu nhập hay sức
hấp dẫn vật chất đối với người lao động...Trong phạm vi này, tính quy luật kinh tế
tác động tương hỗ các phần tử tham gia vào quá trình xây dựng và thúc đẩy họ

hướng tới mục tiêu nâng cao công tác sản xuất.
Phạm vi xã hội có đặc trưng các mối quan hệ xã hội trong tập thể sản xuất và
được xác định bởi các nguyên tắc kinh tế trong tổ chức xây dựng.
Giữa các phạm vi trên luôn tồn tại những mối liên hệ trao đổi và phụ thuộc,
chúng phản ánh bản chất và nội dung của các hoạt động xây dựng và ảnh hưởng tới
việc xây dựng cấu trúc liên hệ giữa các thành phần của tổ chức. Đầu mối liên hệ
trong công tác tổ chức ở các phạm vi khác nhau chính là quản lý xây dựng.

Luận văn cao học QTKD

19

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

Hệ thống thông tin quản lý xây dựng có nhiệm vụ tìm kiếm, thu thập, xử lý,
phân phối, lưu trữ, và bảo mật thông tin, đáp ứng các yêu cầu: Nhanh chóng, chính
xác, kịp thời và có độ tin cậy cao, đảm bảo thông tin xuyên suốt phục vụ cho quá
trình ra quyết định.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án
1.2.6.1.

Hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến quản lý dự án

Hệ thống các văn bản luật pháp cũng như các quy định của Nhà nước trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và trong quản lý dự án nói riêng có vai trò quan

trọng trong việc định hướng cho công tác quản lý dự án. Tuy nhiên hiện nay còn
đang tồn tại tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo. Hơn thế nữa các văn bản này còn
thiếu sự cập nhật, do vậy, hiệu lực pháp lý nói chung còn thấp, do đó gây ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý dự án.
1.2.6.2.

Trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án

Quản lý dự án chính là để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Vì vậy, để quản lý dự án thành công phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án. Những phẩm chất cần
có ở các cán bộ quản lý dự án là: Hiểu biết và có kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên
môn, mạnh về kỹ năng tổng hợp, là một nhà tổ chức, phối hợp tốt với mọi người,
mọi bộ phận thực hiện dự án. Với những phẩm chất đó cán bộ quản lý dự án mới có
thể hoàn thành tốt công tác quản lý dự án, nhanh chóng phát hiện ra những sai sót,
vướng mắc để đưa ra những giải pháp, kiến nghị, khắc phục kịp thời.
1.2.6.3.

Quy mô và độ phức tạp của dự án.

Quản lý một dự án có quy mô lớn, địa bàn trải rộng thường khó khăn hơn so
với các dự án có quy mô nhỏ, địa bàn hẹp. Đối với các dự án lớn, tính kỹ thuật phức
tạp, lại phải thực hiện ttong thời gian dài do đó đòi hỏi nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm và trình độ cao mới có thể đáp ứng được đòi hỏi trong công tác quản lý
1.2.6.4.

Các phương tiện quản lý dự án

Khi mà quy mô và độ phức tạp của dự án ngày càng tăng, độ biến động của
môi trường ngày càng lớn, các phương tiện quản lý dự án ngày càng đóng một vai


Luận văn cao học QTKD

20

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học
đã đưa ra nhiều phương pháp quản lý hiện đại, góp phần rút ngắn thời gian thực
hiện, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dự án.
1.2.6.5.

Hệ thống thông tin

Thông tin ngày càng trở thành tài sản vô giá đối với mọi lĩnh vực hoạt động.
Trong quản lý dự án đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời, có như vậy nhà quản
lý dự án mới có thể lựa chọn được các nhà tư vấn, nhầ thầu có uy tín và năng lực.
Đồng thời, thông tin nhanh và thông suốt giúp cho các cán bộ quản lý kịp thời đưa
ra những điều chỉnh khi có những tình huống phát sinh ngoài kế hoạch.
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án
Một dự án đầu tư xây dựng thành công có các đặc điểm sau :
− Hoàn thành trong thời hạn quy định
− Hoàn thành trong chi phí cho phép
− Đạt được thành quả mong muốn
− Sử dụng nguồn lực được giao một cách :

+ Hiệu quả
+ Hữu hiệu
Thành quả
Yêu cầu về
thành quả
Mục tiêu

Chi phí
Ngân sách
cho phép

Thời hạn
quy định
Thời gian

Hình 1.4: Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án

Luận văn cao học QTKD

21

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

Quản lý dự án đó là việc vận dụng các tri thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật
vào những hoạt động của dự án để đạt được những yêu cầu đề ra của dự án. Việc

quản lý dự án được thực hiện bằng cách áp dụng về tích hợp các quá trình là khởi
đầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm soát và kết thúc.
Việc đánh giá công tác quản lý dự án được dựa trên 3 nội dung chính:
− Đánh giá công tác quản lý tiến độ
− Đánh giá công tác quản lý chất lượng
− Đánh giá công tác quản lý chi phí
1.3.

QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN

1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư ngành điện
Ngành điện là một ngành kinh tế chủ đạo có vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Ngành điện cung ứng mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống, sinh hoạt,
lao động sản xuất của tất cả các ngành và người dân. Do vậy việc duy trì và phát
triển lưới điện đến tất cả các khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng và hiện nay do
Nhà nước quản lý, Tập đoàn Điện lực Việt nam là doanh nghiệp nhà nước duy nhất
có chức năng cung ứng điện đến với người tiêu dùng
Ngành điện có cơ sở vật chất lớn và hiện đại, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất
lớn, thời gian đầu tư xây dựng kéo dài. Do số lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, nên
hiện nay các cơ sở nhà máy điện chủ yếu là do Tập đoàn đầu tư. Ngoài ra, một số
nhà máy điện khác do các công ty nhà nước lớn có năng lực đầu tư như Tổng công
ty sông Đà, Tập đoàn dầu khí Quốc gia…. Với chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia xây dựng nhà máy điện, qua đó tăng sản lượng điện cung
ứng.
Ngành điện là ngành kinh tế độc quyền: hiện nay chỉ duy nhất có Tập đoàn
Điện lực Việt nam là người mua điện duy nhất và cũng là người bán điện duy nhất
đến người tiêu dùng. Cả các nhà cung cấp điện cũng như người sử dụng điện không
có sự lựa chọn nào khác ngoài việc bán và mua điện của Tập đoàn. Việt Nam đang
phấn đấu xây dựng thị trường điện cạnh tranh trong vòng 30 năm nữa, tuy nhiên quá
trình chuyển từ một ngành điện độc quyền sang một ngành điện cạnh tranh là một


Luận văn cao học QTKD

22

Nguyễn Thị Thu Nga


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

quá trình dài. Việc xây dựng canh tranh trong ngành điện sẽ góp phần làm tăng
cung trong ngành điện, giảm giá điện đến tay người tiêu dùng, tạo ra sức cạnh tranh
và sức mạnh thị trường cho những nhà sản xuất điện cũng như những người tiêu
dùng điện.
Dự án đầu tư trong ngành điện nói chung và lưới điện nói riêng thường là các
dự án đầu tư lớn, có giá trị cao, thời gian thu hồi vốn dài. Tuy nhiên, không phải bất
cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời, có những dự án phải chịu thua lỗ do mục tiêu
kinh tế xã hội được đặt lên hàng đầu. Vì vậy khi tiến hành đầu tư thường phải so
sánh các phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, hướng vốn đầu tư hiệu
quả nhất. Lưới điện là ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao với công nghệ
tiên tiến. Thiết bị kỹ thuật công nghệ chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi
thực hiện dự án phải có thông tin về kỹ thuật công nghệ thiết bị mà dự án sử dụng,
xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành và
điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.3.2. Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành điện
Các dự án ngành điện có vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài. Các dự án
nguồn thuỷ điện thương là các dự án nhóm A hoặc nhóm đặc biệt quan trọng liên
quan đến anh ninh quốc phòng. Các dự án lưới điện là các dự án nhóm B. Đặc biệt

đối với các dự án đầu tư xây dựng, để thực hiện cần có số vốn lớn, với nhiều lực
lượng tham gia, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, có nhiều yếu tố tác động đến quá
trình thực hiện và cần thiết phải thiết lập một kế hoạch chi tiết về huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả.
Thời gian chuẩn bị đầu tư kéo dài dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý
do chế độ chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi, mặt bằng giá cả vật liệu biến
động, tốc độ tăng trưởng của phụ tải cao….
Các dự án Ngành Điện chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Thứ nhất, dự án
chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn, thời tiết, khí hậu, vì vậy phải tùy thuộc vào
các yếu tố trên để quyết định việc lựa chọn công nghệ xây dựng, lịch trình xây dựng
sao cho phù hợp. Thứ hai, phải tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của vùng, qui định

Luận văn cao học QTKD

23

Nguyễn Thị Thu Nga


×