Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác triển khai các dự án đầu tư tại tổng công ty khoáng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.33 KB, 106 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRờng đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------

luận văn thạc sỹ
ti:
HON THIN CễNG TC TRIN KHAI CC D N U T
TI TNG CễNG TY KHONG SN VIT NAM

Chuyờn ngnh: Qun tr kinh doanh
Mó s:
T VN MINH

Ngi hng dn khoa hc: T.S Lấ HIU HC

H NI - 2009


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Lời cam đoan
Tôi, người ký tên dưới đây, xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ khoa học – ngành
Quản trị kinh doanh, đề tài "Hoàn thiện công tác triển khai các dự án đầu tư
tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam" là công trình nghiên cứu độc lập của
mình, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Lê Hiếu Học Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Trong quá
trình làm luận văn Tôi đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ
sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để hoàn thành bản luận văn
này. Mọi số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan luận văn này là của Tôi và hoàn toàn do Tôi tự làm
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009
Tác giả



Tạ Văn Minh

Tạ Văn Minh

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Danh mục bảng biểu và hình vẽ:
Hình 1.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án............................................................. 24
Hình 1.2. Tiêu chuẩn đánh giá công tác triển khai dự án đầu tư .......................... 25
Hình 1.3. Nội dung công tác thực hiện dự án đầu tư ............................................ 26
Hình 1.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .......................................... 36
Hình 1.5. Mô hình tổ chức chủ nhiệm điều hành dự án........................................ 37
Hình 1.6. Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay................................... 38
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Khoáng sản VN ....................................... 44
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
giai đoạn 2003 – 2008 ........................................................................................... 48
Bảng 2.2. Tình hình thực tế một số dự án điển hình của Tổng công ty................ 53
Bảng 2.3. Một số dự án đầu tư của Tổng công ty trong những năm vừa
qua ......................................................................................................................... 54
Hình 2.2. Mô hình tổ chức hiện tại của các ban QLDA của Tổng công ty .......... 69
Hình 3.1. Mô hình tổ chức mới các ban QLDA.................................................... 88
Bảng 3.1. Nội dung và đối tượng tham gia đào tạo chuyên môn kỹ thuật............ 91
Bảng 3.2. Nội dung và đối tượng tham gia đào tạo về pháp luật.......................... 92

Tạ Văn Minh


GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu và hình vẽ
Lời mở đầu ............................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư.............................. 4
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư............................................................... 4
1.2. Khái niệm cơ bản về dự án................................................................ 5
1.3. Khái niệm về dự án đầu tư ................................................................ 6
1.4. Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư..................................... 8
1.4.1. Lập dự án đầu tư.......................................................................... 8
1.4.2. Thẩm định dự án đầu tư .............................................................. 14
1.4.3. Thực hiện dự án đầu tư................................................................ 23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư .............. 30
1.5.1. Các nhân tố khách quan .............................................................. 30
1.5.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 33
1.6. Một số mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án.............................. 35
1.6.1. Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .............................. 35
1.6.2. Mô hình thuê tư vấn quản lý dự án ............................................ 36
1.6.3. Những căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án ....... 38
1.7. Kết kuận ........................................................................................... 39
Chương 2: Phân tích các căn cứ để hoàn thiện công tác triển khai các dự
án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ................................................ 40
2.1. Giới thiệu Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ............................... 40
2.1.1.Ngành nghề kinh doanh .............................................................. 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty ..................................................... 41

2.1.3. Một số kết quả đạt được ............................................................. 45
2.2. Thực trạng về công tác triển khai các dự án đầu tư ......................... 49

Tạ Văn Minh

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

2.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố .................................................. 55
2.3.1. Nhân tố khách quan..................................................................... 55
2.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................... 64
2.3.3. Đánh giá chung các hạn chế còn tồn tại...................................... 70
2.3.4. Đánh giá về chủ trương chính sách liên quan đến đầu tư ........... 73
2.3.5. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ....................................... 75
2.4. Kết luận ................................................................................................ 77
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác triển
khai các dự án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ............................. 78
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2010- 2015 .......... 78
3.1.1. Vị trí và vai trò của Tổng công ty .................................................. 78
3.1.2. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản.................................................. 80
3.1.3. Định hướng phát triển của Tổng công ty ....................................... 85
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác triển khai các dự án đầu
tư............................................................................................................................ 86
3.2.1. Giải pháp1: Thay đổi mô hình tổ chức của các ban QLDA .......... 86
3.2.2. Giải pháp2: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................ 90
3.2.3. Dự kiến lợi ích từ giải pháp............................................................ 94
3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 95
Kết luận ................................................................................................................. 97

Tóm tắt luận văn.................................................................................................... 99
Summary................................................................................................................ 100
Tài liệu tham khảo................................................................................................. 101

Tạ Văn Minh

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ và Nhà nước ta hiện nay,
các doanh nghiệp, tập đoàn cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong
phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam. Các dự án này đã đóng góp đáng kể
cho sự phát triển của nền kinh tế Đất nước. Tuy nhiên nhiều dự án đầu tư còn
chưa đạt được hiệu quả cao, còn nhiều hạn chế tồn tại như: chậm tiến độ, chất
lượng chưa tốt, chi phí vượt quá so với dự toán, trình độ của cán bộ dự án còn
yếu, v.v. Trong đó Tổng công ty khoáng sản VN cũng không nằm ngoài thực
tế này. Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam là một trong những Tổng công ty
lớn của Nhà nước có chức năng nhiệm vụ chính là thăm dò, khai thác, chế
biến và kinh doanh các loại khoáng sản. Trước khi sát nhập vào Tập đoàn
than - khoáng sản VN (TKV), Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam chưa có
những dự án đầu tư lớn. Sau khi sát nhập vào Tập đoàn TKV, Tổng công ty
đã có được sự hậu thuẫn lớn của Tập đoàn về nguồn vốn, về quản lý và các
nguồn lực khác và đã đẩy mạnh công tác đầu tư thông qua việc thành lập
nhiều Công ty mới, đầu tư nhiều dự án mới. Sự tăng trưởng trong hoạt động
đầu tư của Tổng công ty đạt được là dựa trên nhiều yếu tố thuận lợi như
nguồn vốn, nguồn tài nguyên khoáng sản, áp dụng công nghệ mới v.v. Tuy

nhiên một đặc thù của các dự án đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản
là việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, một loại tài nguyên
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đồng thời với nhiệm
vụ được Nhà nước giao là quản lý và tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản, Tổng công ty có một trách nhiệm trước Nhà nước, trước Nhân
dân về việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất về mặt kinh tế xã hội của Đất nước nói chung và về lợi ích của doanh
nghiệp nói riêng. Ngoài ra việc đầu tư trong lĩnh vực khai thác, chế biến

Tạ Văn Minh

1

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

khoáng sản còn tác động lớn đến môi trường, tạo ra nhiều việc làm cho Nhân
dân, góp phần vào đảm bảo an ninh năng lượng và dự trữ nguyên liệu chiến
lược cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu và tạo điều kiện cho phát triển các
ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy việc quản lý các dự án đầu tư trong
lĩnh vực khoáng sản có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội, ý nghĩa của công tác quản lý
dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nói chung
và các dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản nói riêng chính là lý do để
tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác triển khai các dự án đầu tư tại Tổng công
ty Khoáng sản VN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư, xác định các tiêu chí đánh

giá kết quả công tác triển khai dự án đầu tư. Phân tích thực trạng công tác
triển khai các dự án đầu tư, các nhân tố ảnh hưởng. Đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác triển khai các dự án đầu tư.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Tổng công ty
khoáng sản VN. Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn
tập trung vào nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác
quản lý dự án đầu tư tại cơ quan Tổng công ty, là những người tham mưu trực
tiếp cho Lãnh đạo Tổng công ty mà không nghiên cứu cấp quản lý cao hơn.
Về phạm vi công tác quản lý, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản
lý trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư mà không nghiên cứu toàn bộ quá
trình của dự án.

Tạ Văn Minh

2

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cơ bản như: phương pháp điều tra chọn mẫu các đối tượng liên quan,
phân tích dữ liệu, tổng hợp thống kê và so sánh, mô hình hoá, dự báo v.v.
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng một cách linh
hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết và tiếp cận các vấn đề một cách
tốt nhất. Đồng thời vận dụng từ lý thuyết vào thực tế một cách có hiệu quả
nhất.

5. Đóng góp của luận văn
Sử dụng cơ sở lý thuyết chung về quản lý dự án đầu tư đối với công tác này
tại Tổng Công ty Khoáng Sản Việt nam với những nét đặc thù riêng. Qua đó
thấy được những mặt tích cực trong công tác quản lý dự án cũng như những
hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý. Từ những phân tích đó, người
viết sẽ đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản VN.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn này được chia thành 3 chương:
Chương 1: “Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư” trình bày
những khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án và dự án đầu tư, nội dung của công
tác quản lý dự án, các tiêu chí đánh giá.
Chương 2: “Phân tích các căn cứ để hoàn thiện công tác triển khai các dự án
đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản” trình bày giới thiệu về Tổng công ty
Khoáng sản VN và tìm hiểu thực trạng, phân tích, đánh giá tình hình quản lý
các dự án đầu tư của Tổng công ty, các nhân tố ảnh hưởng.
Chương 3: “Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác triển
khai các dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản” đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư trong thời gian tới.

Tạ Văn Minh

3

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Chương 1:


TỔNG HỢP CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định nào đó
nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế xã hội cho Đất nước
được đầu tư.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau :
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay
bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, v.v. Vốn có thể là của Nhà nước,
tư nhân, cổ phần, hay vốn vay, v.v.
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt động
ngắn hạn dưới một năm tài chính thường không gọi là đầu tư. Do thời gian dài
nên người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài
chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi
nhuận, còn Nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích
Các hình thức đầu tư gồm có:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư. Trong đó: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài v.v.

Tạ Văn Minh


4

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện
bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định
như công trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết
kỹ thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không
gian v.v, cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm
các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư,
còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh
tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt
động đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng
sản xuất).
1.2. Khái niệm cơ bản về dự án
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch, tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác

định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể
mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất.

Tạ Văn Minh

5

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời
gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ)
- Tính bất định và độ rủi ro cao
- Dự án liên quan đến nhiều bên với sự tham gia của nhiều người, nhiều tổ
chức và gồm nhiều chức năng.
Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với
hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và dự
án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ. Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa
của từ “dự án”, phải lấy của cả hai mặt: ý tưởng và hành động. Do đó chúng
ta có thể định nghĩa: thực hiện một dự án là xác định và dẫn dắt đến thành
công một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng loạt các công việc phụ
thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm:
- Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra
- Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực
- Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.

1.3. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
Cụ thể là, khi phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một
lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin,
xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản
dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận chứng kinh
tế kỹ thuật).

Tạ Văn Minh

6

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Dự án đầu tư được phân loại:
• Phân loại theo quy mô: lớn - nhỏ (Dự án lớn là dự án có tổng kinh phí
lớn, các bên tham gia đông, thời gian dự án dài, có ảnh hưởng mạnh tới
môi trường kinh tế và sinh thái)
• Phân loại theo quy mô và tính chất quan trọng: A, B, C - phân cấp quản

• Phân loại theo mục đích đầu tư: Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư chiều
sâu, dự án đầu tư mở rộng, dự án đầu tư thay thế thiết bị)
• Phân loại theo ngành nghề
• Phân loại theo hợp đồng đầu tư: BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh),

BOT (xây dựng vận hành và chuyển giao), BTO (xây dựng chuyển giao
và vận hành), BT (xây dựng và chuyển giao), v.v.
• Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án: Dự án độc lập, dự án phụ
thuộc
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau
đây:
• Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có
một quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính
xác từng nội dung cụ thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức
tạp như phân tích tài chính, kỹ thuật v.v.
• Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp
với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn
thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà
nước và các văn bản quy chế liên quan đến hoạt động đầu tư
• Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự
án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về

Tạ Văn Minh

7

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

hoạt động đầu tư, các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế
còn phải tuân thủ những quy định mang tính quốc tế
• Tính hiện thực: Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được nghiên cứu
và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc
chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất
và giảm thiểu mức rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.4. Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các công việc hình
thành và thực hiện sau khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt. Tuy nhiên, để
có cái nhìn tổng quát về quản lý dự án đầu tư, chúng ta sẽ nghiên cứu từ quá
trình lập dự án, thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.
1.4.1. Lập dự án đầu tư
1.4.1.1. Nội dung của công tác lập dự án đầu tư
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư hay còn gọi là
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm hai công việc chính, đó là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án: là việc xác định bức tranh toàn cảnh về
mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý
tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở các
nguồn lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án
Thứ hai: Phát triển dự án: phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự án cần
được thực hiện như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác thiết
kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp
nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc
sau:
• Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
• Lập kế hoạch tổng quan

Tạ Văn Minh

8

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học



Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

• Phân tích công việc của dự án
• Lập kế hoạch ngân sách
• Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất
• Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
• Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
• Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ, đồng thời
để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án và tiết
kiệm nguồn lực, cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu
tư)
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi)
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập báo cáo nghiên cứu khả thi).
Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng
đưa dự án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan trọng
nhất, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai đoạn
sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư (giai đoạn tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành động hay không
hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính
chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự
án, thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động.
Chính vì vậy giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn lập Luận chứng kinh tế
kỹ thuật. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về
mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế, hay nói cách khác, giai đoạn
chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khi có ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép
đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt. Nó


Tạ Văn Minh

9

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Kết thúc giai
đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư. Thành công của dự án phụ
thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong
giai đoạn này.
1.4.1.2. Các căn cứ và tiêu chí để xây dựng (thiết lập) một dự án đầu tư
Những căn cứ xác định sự cần thiết của dự án
a, Các căn cứ pháp lý:
- Các văn bản cho phép ban đầu của cơ quan Nhà nước có liên quan về việc
khởi thảo dự án đầu tư, nhất là cơ quan quản lý trực tiếp của chủ đầu tư
- Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
- Các văn bản pháp quy như: Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật đầu tư v.v.
b, Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triển KT-XH của Đất nước: Các
dự án đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu thực hiện đường lối và kế hoạch phát
triển của Đất nước, căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển các vùng và các
ngành kinh tế.
c, Nghiên cứu về tình hình kinh tế- xã hội của khu vực đặt dự án:
• Tình hình kinh tế- xã hội của khu vực nói chung, tùy theo tính chất của
dự án mà có thể gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu
vực, tình hình dân số, lao động và việc làm, chiến lược phát triển kinh
tế -xã hội của khu vực, quy hoạch xây dựng có liên quan đến dự án

• Tình hình thị trường có liên quan đến sản phẩm của dự án
• Khả năng cung cấp vật tư và nhân lực của địa phương
• Tình hình an ninh và ảnh hưởng của dự án đến môi trường văn hóa, xã
hội.
d, Nhu cầu thị trường: Tình hình thị trường liên quan đến sản phẩm của dự án
là căn cứ quan trọng chứng minh sự cần thiết của dự án. Nội dung nghiên cứu
thị trường gồm các nội dung như nghiên cứu (lựa chọn) chủng loại sản phẩm

Tạ Văn Minh

10

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

hay dịch vụ của dự án, nghiên cứu (dự báo) nhu cầu về số lượng sản phẩm,
nghiên cứu về tiếp thị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Phân tích kỹ thuật
a, Phân tích điều kiện thiên nhiên khu vực: Miêu tả các điều kiện địa hình, địa
chất, khí tượng, thủy văn, vật liệu xây dựng, các vùng rừng cấm, vùng chịu
ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, các vùng có khả năng chịu ảnh hưởng
của dự án.
b, Chọn cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình dự án: Trình bày các
dự kiến khác nhau (các phương án) về cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật.
c, Chọn hướng tuyến (nếu có): Nêu rõ lý do xây dựng các điểm khống chế,
các điểm tựa trung gian, lý do đề xuất các phương án theo đặc điểm địa hình,
ưu và khuyết điểm của phương án, các biên bản thỏa thuận về hướng tuyến và
khả năng giải phóng mặt bằng với các cơ quan địa phương.

d, Các giải pháp thiết kế đối với các hạng mục của công trình: Trình bày quy
trình, quy phạm, định hình đã áp dụng khi thiết kế công trình chính và công
trình phụ trợ, đề xuất các phương án giải pháp thiết kế và lý do lựa chọn.
e, Trình tự và kế hoạch triển khai dự án: Phân tích và trình bày các nội dung
- Chủ đầu tư và chủ quản đầu tư
- Thời hạn khởi công và hoàn thành công trình dự án
- Trình tự đưa vào sử dụng các bộ phận, các hạng mục công trình
- Khối lượng, nhu cầu nhân vật lực, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng cần
thiết
f, Kế hoạch quản lý và khai thác công trình: Trình bày các vấn đề về quản lý,
khai thác bao gồm cả duy tu, sửa chữa v.v.
Phân tích kinh tế tài chính
a, Tính toán tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư của dự án là chi phí toàn bộ
dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng, chi phí

Tạ Văn Minh

11

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí khác bao gồm
cả vốn lưu động đối với các dự án sản xuất kinh doanh, lãi vay trong thời gian
xây dựng và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng mức
đầu tư dự án được xác định trên cơ sở khối lượng chủ yếu các công việc cần

thực hiện của dự án theo thiết kế cơ sở và các khối lượng khác dự tính.
b, Xác định nguồn vốn, loại nguồn vốn, nhu cầu vốn theo tiến độ: Có các hình
thức thực hiện dự án theo nguồn vốn như sau: hình thức BOT (xây dựng, khai
thác, chuyển giao), BT (xây dựng, chuyển giao), đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài FDI, vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ODA v.v.
c, Phân tích hiệu quả đầu tư và lựa chọn phương án tối ưu: Dựa vào các kết
quả từ phân tích tài chính, kinh tế xã hội, và một số chỉ tiêu kỹ thuật tổng hợp,
các ưu khuyết điểm của mỗi phương án để đưa ra kết luận và kiến nghị chọn
phương án.
Đánh giá tác động của môi trường
Môi trường được hiểu là không gian và hoàn cảnh sinh sống của con người.
Các yếu tố môi trường chính là các yếu tố ảnh hưởng đến không gian và hoàn
cảnh sinh sống của con người, gồm các yếu tố:
• Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội - nhân văn: sự đi lại, làm việc của
dân cư, môi trường hoạt động kinh tế và điều kiện sinh sống như chiếm
dụng đất và tái định cư, môi trường nông nghiệp thủy lợi, môi trường
du lịch, lịch sử và di sản văn hóa, môi trường thẩm mỹ và cảnh quan,
chất lượng sinh hoạt của cộng đồng ( không khí, tiếng ồn, vấn đề vệ
sinh v.v.)
• Yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái: môi
trường đất, nước, môi trường sinh thái động thực vật.

Tạ Văn Minh

12

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh


Mục đích của việc đánh giá tác động môi trường chính là:
• Điều tra, phân tích, đánh giá, dự báo (từ định tính đến định lượng) các
tác động của quá trình thực hiện và khai thác dự án đến các yếu tố môi
trường
• Tiếp đó, trên cơ sở phân tích, dự báo thiết kế các biện pháp: Phòng
ngừa, giảm thiểu các tác động bất lợi (đề xuất phương án xử lý, tính
toán và thiết kế từ mức sơ bộ đến mức chi tiết, cụ thể), đề xuất các giải
pháp đền bù những hậu quả do tác động bất lợi đó gây ra đối với môi
trường.
Tóm lại, đánh giá tác động môi trường là một quá trình được sử dụng khi xây
dựng và khai thác công trình nhằm bảo vệ và phát triển bền vững môi trường,
là một công cụ quản lý giúp cho các cơ quan có thẩm quyền: xác định tính
hiện thực của dự án, giảm tối thiểu những hậu quả có hại của dự án, nâng cao
lợi ích và khả năng khai thác của dự án.
1.4.1.3. Một số nội dung đánh giá công tác lập dự án đầu tư
Tùy theo mức độ phức tạp của mỗi dự án đầu tư mà người lập dự án đầu tư là
chủ đầu tư hoặc thuê các đơn vị tư vấn lập. Để đánh giá được kết quả của
công tác lập dự án đầu tư chúng ta có thể dựa vào đánh giá các công việc sau:
• Tính chuyên nghiệp, khách quan, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
của cơ quan lập dự án
• Thời gian và tiến độ lập dự án
• Số lượng các dự án đã được lập
• Các dự án được lập phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
• Dự án lập đúng ngay, không phải sửa
• Dự án được lập có đúng như với các tiêu chí đặt ra hay không? v.v.

Tạ Văn Minh

13


GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

1.4.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.4.2.1. Khái niệm
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu tính toán
rất kỹ thì cũng chỉ qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và quyết định dự án có được thực thi hay không cần
phải có một quá trình xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt
với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Vậy:Thẩm
định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh và đánh giá một cách khách quan,
khoa học, và toàn diện các nội dung của dự án hoặc so sánh đánh giá các
phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.4.2.2. Mục đích
• Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách
tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu
hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác
định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án, khối lượng công
việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được)
• Đánh giá tính hiệu quả của dự án: bao gồm cả hiệu quả tài chính và
kinh tế xã hội
• Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính
khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự
án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn được xem xét với nội dung
và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực

hiện, môi trường pháp lý v.v.)

Tạ Văn Minh

14

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

1.4.2.3. Ý nghĩa
• Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự
án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội
• Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất theo
quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án
• Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định xác định về cho vay hoặc
tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau
• Giúp mọi người nhận thức và xác định rõ ràng những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế
• Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.4.2.4. Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, Chủ đầu tư cần thẩm tra, đánh giá lại
toàn bộ nội dung dự án đầu tư đã được lập, về cả kinh tế và kỹ thuật, trong đó
bao gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu tư và thông qua quyết định đầu tư.
Quá trình này đòi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phương án đầu
tư khả thi, đánh giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc điểm riêng
biệt của dự án và kết hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ đầu tư ra
quyết định đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư được kết thúc bằng quyết định
cuối cùng về đầu tư bởi các nhà đầu tư hoặc các định chế tài chính. Thông

thường công tác thẩm định dự án đầu tư do các cơ quan chuyên môn của Chủ
đầu tư thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn để thẩm định dự
án. Ngoài ra, đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính,
phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư, các dự án đầu tư trước
khi quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ. Tổ
chức, cá nhân thẩm định dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

Tạ Văn Minh

15

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm 2 phần: thẩm định dự án đầu tư của
người quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
Thẩm định dự án đầu tư của người quyết định đầu tư:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án: quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,
tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp
với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng
mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm

quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả
vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án
như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng
chống cháy nổ;
c) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
1.4.2.5. Các căn cứ và tiêu chí để thẩm định một dự án đầu tư
Các điều kiện pháp lý: các điều kiện pháp lý để quyết định xét duyệt dự án
bao gồm các văn bản và thủ tục sau:

Tạ Văn Minh

16

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

- Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và có hợp lệ hay không? (H.sơ trình
duyệt bao gồm: tờ trình xin xét duyệt do chủ đầu tư trình; ý kiến đề nghị của
cơ quan chủ quản dự án; bản dự án, báo cáo tóm tắt, bản vẽ, bản đồ; ý kiến
của cơ quan quản lý nghành, lãnh thổ; căn cứ pháp lý về khả năng huy động
các nguồn vốn)
- Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư ( Quyết định thành lập, thành

lập lại các doanh nghiệp Nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các
thành phần kinh tế khác; người đại diện chính thức; năng lực kinh doanh:
nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi cần vay vốn; địa chỉ liên hệ, giao
dịch).
Mục tiêu của dự án: xem xét trên các khía cạnh và vấn đề sau:
• Mục tiêu của dự án có phù hợp với quy hoạch, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của cả Nước, vùng địa phương, ngành hay
không?
• Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề Nhà nước cho
phép hoạt động hay không?
• Có nhóm ngành ưu tiên hay không? Nếu thuộc nhóm ngành ưu tiên thì
dự án sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi và khi xét duyệt sẽ thuận lợi
hơn.
Sự cần thiết của dự án bao gồm
a, Sự cần thiết phải đầu tư:
• Ý nghĩa kinh tế xã hội của dự án khi đưa vào hoạt động
• Nghiên cứu, xem xét, đánh giá tính cấp bách của việc triển khai dự án,
thời hạn hợp lý đưa dự án vào sử dụng theo từng giai đoạn đầu tư và
giai đoạn quy hoạch cuối cùng.
b, Các tài liệu cơ bản dùng trong quá trình nghiên cứu:
• Đánh giá các số liệu về kinh tế - xã hội ( hiện trạng và dự báo)

Tạ Văn Minh

17

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh


• Đánh giá chất lượng khai thác công trình
• Đánh giá kết quả dự báo mức tiêu thụ của sản phẩm dự án cho năm tính
toán
• Đánh giá các tài liệu khảo sát địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, thủy văn,
vật liệu xây dựng (về số lượng, mức độ chi tiết và độ tin cậy của tài
liệu).
Về kỹ thuật, công nghệ của dự án
- Kiểm tra công cụ sử dụng trong tính toán. Trong đó lưu ý đăc biệt đến các
định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn được
áp dụng. Đối với định mức kinh tế - kỹ thuật phải rà soát cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của dự án
- Kiểm tra những sai sót trong tính toán; tính toán không đúng, không đủ và
không phù hợp
- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án. Đăc biệt trong
điều kiện của VN (điều kiện thời tiết, khí hậu), các mối liên hệ, các khâu tổ
chức thực hiện dự án, tính toán khả năng trong phát triển tương lai và điều
kiện vận hành, bảo dưỡng v.v.
- Thẩm định địa điểm xây dựng từ văn bản pháp lý đến địa điểm cụ thể. Lưu ý
đặc biệt đến môi trường, mặt tích cực và tiêu cực.
Thẩm định về tài chính của dự án
- Kiểm tra các phép tính toán. Khi kiểm tra lưu ý các căn cứ tính toán ( các
định mức, đơn giá, giá cả nguyên liệu, thiết bị và sản phẩm v.v.)
- Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn: kiểm tra xem xét từng loại vốn đã
được tính đúng, tính đủ chưa? Cần lưu ý đặc biệt đến nguồn vốn tự có
- Kiểm tra độ an toàn về tài chính: thẩm định mức độ chủ động về tài chính
của dự án trong xử lý các bất thường khi thực hiện dự án. Độ an toàn về tài
chính được xem xét thông qua các chỉ tiêu sau:

Tạ Văn Minh


18

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

• Tỷ lệ vốn tự có/vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chủ động tài
chính của dự án. Khi tỷ lệ vốn tự có/vốn đầu tư có giá trị lớn hơn 0.5 độ
an toàn của dự án được đảm bảo
• An toàn về khả năng trả nợ của dự án: khả năng trả nợ = nguồn trả nợ
hàng năm/nợ phải trả hàng năm (cả gốc và lãi), nguồn trả nợ hàng năm
gồm lợi nhuận sau thuế và khấu hao cơ bản, nợ phải trả hàng năm chủ
yếu gồm tiền trả vốn gốc và tiền lãi phải trả hàng năm
- Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả:
• Thẩm tra sự tính toán, phát hiện những bất hợp lý, những sai sót và sự
không đầy đủ của dự án
• Nếu các vấn đề trên đều tốt, thực hiện so sánh đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án. Trường hợp có sai sót, có thể điều chỉnh và tính toán
lại các chỉ tiêu là cơ sở cho việc so sánh đánh giá hiệu quả tài chính của
dự án. Khi đánh giá hiệu quả tài chính nên tập trung vào các chỉ tiêu
chính với mức đánh giá cụ thể sau:
• Giá trị hiện tại thuần (NPV): Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi
phí. Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để
xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang
lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này
NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV
được xác định theo công thức sau:


n

NPV = ∑

(Bt − C t)
(1+ r)

t=0

t

Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t

Ct - Chi phí của dự án năm t
n - Thời đoạn phân tích dự án
r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án

Tạ Văn Minh

19

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

Nguyên tắc xem xét là NPV<0 thì dự án không được chấp nhận. Chỉ chấp
nhận dự án khi giá trị NPV>0, nếu có nhiều dự án cần lựa chọn thì chấp nhận
dự án có NPV lớn nhất
• Suất thu lời nội tại (IRR): là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị


hiện tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau:

NPV =

(B − C )
∑ (1+tIRR)t
n

t

t=0

=0

Trong đó: Các ký hiệu như các công thức trên; IRR được coi như ẩn số phải

tìm. IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn.
• Thời hạn thu hồi vốn đầu tư - Tth: là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong

quyết định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng dự án. Thời gian hoàn vốn ( Tth ) được xác định từ
biểu thức sau:

NPV =

T th ( B − C )
t
t




(1+ r)

t=0

t

=0

• Tỷ lệ lợi nhuận/vốn đầu tư. Về nguyên tắc chỉ tiêu này càng cao càng

tốt. Nếu có nhiếu phương án thì chọn phương án tỷ lệ cao nhất
• Tỷ lệ lợi ích/chi phí (R= B/C), được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu

nhập và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu
bằng chi phí cơ hội của vốn. Tỷ số R được tính theo công thức sau:
n

∑ (1B+ r )
t

t

R =

t=0
n

∑ (1C+ r )

t

t

t=0

Tạ Văn Minh

20

GV hướng dẫn TS. Lê Hiếu Học


×