1
Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang
cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, khái niệm Dự án đã và đang đợc sử
dụng ngày càng rộng rãi. Khái niệm Dự án không chỉ bao gồm các dự án
đầu t trong sản xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục
tiêu lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
Một cách đơn giản có thể hiểu Dự án là một tập hợp các hoạt động
cần thiết để tác động vào các nguồn lực hữu hạn, nhằm đạt đợc một mục tiêu
xác định. Để quản lý các hoạt động này nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất, từ
lâu trên thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học Quản lý dự
án. Bản chất của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong
nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực
hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không
gian và thời gian nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án đã đợc xác định.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự
án đầu t là loại hình dự án đợc xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong
xã hội theo cơ chế thị trờng là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện
nay. Thuật ngữ Dự án đầu t là một thuật ngữ đã đợc sử dụng từ lâu, ngoài
ra có thêm thuật ngữ Dự án đầu t xây dựng công trình mới đợc sử dụng
trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong mấy năm gần đây, là để chỉ
các dự án đầu t có xây dựng công trình. Bản chất của dự án đầu t là việc tập
hợp các hoạt động có liên quan đến đầu t các nguồn lực hữu hạn của doanh
nghiệp /doanh nhân vào một đối tợng xác định để đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu t của Chính phủ hiện nay, các
doanh nghiệp cả trong và ngoài nớc đang rất tích cực trong phát triển các dự
2
án đầu t tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn,
trong đó có Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Trong đó Tổng công ty
Khoáng sản TKV cũng không nằm ngoài thực tế này.
Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam là một trong những Tổng công ty
lớn của nhà nớc Việt Nam có chức năng nhiệm vụ chính là thăm dò, khai
thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản. Tổng công ty đợc đổi tên
là Tổng công ty Khoáng sản TKV sau khi Thủ tớng Chính phủ có Quyết
định số 345/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 về việc thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, trên cơ sở Tập đoàn Than
Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Đây là Tập đoàn kinh tế
đầu tiên của Việt Nam đợc Thủ tớng Chính phủ thành lập. Trớc khi thành
lập Tập đoàn, Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam cha có những dự án đầu t
lớn, cha phát huy đợc nhiều về tiềm năng tài nguyên khoáng sản trong
nớc. Sau khi thành lập Tập đoàn, Tổng công ty đã có đợc sự hậu thuẫn lớn
của Tập đoàn về nguồn vốn, về quản lý và các nguồn lực khác và đã đẩy mạnh
công tác đầu t thông qua việc thành lập nhiều Công ty mới, đầu t nhiều dự
án mới và có điều kiện để hoàn thành tốt các dự án đang đầu t dở dang.
Sự tăng trởng trong hoạt động đầu t của Tổng công ty đạt đợc là dựa
trên nhiều yếu tố thuận lợi nh nguồn vốn, tài nguyên khoáng sản, áp dụng
công nghệ mới v.v... Tuy nhiên một đặc thù của các dự án đầu t trong lĩnh
vực tài nguyên khoáng sản là việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
khoáng sản một loại tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống
nhất quản lý, mà trong đó phần lớn là tài nguyên không tái tạo.
Đồng thời với nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao là quản lý và tổ chức thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản, Tổng công ty có một trách nhiệm trớc
Nhà nớc, tr
ớc nhân dân về việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế xã hội của đất nớc nói chung và về
3
lợi ích của doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra việc đầu t trong lĩnh vực khai
thác, chế biến khoáng sản còn tác động lớn đến môi trờng, tạo ra nhiều việc
làm cho nhân dân, góp phần vào đảm bảo an ninh năng lợng và dự trữ
nguyên liệu chiến lợc cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu và tạo điều kiện
cho phát triển các ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy việc quản lý các dự
án đầu t trong lĩnh vực khoáng sản có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu t nói chung và các dự án đầu t tại Tổng công ty
Khoáng sản TKV nói riêng chính là lý do để tôi chọn đề tài Hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu t tại Tổng công ty Khoáng sản TKV.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án
đầu t và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu t tại Tổng
công ty, đa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những điểm yếu, còn tồn
tại trong công tác quản lý dự án đầu t tại Tổng công ty Khoáng sản TKV.
Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đợc luận văn nghiên cứu, đề xuất
không chỉ ở công tác quản lý tại cơ quan Tổng công ty, mà còn tại các Ban
quản lý dự án, đồng thời đề xuất phơng hớng phát triển của các Ban quản lý
dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đây cũng là một vấn đề cần giải quyết đối
với hầu hết các Ban quản lý dự án hiện nay, sau khi kết thúc dự án bàn giao
đa vào sản xuất thì bộ máy quản lý dự án rất cồng kềnh, đặc biệt là đối với
các dự án lớn, khó bố trí đợc công việc cho các Ban quản lý dự án này. Vì
vậy việc nghiên cứu phơng án sắp xếp công việc và tổ chức của các Ban quản
lý dự án sau đầu t cũng là việc làm hết sức cần thiết. Sau khi nghiên cứu 2
Ban quản lý dự án lớn của Tổng công ty của dự án đồng và dự án nhôm, mô
hình tổ chức của các Ban quản lý dự án này cũng áp dụng đợc cho hầu hết
4
các dự án của Tổng công ty, vì tất cả các dự án có tổng mức đầu t từ 1 tỷ
đồng trở lên đều phải thành lập Ban quản lý dự án.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu t của Tổng công
ty Khoáng sản TKV. Do Tổng công ty đợc thành lập lại theo quyết định số
90 của Thủ tớng Chính phủ vào năm 1995, trong giai đoạn này các dự án đầu
t của Tổng công ty hầu hết có tổng mức đầu t nhỏ; đến cuối năm 2005 thì
Tổng công ty sáp nhập với Tập đoàn Than Việt Nam để thành lập Tập đoàn
Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, giai đoạn này các dự án đầu t
của Tổng công ty tăng lên đáng kể, cả về số lợng và giá trị tổng mức đầu t.
Vì vậy, đối tợng nghiên cứu của luận văn là hầu hết các dự án đầu t của
Tổng công ty đối với giai đoạn 1996 2005; đối với giai đoạn 2006 2010,
luận văn chỉ nghiên cứu các dự án đầu t chủ yếu của Tổng công ty có tổng
mức đầu t từ 35 tỷ đồng trở lên.
Về đối tợng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu t, luận văn tập trung
vào nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự
án đầu t xây dựng tại cơ quan Tổng công ty là những ngời tham mu trực
tiếp cho Lãnh đạo Tổng công ty mà không nghiên cứu cấp quản lý cao hơn.
Luận văn cũng tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu t của các
Ban quản lý dự án của Tổng công ty mà cụ thể là ở 2 Ban quản lý dự án đồng
Sin Quyền Lào Cai và Ban quản lý dự án nhôm Lâm Đồng, là 2 dự án lớn,
có tính chất điển hình của Tổng công ty với Tổng mức đầu t của hai dự án
này là 1300 và 7800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong khối lợng đầu t xây
dựng của Tổng công ty.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng các kiến thức đã đợc
học trong chơng trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Tr
ờng Đại
học Bách Khoa Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nớc
5
trong lĩnh vực đầu t và quản lý dự án đầu t. Để có số liệu cơ sở cho thực
hiện đề tài, tôi đã thu thập các số liệu về tình hình thực hiện các dự án đầu t
của Tổng công ty Khoáng sản TKV từ năm 1995 đến nay và tìm hiểu về quá
trình thực hiện công tác quản lý dự án đầu t của Tổng công ty. Ngoài ra tôi
cũng đã tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp quản
lý về đầu t của Tổng công ty và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý
đầu t xây dựng.
5. úng gúp ca lun vn
Với sự lựa chọn thực hiện đề tài này, tôi đã cố gắng đa ra và hy vọng
ngời đọc sẽ thấy đợc khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Tổng công ty Khoáng sản TKV gắn liền với lịch sử ngành công nghiệp
khoáng sản của Việt Nam; khái quát về các dự án đầu t và thực trạng công
tác quản lý dự án đầu t của Tổng công ty; thấy đợc những mặt tích cực
trong công tác quản lý dự án cũng nh những hạn chế vẫn còn tồn tại trong
công tác quản lý. Từ những phân tích đó, ngời viết sẽ đa ra một số giải pháp
để hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu t tại
Tổng công ty Khoáng sản TKV.
6. Kt cu ca lun vn
Để thể hiện đợc mục tiêu của đề tài, bản luận văn này đợc chia thành
3 chơng. Chơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu t trình bày
những khái niệm cơ bản về đầu t và dự án đầu t, nội dung của dự án đầu t
và nội dung của công tác quản lý dự án. Chơng 2: Tình hình quản lý các dự
án đầu t tại Tổng công ty Khoáng sản TKV trình bày giới thiệu về Tổng
công ty Khoáng sản TKV và phân tích hiện trạng, đánh giá tình hình quản lý
các dự án đầu t của Tổng công ty từ khâu lập dự án, chuẩn bị đầu t, thực
hiện đầu t, một số vấn đề chính còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu
t ở Tổng công ty. Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
6
các dự án đầu t tại Tổng công ty Khoáng sản TKV đa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu t trong thời gian tới.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ Ngô
Trần ánh đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành bản
luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
giảng viên Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã cho tôi những kiến thức quý
báu, các lãnh đạo và chuyên gia Tổng công ty Khoáng sản TKV đã cung cấp
những ý kiến đóng góp và cung cấp số liệu cho tôi thực hiện bản luận văn này.
7
CHƯƠNG 1
CƠ Sở Lý THUYếT Về Dự áN ĐầU TƯ và quản lý
dự án đầu t
Khi đánh giá một dự án đầu t của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh tổ
chức quản lý thực hiện dự án, trớc hết chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm
cơ bản về dự án đầu t cũng nh phơng pháp quản lý dự án. Trên cơ sở
những khái niệm đầu tiên này, mỗi dự án lại có những tính chất, đặc điểm
riêng mà để phân tích hiệu quả của mỗi dự án đó chúng ta phải dùng những
khái niệm cơ bản làm thớc đo để đánh giá bản chất của vấn đề. Trớc hết ta
hãy xem bản chất của đầu t, dự án đầu t và quản lý dự án đầu t.
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu t
Theo Luật Đầu t số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: đầu t là việc nhà đầu
t bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản
tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Ngân hàng thế giới cho rằng Đầu t là sự bỏ vốn trong một thời gian
dài vào một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu t và
thu lợi ích kinh tế xã hội cho đất nớc đợc đầu t.
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu t có những đặc điểm chính sau :
- Trớc hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác
hay bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, ... vốn có thể là của nhà
nớc, t nhân, cổ phần, vay, ...
- Thời gian thực hiện tơng đối dài, thờng là hai năm trở lên. Các hoạt
8
động ngắn hạn dới một năm tài chính thờng không gọi là đầu t. Do thời
gian dài nên ngời đầu t và thẩm định đầu t cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu t mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích
tài chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu t t nhân muốn đầu t sinh lợi
nhuận, còn nhà nớc đầu t thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu t (Theo Luật đầu t 2005) gồm có:
- Đầu t trực tiếp: Là hình thức đầu t do nhà đầu t bỏ vốn đầu t và
tham gia quản lý hoạt động đầu t.
- Đầu t gián tiếp: Là hình thức đầu t thông qua việc mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu t chứng khoán
và các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu t không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu t.
Trong đó: Nhà đầu t theo Luật đầu t 2005, là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu t theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập trớc khi Luật
này có hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài; ngời Việt Nam định c ở n
ớc ngoài;
ngời nớc ngoài thờng trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu t có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể đợc biểu
hiện bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố
định nh công trình, nhà xởng, đờng sá; tài sản lu động nh máy móc,
thiết bị, phơng tiện giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí
9
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nớc, mặt biển,
không gian cũng nh nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu t đợc hiểu nh một quá trình đầu t hay một tập hợp
các hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu t nhằm đạt đợc lợi ích tài chính,
kinh tế và xã hội.
Theo Luật Đầu t 2005: Hoạt động đầu t là hoạt động của nhà đầu t
trong quá trình đầu t bao gồm các khâu chuẩn bị đầu t, thực hiện và quản lý
dự án đầu t.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hởng trực tiếp đến
quyền lợi của chủ đầu t, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hởng đến quyền lợi
của xã hội, của cộng đồng.
Hoạt động đầu t trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị
kinh tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của
hoạt động đầu t. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu t)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu t (chức
năng sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà
đầu t, ngời cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty.
Trên quan điểm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thờng đợc
phân thành hai loại: vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần đợc huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Ngời mua
cổ phiếu là ngời đầu t và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần
lợi nhuận giữ lại trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu t
, cũng đợc gọi là
vốn cổ phần.
10
Vốn vay đợc vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp
huy động qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn
của những ngời cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở
hữu đối với công ty.
Chức năng đầu t và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu t và sản
xuất của công ty. ở mỗi thời kỳ, công ty thờng có một số cơ hội đầu t. Mỗi
một cơ hội nh vậy đợc gọi là một dự án đầu t hay đơn giản hơn là một dự
án.
Chức năng đầu t là chức năng ra quyết định về các dự án đầu t (lựa
chọn hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu t,
ớc lợng chi phí, thu nhập, ớc lợng những tổn thất và lợi ích của các hệ
quả đầu t không định lợng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo
một tiêu chuẩn hiệu quả nào đó phù hợp với mục tiêu của công ty.
1.2. Khái niệm về Dự án và Dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm về dự án
ở trên chúng ta đã nhắc đến khái niệm dự án, vậy dự án là gì và các
khía cạnh đa dạng và phong phú của công tác điều hành dự án nh thế nào?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đa ra khái niệm về dự án và xem xét
cách triển khai dự án.
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt
động đặt thù, một nhiệm vụ cần phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng,
nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác
định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng mà tạo nên một thực thể
mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất.
11
Trên phơng diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có
nghĩa là mọi dự án đầu t đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số
đặc trng cơ bản của dự án nh sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có
thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trờng hoạt động va chạm, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tơng tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu
của dự án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thờng xuyên mối quan hệ
với các bộ phận quản lý khác.
Theo bách khoa toàn th, từ Project- dự án đợc định nghĩa là Điều
ngời ta có ý định làm hay Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý
tởng với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt đợc mục
đích và dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ dự án, phải lấy của cả hai
mặt: ý tởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực hiện một
dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết
định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết
nhằm:
a) Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;
b) Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;
c) Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án
đợc xuất phát từ một ý tởng, ý tởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có
12
thể trở thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải đợc
tiến hành. Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu
mỗi nhu cầu đều chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn
trớc mắt tồn tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ đợc hoàn thành sau thời
điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích.
Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi nh bội
chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tkhông đáp ứng
đợc nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện nh dự án ban
đầu.
Dự án thờng bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, ngời ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phơng tiện, dụng cụ, thời gian, trí
tuệ Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ
của dự án. Vì khối lợng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then
chốt phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô
lớn. Hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó
khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ:
chủ đầu t, nhà t vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn,
nhân lực, vật t và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một
môi trờng không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô
lớn đều đợc triển khai trong một môi trờng luôn biến đổi. Công tác điều
hành dự án do vậy phải tính đến hiện tợng này để phân tích và ớc lợng các
rủi ro, chọn lựa giải pháp cho một tơng lai bất định, đảm nhận và dự kiến
những bất lợi có thể ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và
có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu t
13
Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về
số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật đầu t năm 2005
ghi Dự án đầu t là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu t trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
Hay Luật xây dựng ghi Dự án đầu t xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lợng công trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu t và muốn bỏ vốn đầu t vào một lĩnh
vực nào đó, trớc hết nhà đầu t phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác
định điều kiện và khả năng, xác định phơng án tối u để xây dựng bản dự án
đầu t mang tính khả thi đợc gọi tắt là Dự án đầu t (Luận chứng kinh tế kỹ
thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng Dự án đầu t là tổng
thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đợc hoạch định
nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Nói một cách tổng quát dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định.
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố:
mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về
14
mục tiêu hay phơng tiện cách thức tiến hành nhng vẫn đảm bảo tính nguyên
vẹn của bản chất dự án.
1.3. Nội dung Quản lý dự án đầu t
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu t bao gồm các công việc
hình thành và thực hiện sau khi đã có dự án đầu t đợc phê duyệt. Tuy nhiên,
để có cái nhìn tổng quát về quản lý dự án đầu t, chúng ta sẽ nghiên cứu từ
quá trình lập dự án, thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.
1.3.1. Lập dự án đầu t
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu t xây dựng
cơ bản hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu t, gồm hai công việc chính, đó
là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tởng dự án: là việc xác định bức tranh toàn cảnh
về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phơng pháp thực hiện kết quả đó. Xây
dựng ý tởng dự án đợc bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở
các nguồn lực của nhà đầu t và mục tiêu đạt đợc cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án: phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự
án cần đợc thực hiện nh thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác
thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp
nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc
sau:
Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
Lập kế hoạch tổng quan.
Phân tích công việc của dự án.
Lập kế hoạch ngân sách.
15
Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.
Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu.
Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ,
đồng thời để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án
và tiết kiệm nguồn lực, cần phải thực hiện các bớc sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu t (Lập Báo cáo nghiên cứu cơ hội
đầu t);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu t đến khi kết thúc xây
dựng đa dự án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu t là quan
trọng nhất, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai
đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t.
Giai đoạn chuẩn bị đầu t (tiền đầu t) là giai đoạn quyết định hành
động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn
này mang tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến
hình thành dự án, thực hiện đầu t xây dựng, vận hành dự án sau khi đa vào
hoạt động. Chính vì vậy giai đoạn này còn đợc gọi là giai đoạn lập Luận
chứng kinh tế kỹ thuật. Từ ý tởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc
luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tởng thành thực tế, hay nói cách khác,
giai đoạn chuẩn bị đầu t bắt đầu từ khi có ý đồ đầu t cho đến khi đợc cấp
giấy phép đầu t. Đối với những dự án đầu t lớn, giai đoạn này giữ vị trí then
chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm.
16
Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu t. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lợng và sự chuẩn bị kỹ lỡng của
các kế hoạch trong giai đoạn này.
1.3.2. Thẩm định dự án đầu t
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu t, Chủ đầu t cần thẩm tra, đánh
giá lại toàn bộ nội dung dự án đầu t đã đợc lập, về cả kinh tế và kỹ thuật,
trong đó bao gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu t và thông qua quyết định
đầu t. Quá trình này đòi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phơng
án đầu t khả thi, đánh giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc
điểm riêng biệt của dự án và kết hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ
đầu t ra quyết định đầu t. Giai đoạn chuẩn bị đầu t đợc kết thúc bằng
quyết định cuối cùng về đầu t bởi các nhà đầu t hoặc các định chế tài chính.
Thông thờng công tác thẩm định dự án đầu t do các cơ quan chuyên
môn của Chủ đầu t thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị t vấn để
thẩm định dự án. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu t 2005, đối với các
dự án vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc phải đợc tổ chức cho
vay thẩm định và chấp thuận phơng án tài chính, phơng án trả nợ vốn vay
trớc khi quyết định đầu t.
Theo Điều 39 Luật Xây dựng 2003, dự án đầu t xây dựng công trình
trớc khi quyết định đầu t phải đợc thẩm định theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân thẩm định dự án đầu t xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Ngời quyết định đầu
t xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các quyết
định của mình.
Nội dung thẩm định dự án đầu t:
17
Theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung thẩm định
dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm 2 phần: thẩm định dự án đầu t của
ngời quyết định đầu t và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Nội dung thẩm định dự án đầu t xây dựng công trình của ngời quyết
định đầu t:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu t; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời
gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh
nghiệm quản lý của chủ đầu t; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng
hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hởng đến
dự án nh quốc phòng, an ninh, môi trờng trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trờng,
phòng chống cháy nổ;
c) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức t vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Trên thực tế, khi thẩm định dự án đầu t, cơ quan thẩm định còn cần
phải thẩm định những nội dung cụ thể sau:
18
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trong trờng hợp cha có các
quy hoạch này thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nớc về
lĩnh vực đó.
- Đối với các dự án phải lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình (dự án
lớn phải đợc Quốc hội hoặc Thủ tớng Chính phủ cho phép đầu t): cần thẩm
định sự phù hợp của dự án đầu t với Báo cáo đầu t xây dựng công trình đã
đợc lập.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây
dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong
thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so
với yêu cầu của dự án.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phơng án kiến trúc đã đợc lựa chọn
thông qua thi tuyển đối với các dự án có thi tuyển phơng án kiến trúc.
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức t vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ
Xây dựng.
Ngoài ra, nội dung về thẩm định dự án đầu t còn đợc quy định chi tiết
trong các văn bản sau:
- Thông t số : 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Xây dựng hớng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
t xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
19
- Văn bản số: 2200 /BXD-KSTK ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ
Xây dựng V/v: Hớng dẫn thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu t xây
dựng công trình.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu t theo Điều 9 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP nh sau:
1. Ngời quyết định đầu t có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trớc
khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc
ngời quyết định đầu t. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền và
lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Thủ tớng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nớc về các
dự án đầu t để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tớng Chính phủ quyết định
đầu t và dự án khác nếu thấy cần thiết.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc:
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu t.
Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc ngời
quyết định đầu t;
b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu t. Sở Kế hoạch và Đầu t là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu
t. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc ngời quyết định đầu t.
4. Đối với dự án khác thì ngời quyết định đầu t tự tổ chức thẩm định dự án.
5. Đối với dự án đầu t xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự
án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2005 của Chính phủ.
20
Trong đó Nghị định này quy định công trình đặc thù là các công trình
liên quan đến bí mật nhà nớc, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình tạm.
6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt
nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở đợc thực hiện nh sau:
Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu t xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đờng dây tải
điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim
và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu t xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu t xây dựng công trình giao thông;
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án
đầu t xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật đô thị và các dự án đầu t xây dựng công trình khác do Thủ tớng
Chính phủ yêu cầu.
Riêng đối với dự án đầu t xây dựng một công trình dân dụng dới 20
tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng quản
lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Bộ chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ,
ngành quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định
thiết kế cơ sở.
21
b) Đối với các dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự
án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản này, việc thẩm định thiết kế
cơ sở đợc thực hiện nh sau:
Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu t xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đờng dây tải
điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim
và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu t xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu t xây dựng công trình giao thông;
Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu t xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và
các dự án đầu t xây dựng công trình khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh yêu cầu.
Riêng dự án đầu t xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì Sở
Xây dựng hoặc Sở Giao thông công chính hoặc Sở Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ do ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản
lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở
quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế
cơ sở.
c) Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh
22
tế và Tổng công ty nhà nớc đầu t thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì
các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến
của địa phơng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trờng.
d) Đối với các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua
nhiều địa phơng thì Bộ đợc quy định tại điểm a khoản này tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy ý kiến của địa phơng nơi có công
trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trờng.
7. Cơ quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả
thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia,
20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B
và 10 ngày làm việc với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.3.3. Thực hiện đầu t
Tổ chức thực hiện quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t là nội dung
chính của công tác quản lý dự án đầu t, đợc thực hiện sau khi dự án đầu t
đã đợc hình thành và phê duyệt. Còn ở các giai đoạn lập và thẩm định dự án
đầu t thực chất là công tác chuẩn bị đầu t, giai đoạn này dự án cha đợc
hình thành trên thực tế (cha quyết định đầu t) . Do vậy, để ngắn gọn, sau
đây chúng ta gọi tắt công tác quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t là
quản lý dự án đầu t.
Quản lý dự án đầu t là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đợc duyệt và đạt đợc
các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Mục tiêu của quản lý dự án đ
ợc
mô tả về mặt toán học theo công thức C = f(P, T, S). Trong đó, C là chi phí, P
23
là mức độ hoàn thành công việc, T là thời gian thực hiện, S là phạm vi dự án.
Công thức trên cho thấy, chi phí của dự án tăng lên khi chất lợng hoàn
thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án đợc mở
rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trờng hợp giá nguyên vật
liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí, dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu
quả do công nhân mệt mỏi vì chờ đợi, thời gian máy chết tăng theo, chi phí lãi
vay ngân hàng tăng, chi phí cho bộ phận gián tiếp tăng. Ba mục tiêu quản lý
dự án đầu t có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quản lý dự án là một dạng đặt biệt trong hoạt động quản lý. Giữa các
hoạt động sản xuất liên tục trong các doanh nghiệp và quản lý dự án có nhiều
điểm giống nhau vì đều dựa trên những nguyên tắc quan trọng và các phơng
pháp của khoa học quản lý (nh: phơng pháp phân tích hệ thống, phơng
pháp quản lý theo mục tiêu, phơng pháp quản lý tối thiểu hoá chi phí,
phơng pháp phân bố đều nguồn lực). Tuy nhiên, có nhiều điểm khác nhau:
- Phơng pháp quản lý dự án: theo mục tiêu cần đạt, thờng ứng dụng
trong việc lập kế hoạch và giám sát dự án; Tối thiểu hóa chi phí đợc sử dụng
để rút ngắn thời gian thực hiện dự án; Phân bố đều nguồn lực trong một thời
kỳ sao cho chi phí là tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo thời gian hoàn thành.
- Đặc điểm của quản lý dự án: tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm
thời, đợc hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn, quản lý
rủi ro một cách thờng xuyên, quản lý nhiều sự thay đổi, quản lý nhân sự giữ
vị trí quan trọng trong quản lý dự án, Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp sẽ có
tác dụng phân rõ trách nhiệm và quyền lực trong quản lý dự án, đảm bảo thực
hiện thành công dự án.
Bảng 1.1 trình bày những điểm khác nhau chủ yếu giữa quá trình sản
xuất liên tục với hoạt động phát triển và quản lý dự án.
Bảng 1.2 trình bày tóm tắt những lĩnh vực quản lý chính của công tác
24
quản lý dự án đầu t.
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu t
Quá trình quản lý sản xuất Quản lý dự án
Nhiệm vụ có tính lặp lại liên tục Nhiệm vụ luôn có tính chất mới mẻ
Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao
Một khối lợng lớn hàng hóa dịch
vụ đợc sản xuất trong một thời kỳ
Tâp trung vào một loại nhất định
hàng hóa hoặc dịch vụ (đơn chiếc)
Thời gian tồn tại của các doanh
nghiệp là lâu dài
Thời gian tồn tại của dự án, Ban
quản lý dự án là có giới hạn
Các số liệu thống kê sẵn có và hữu
ích đối với việc ra quyết định
Các số liệu thống kê ít có nên không
đợc sử dụng nhiều trong các quyết
định về dự án
Tổ chức theo tổ nhóm là phổ biến Nhân sự mới cho mỗi dự án
Không quá tốn kém khi chuộc lại
sai lầm
Phải trả giá đắt cho các quyết định
sai lầm
Trách nhiệm rõ ràng và đợc điều
chỉnh qua thời gian
Phân chia trách nhiệm thay đổi tuỳ
thuộc vào tính chất của từng dự án
Môi trờng làm việc tơng đối ổn
định, lâu dài
Môi trờng làm việc thờng xuyên
thay đổi theo dụ án
25
Bảng 1.2: Các lĩnh vực quản lý, theo dõi của quản lý dự án đầu t
Chu kỳ dự án: thời gian thực hiện dự án dài và có độ bất định nên các tổ
chức thờng chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai
Quản lý
thời gian
Xác định công việc
Dự tính thời gian
Quản lý tiến độ
Quản lý nhân lực
Lập kế hoạch nhân
lực
Tuyển dụng
Quản lý lơng,
thởng
Quản lý cung ứng
Kế hoạch cung ứng
Chọn nhà cung ứng
Quản lý hợp đồng
Quản lý tiến độ
cung ứng
Lập kế hoạch
tổng quan
Lập kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Quản lý những thay
đổi
Quản lý
phạm vi
Xác định phạm vi
Lập kế hoạch phạm
vi
Quản lý thay đổi
Quản lý chi phí
Lập kế hoạch
nguồn lực
Tính toán chi phí
Lập dự toán
Quản lý chi phí
Quản lý chất lợng
Lập kế hoạch chất
lợng
Đảm bảo chất
lợng
Quản lý chất lợng
Quản lý thông tin
Lập kế hoạch quản
lý thông tin
Phân phối thông tin
Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự án
Xác định rủi ro
Chơng trình quản
lý rủi ro
Phản ứng đối với
rủi ro
Các lĩnh vực quản lý dự án