Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 138 trang )

NGUYỄN VĂN LĨNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÒAN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

NGUYỄN VĂN LĨNH

2006-2008
Hà Nội
2008

HÀ NỘI 2008


MỤC LỤC
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 1
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về kinh tế ...................... 1
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về thương mại...................................................
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại.......................... 2
1.1.2.1. Những đặc điểm chung của quản lý kinh tế ................................ 2
1.1.2.2. Tính đặc thù của quản lý nhà nước về thương mại...................... 3


1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ......................... 4
1.2.1. Chức năng kế hoạch hóa thương mại...................................................... 4
1.2.2. Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại. ..... 4
1.2.3. Chức năng lãnh đạo, điều khiển các hoạt động thương mại................... 5
1.2.4. Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi, hoạt động thương mại........ 6
1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI. ................... 7
1.3.1. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại .......................... 7
1.3.1.1. Quản lý, kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung
cấp dịch vụ trên thị trường. ........................................................ 7
1.3.1.2. Quản lý hệ thống thương nhân và các giao dịch thương mại. ..... 7
1.3.1.3. Quản lý cơ sở hạ tầng và mạng lưới thương mại......................... 9
1.3.1.4. Quản lý chấp hành chế độ quy định và pháp luật trong
thương mại. ................................................................................ 9
1.3.2. Các nội dung quản lý khác...................................................................... 9
1.4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG
PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI. ................................... 10
1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại. ............. 10
1.4.1.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế kinh doanh. ............... 10
1.4.1.2. Tập trung và dân chủ. ................................................................ 10
1.4.1.3. Kết hợp quản lý thương mại theo ngành và lãnh thổ................. 11


1.4.1.4. Kết hợp hợp lý bảo vệ, phát triển thị trường nội địa với mở
cửa thị trường và hội nhập quốc tế........................................... 13
1.4.1.5. Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý......................... 13
1.4.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về thương mại ............................. 14
1.4.2.1. Phương pháp kinh tế. ................................................................. 15
1.4.2.2. Phương pháp giáo dục tuyên truyền. ......................................... 15
1.4.2.3. Phương pháp hành chính. .......................................................... 16
1.4.3. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thương mại.............................. 17

1.4.3.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo cấp. ........... 17
1.4.3.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thương mại theo
ngành. ....................................................................................... 18
1.5. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI...................... 19
1.5.1. Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đồi. ............... 19
1.5.2. Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh. .................................... 20
1.5.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
thương mại. ........................................................................................... 20
1.5.4. Điều tiết các quan hệ thị trường, các họat động thương mại. ............... 21
1.5.5. Giám sát, kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại........ 22
1.6. PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI. ......... 23
1.6.1. Các bộ phận cơ bản cấu thành và cơ chế tác động của pháp luật về
thương mại. ........................................................................................... 23
1.6.2. Luật thương mại 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất của quản
lý nhà nước về thương mại.................................................................... 25
1.6.2.1. Bố cục của Luật Thương mại 2005 ........................................... 25
1.6.2.2. Một số khái niệm trong Luật Thương mại 2005........................ 26
1.6.2.3. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại................ 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 28
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐỒNG NAI ...... 29
2.1.1. Tiềm năng phát triển của kinh tế Đồng Nai.......................................... 29
2.1.2. Lĩnh vực công nghiệp. .......................................................................... 29
2.1.3. Lĩnh vực dịch vụ, thương mại. ............................................................. 30


2.1.4. Lĩnh vực nông nghiệp. ......................................................................... 30
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA
TỈNH ĐỒNG NAI................................................................................................... 31
2.2.1. Tổng quan thương mại giai đoạn 2000-2007........................................ 31
2.2.2. Hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại............................................. 31

2.2.2.1. Thương nghiệp nhà nước. .......................................................... 32
2.2.2.2. Thương nghiệp khu vực tư nhân................................................ 33
2.2.3. Phân tích tình hình hoạt động nội thương............................................. 34
2.2.4. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. ................................. 36
2.2.4.1. Phân tích họat động xuất khẩu................................................... 36
2.2.4.2. Phân tích họat động nhập khẩu.................................................. 40
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI............................................................. 41
2.3.1. Phân tích thực trạng cơ sở vật chất và mạng lưới họat động thương
mại ở Đồng Nai. .................................................................................... 42
2.3.1.1. Hệ thống chợ.............................................................................. 42
2.3.1.2. Hệ thống siêu thị. ....................................................................... 44
2.3.1.3. Hệ thống trung tâm thương mại................................................. 45
2.3.1.4. Hệ thống cửa hàng xăng dầu...................................................... 45
2.3.1.5. Vốn kinh doanh của ngành thương mại..................................... 46
2.3.1.6. Lao động ngành thương mại. ..................................................... 46
2.3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai........................................................................................ 47
2.3.2.1. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thương mại ở Ủy
ban nhân dân các cấp................................................................ 52
2.3.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thương mại của
cơ quan chuyên môn địa phương là Sở Công Thương và
Phòng Kinh tế cấp huyện. ........................................................ 58
a. Phân tích công tác quản lý nhà nước về thương mại của Sở Công
Thương................................................................................................ 60


b. Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về thương mại ở
cấp huyện và thực trạng công tác chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thương mại của Sở Công

Thương đối với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở cấp
huyện. ................................................................................................. 84
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 89
3.1. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HÒAN THIỆN MỤC TIÊU. .............. 90
3.1.1. Làm rõ chức năng quản lý nhà nước trong quản lý thương mại của
Sở Công Thương Đồng Nai. ................................................................. 90
3.1.2. Đổi mới nội dung quản lý nhà nước về thị trường và họat động
thương mại. ........................................................................................... 92
3.1.3. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý thương mại ............................ 94
3.1.4. Các giải pháp phát triển thương mại nội địa......................................... 95
3.1.5. Các giải pháp phát triển mặt hàng. ....................................................... 99
3.1.6. Các giải pháp phát triển thị trường. ...................................................... 99
3.1.7. Giải pháp nâng cao nhận thức và tăng cường công tác cán bộ........... 103
3.1.8. Giải pháp tin học hóa bộ máy hành chính nhà nước về thương mại. . 106
3.1.9. Giải pháp phát triển thị trường và thực hiện chính sách tự do hóa
thương mại. ......................................................................................... 107
3.1.10. Giải pháp hoàn thiện các hoạt động về xúc tiến thương mại............ 113
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC ............................................. 116
Kết luận ................................................................................................................ 119


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả đề tài “ Hòan thiện quản lý nhà nước về thương mại trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai” xin cam đoan đây là luận văn do tác giả tự nghiên cứu các
tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan, quan sát, nghiên cứu thực trạng
họat động thương mại cùng công tác quản lý nhà nước về thương mại trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai để đưa ra các giải pháp với mong muốn hòan thiện công
tác quản lý nhà nước về thương mại của Sở Công Thương Đồng Nai nơi tác
giả đang công tác. Đề tài này hòan tòan không sao chép của bất cứ ai./.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNN

Đầu tư nước ngòai

FDI

Vốn đầu tư nước ngòai

GDP

Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
Bảng biểu

Trang

Hình 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế.

32

Hình 2.2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu

35

dùng theo giá thực tế
Hình 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn

37

Bảng 2.4: Tình hình lao động tại các siêu thị trên địa bàn

47

Phụ lục 01
Phụ lục 02



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào tổ chức
thương mại thế giới (WTO), là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu. Sau khi
gia nhập WTO, việc thực hiện các cam kết đa phương, song phương sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại nước ta được tiếp cận thị trường hàng hóa
dịch vụ ở tất cả các nước thành viên và không bị phân biệt đối xử nhưng nó
cũng đi kèm với nhiều thách thức không nhỏ, đó là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngòai,
làm giảm sức cạnh tranh của các ngành dịch vụ nội địa, giảm mức đầu tư cho
các lĩnh vực công ích… bởi vậy, quản lý nhà nước có vai trò rất quan trọng
trong lộ trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ.
Nền kinh tế hỗn hợp là mô hình phát triển kinh tế được sử dụng rộng
rãi trên thế giới ngày nay. Thực tế đã chứng minh sự cần thiết phải có sự tác
động, quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, sự can thiệp của
nhà nước vào nền kinh tế sẽ khác nhau về mức độ ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn lĩnh vực thương mại Việt Nam nói chung, lĩnh vực thương
mại tỉnh Đồng Nai nói riêng đã phát triển nhưng còn nhiều bất cập, một trong
những bất cập đó là quản lý nhà nước.
Trước tình hình đó, tôi chọn đề tài “ Hòan thiện quản lý nhà nước về
thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai qua đó đưa ra các giải pháp hòan thiện.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Họat động thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2000 đến
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp phân tích tổng hợp về lý thuyết; phương pháp thống kê –
so sánh; phương pháp đối chiếu.


5. Bố cục của luận văn.
Ngòai phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thương mại.
Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thương mại trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương 3. Các giải pháp hòan thiện quản lý nhà nước về thương mại
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế họach hóa nội
bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội 2006.
2. GS.TS Đỗ Văn Phức, Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách khoa, 2007.
3. PGS.TS Phan Đăng Tuất, Chiến lược công nghiệp hóa trong điều kiện
hội nhập hậu WTO, Tập bài giảng 9/2007.
4. TS Thân Danh Phúc, TS Hà Văn Sự, Bài giảng môn học Quản lý nhà
nước về thương mại, Trường Đại học Thương mại, 2007.
5. PGS.TS Nguyễn Xuân Thắng, Bối cảnh quốc tế và khu vực những năm
đầu thế kỷ XXI: Tác động đối với tiến trình hội nhập và phát triển của
Việt Nam, Tập bài giảng 9/2007.
6. TS Lê Danh Vĩnh, 20 đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt Nam,
NXB Thế giới, Hà Nội 2006.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ sáu BCH Trung
ương khóa X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
8. Luật Đầu tư, năm 2005.

9. Luật Doanh nghiệp, năm 2005.
10. Luật Thương mại, năm 2005.
11. Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
12. Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006, quy định chi tiết Luật
Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
13. Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006, quy định chi tiết Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa.
14. Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006, quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.
15. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006, quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện.


16. Nghị định 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
17. Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007, quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
18. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007, quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách
nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc.
19. Đồng Nai 25 năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (1975 - 2000).
20. Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và việc làm tỉnh Đồng Nai (2004): Báo cáo
sơ kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo năm
2003 và mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2004 của tỉnh Đồng Nai.

21. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003): Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
22. Cục Thống kê Đồng Nai (2005): Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai 5 năm 2001 - 2005.
23. Cục Thống kê Đồng Nai (2007): Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2007.
24. Sở Thương mại - Du lịch Đồng Nai (2007): Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2007 và những nhiệm vụ chủ yếu năm 2008.
25. UBND tỉnh Đồng Nai (2002): Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai thời kì 2001 - 2010.


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Một số khái niệm :
1.1.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về kinh tế:
Tiếp cận thứ nhất: Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tổ
chức, điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và
nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề
ra thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ thích hợp.
Tiếp cận thứ hai: Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các
thành tố: đầu vào, đầu ra, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường
và mục tiêu. Các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng
đề ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý phải giải quyết, mặt khác, chúng ảnh
hưởng tới hiệu quả của quản lý.
Quản lý là một hiện tượng khách quan trong mọi hình thái kinh tế - xã
hội. Nó là sự tất yếu của lao động tập thể và các hoạt động mang tính cộng
đồng, xã hội. Ngày nay, nhận thức của con người về lợi ích và hiệu quả to lớn

của quản lý trong nền kinh tế nói chung, cũng như trong thương mại nói riêng
ngày càng cao. Quản lý trở thành vấn đề trọng tâm trong cải cách kinh tế của
các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta trong suốt 20 năm đổi mới vừa qua cũng
là thời kỳ tiến hành cải cách kinh tế và thay đổi cơ chế quản lý trên cả tầm vĩ
mô và doanh nghiệp.
Quản lý nhà nước về kinh tế: Đó là quá trình tác động có ý thức và liên
tục, phù hợp với quy luật của các cơ quan quản lý nhà nước trên tầm vĩ mô
đến các hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục
tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động. Để thực hiện công
tác quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước phải hoạch định các chiến lược, các
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, tổ chức và phối hợp theo cấp và
ngành trong quản lý, điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động, các
quá trình kinh tế đảm bảo phát triển đúng hướng, đạt mục tiêu.
Để vận hành quá trình quản lý, phải có bộ máy tổ chức, phải xây dựng
các qui định cho bộ máy vận hành và hệ thống các văn bản quản lý.
Quản lý nhà nước về kinh tế còn được tiếp cận theo các lĩnh vực, các
mặt cụ thể của quản lý. Đó là một hệ thống tổng thể bao gồm các yếu tố: Mục
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

1


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

tiêu, nội dung, phương pháp, nguyên tắc tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ phục vụ cho quản lý, môi trường của hoạt động kinh tế… Trong
trường hợp này, quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động vào cả quá trình
hoặc vào từng thành tố của quá trình làm cho quá trình đó vận động tới mục
tiêu. Mỗi thành tố là một lĩnh vực quản lý chức năng (như tài chính, thương
mại, kế hoạch, đầu tư, tổ chức, nhân sự,…), có ảnh hưởng tác động tới toàn

bộ hệ thống và kết quả của hoạt động hoặc quá trình kinh tế nói chung.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về thương mại :
Quản lý nhà nước về thương mai là một bộ phận hợp thành của quản lý
nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống
cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến hệ thống bị quản
lý thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
Quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng là một quá trình thực
hiện và phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát của cơ quan quản lý vĩ mô các cấp.
Các cơ quan quản lý vĩ mô cùa nhà nước về thương mại là người ra
quyết định, người tổ chức, điều hành và tác động tới các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân tiến hành hoạt động thương mại trong phạm vi thị trường cả
nước, thị trường từng địa phương cũng như thị trường ngoài nước theo phạm
vi phân công, phân cấp quản lý.
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình trong điều hành và quản lý
thương mại thông qua ban hành và sử dụng các công cụ kế hoạch hóa, chính
sách, luật pháp và các quy định khác về thương mại để tác động tới các chủ
thể người bán, người mua trên thị trường. Sự tác động của hệ thống quản lý
nhà nước về thương mại đến đối tượng trao đổi luôn đặt trong mối quan hệ
với môi trường cụ thể, xác định trong từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại vừa phản ánh những đặc điểm chung
của quản lý, vừa thể hiện nét đặc thù.
1.1.2.1. Những đặc điểm chung của quản lý kinh tế :
Mọi loại hình quản lý kinh tế đều bao gồm 2 hệ thống: chủ thể hay cơ
quan quản lý và khách thể hay đối tượng quản lý; con người là trung tâm của
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

2



Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

quản lý nằm ở cả 2 hệ thống, do vậy, mọi quản lý suy cho cùng là quản lý con
người, do con người và vì con người; quản lý bao giờ cũng có sự trao đổi
thông tin và liên hệ ngược, nếu không có thông tin sẽ mất đi linh hồn của
quản lý kinh tế; quản lý luôn có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi
trường; quản lý kinh tế luôn hướng vào mục tiêu xác định và phải có giải
pháp để thực hiện mục tiêu đã vạch ra.
1.1.2.2. Tính đặc thù của quản lý nhà nước về thương mại :
Quản lý nhà nước về thương mại có tính đặc thù thể hiện ở mục tiêu và
các công cụ, phương tiện sử dụng nhằm đạt mục tiêu.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về thương mại gắn liền với quá trình
kinh tế xã hội, các lợi ích cần phải đạt được từ thương mại trong từng thời kỳ
cụ thể. Mục tiêu của quản lý nhà nước về thương mại bị chi phối bởi mục tiêu
của quản lý kinh tế - xã hội mà Đảng, Nhà nước đã vạch ra. Mục tiêu bao
trùm của quản lý nhà nước về thương mại là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn
định,bền vững và đảm bảo sự tiến bộ công bằng xã hội. Để đạt mục tiêu, quản
lý nhà nước về thương mại cần phải có quá trình tổ chức, công nghệ và kỹ
thuật để vận hành, phải sử dụng các công cụ, phương tiện mang tính liên
ngành (như các chiến lược, các quy hoạch, các loại luật thuộc nhiều ngành
luật khác nhau...) để điều tiết hoạt động thương mại theo định hướng mục
tiêu, phù hợp với lới ích mong muốn trong mỗi thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề lợi ích và quan hệ lợi ích giữa các bên, các chủ thể
trong kinh tế thương mại được xem trọng hàng đầu, trong khi đó đối với các
lĩnh vực sản xuất (chẳng hạn trong công nghiệp), các liên kết về kỹ thuật được
coi trọng trước tiên trong quản lý và là nền tảng mang lại các giá trị, các lợi
ích về kinh tế.
Quản lý về nhà nước thương mại bao gồm quản lý các chủ thể thương

nhân, các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong và ngoài nước cũng như các
trao đổi hoạt động của họ, cùng các hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật thương
mại, trong khi đó quản lý nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất lại không hàm
chứa các hoạt động và hành vi của những người tiêu dùng hàng hóa đó.
Quản lý nhà nước về thương mại còn bao gồm việc kiểm tra việc chấp
hành chính sách, luật pháp và các định chế khác có liên quan tới lĩnh vực

Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

3


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

thương mại. Nó liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành và đòi hỏi có sự phối
hợp cả trong nước và quốc tế (nước đối tác thương mại, các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và quốc tế).
1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
1.2.1. Chức năng kế hoạch hóa thương mại.
Kế hoạch hóa thương mại là toàn bộ quá trình hoạch định và triển khai
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
thương mại của quốc gia bao gồm phạm vi cả nước, của từng địa phương,
từng vùng và theo từng ngành hàng, ngành dịch vụ phù hợp với yêu cầu, mục
tiêu của tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Nhà nước thực hiện chức năng kế hoạch hóa để định hướng, hướng
dẫn hoạt động thương mại đầu tư của các chủ thể tham gia thị trường
trong nước cũng như thị trường quốc tế. Giúp các doanh nghiệp có sự lựa
chọn và quyết định đúng đắn, chiến lược, chính sách và kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển. Các chủ thể kinh doanh thuộc mọi

thành phần kinh tề đều có quyền tiếp cận thông tin từ các văn bản kế hoạch
như: các chiến lược và dự báo phát triển kinh tế, thương mại và thị trường;
quy hoạch mạng lưới thương mại, hệ thống thị trường, thương nhân và kênh
phân phối; các chương trình dự án phát triển hạ tầng thương mại, phát triển
dịch vụ hỗ trợ thương mại và cạnh tranh; kế hoạch, nhiệm vụ và mục tiêu phát
triển thương mại trong từng thời,v.v…
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại, cần
phải đổi mới nhận thức về kế hoạch hóa, cải tiến nội dung, phương pháp và
hoàn thiện bộ máy kế hoạch hóa thương mại, tăng cường các phương tiện kỹ
thuật và nâng cao trình độ nguồn nhân lực làm công tác chiến lược, quy hoạch
phát triển thương mại, nhất là trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế
hiện nay.
1.2.2. Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại.
Nhà nước thiết lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý, sử dụng bộ
máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản
pháp quy khác về quản lý thương mại. Đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ
máy tổ chức để triển khai thực hiện những công việc thuộc về chức năng quản
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

4


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

lý nhà nước, nhằm đưa chính sách, pháp luật vào thực tiễn kinh doanh của
doanh nghiệp, biến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại
thành hiện thực.
Hoạt động thương mại rất đa dạng, diễn ra trên phạm vi cả nước và
từng địa phương, từng vùng, ở cả thị trường trong và ngoài nước, liên quan
tới nhiều bộ, ngành. Do vậy, nhà nước có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan

quản lý về thương mại các cấp trung ương và tỉnh (thành phố), giữa các ngành
thương mại, dịch vụ với các ngành sản xuất trong nền kinh tế, chức năng này
được thể hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ thương mại song
phương hoặc trong quan hệ thương mại của từng khối kinh tế nhằm đạt tới
các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết.
Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải tạo lập cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý thương mại thích hợp, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các
cơ quan, bộ ngành ở trung ương cũng như các sở ngành ở địa phương, quy
định phân cấp quản lý và sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đó. Chức
năng này còn bao gồm việc bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về thương mại
đặt ra trong từng thời kỳ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó trong
từng thời kỳ phát triển.
1.2.3. Chức năng lãnh đạo, điều khiển các hoạt động thương mại.
Nhà nước là người đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể tham
gia thị trường, đảm bảo thực thi quyền kinh doanh của các doanh nghiệp bằng
luật pháp, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền. Một
mặt, nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp hoạt động theo hướng
đã vạch ra. Mặt khác, nhà nước phải điều tiết thị trường, can thiệp khi cần
thiết để đảm bảo kinh tế vĩ mô, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia, giữ
vững sức mua của tiền tệ, đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu
dùng. Khi thực hiện chức năng này, nhà nước là người ra quyết định (ban
hành các văn bản chính sách và pháp luật) để lãnh đạo, điều khiển các chủ thể
tham gia thị trường và cùng các hoạt động thương mại của họ.
Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết thị trường và quan hệ thương mại, xử lý mâu thuẫn của các quan hệ trao
đổi đó.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

5



Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Những biện pháp khuyến khích hay hạn chế trong thương mại quốc
tế (thuế, lãi suất, giá, tỉ giá, trợ cấp khác) và công cụ phi thuế. Nhà nước sử
dụng hệ thống pháp luật để ràng buộc quan hệ trao đổi, buôn bán của các chủ
kinh doanh trên thị trường, không phân biệt đó là nhà kinh doanh trong nước
hay nước ngoài. Để điều tiết thị trường nhà nước trong nhiều trường hợp phải
sử dụng thực lực kinh tế của mình để điều hòa cung cầu, ổn định giá cả thị
trường, nâng cao sức mua xã hội. Nhà nước còn sử dụng các biện pháp hành
chính, các công cụ mang tính kỹ thuật khác để tác động vào thị trường và các
quan hệ trao đổi.
Trong quá trình điều khiển hệ thống kinh tế và thương mại quốc gia,
nhà nước chú trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế
về thông tin, kỹ thuật, về kết cấu hạ tầng của thị trường. Nhà nước là người
trực tiếp quản lý các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ kinh tế nhà nước đúng
pháp luật nhằm chống thất thoát, tham nhũng, đảm bảo sinh lợi và tăng thu
cho ngân sách nhà nước.
Thực hiên chức năng này có quan hệ chặt chẽ với phân cấp và phối hợp
quản lý trong nội bộ ngành, giữa các ngành, các địa phương cũng như giữa
các ngành và cấp trong quản lý nhà nước về thương mại.
1.2.4. Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi, các hoạt động thương
mại.
Mọi chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đều phải
tuân thủ luật pháp và các quy định chính sách của nhà nước liên quan tới
thương mại.
Nhà nước kiểm soát tất cả các quan hệ, trao đổi buôn bán trên thị
trường giữa các bên thông qua bộ máy tổ chức bằng việc sử dụng các phương
pháp cộng cụ khác nhau. Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh

doanh cũng như các chế độ quản lý của các chủ thể đó (như đăng ký kinh
doanh, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, quyền sở hữu trí tuệ, tình trạng
môi trường, nghĩa vụ nộp thuế và chấp hành các quy định khác trong kinh
doanh…). Nhà nước kiểm soát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh đối
với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, tài sản quốc gia cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

6


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật
và các quy định chính sách của nhà nước như: buôn bán hàng cấm, kinh
doanh các dịch vụ không được phép, gian lận thương mại, buôn lậu, làm hàng
giả, cạnh tranh không lành mạnh, lập các báo cáo tài chính sai sự thật, các
hoạt động lừa đảo…
Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh (hoặc giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn hoặc xử phạt theo các quy định về hành chính, luật pháp) thích hợp
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại. Đây chính là hai
mục tiêu cơ bản của chức năng kiểm soát trong quản lý nhà nước về thương
mại. Ngoài ra, nhà nước cũng phải kểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống
tổ chức bộ máy quản lý thương mại của nhà nước các cấp cũng như năng lực
của đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại trong từng giai đoạn để có những giải pháp đổi mới và tăng cường cho
phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, phù hợp với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh, phù hợp với định hướng mục tiêu của sự phát
triển kinh tế xã hội.

1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại :
1.3.1.1. Quản lý, kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung cấp
dịch vụ trên thị trường.
Quản lý kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung ứng dịch vụ
trên thị trường là một nội dung quan trọng của nhà nước đối với thương mại,
góp phần định hướng cho đầu tư và cơ cấu lại sản xuất cho nền kinh tế, đặc
biệt là định hướng chiến lược phát triển sản phẩm cho các doanh nghiệp.
Quản lý kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung ứng dịch vụ
trên thị trường tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Khuyến khích lưu thông hàng hóa dịch vụ cung ứng trên thị trường, có
cơ cấu phù hợp với nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Khuyến khích hàng hóa sản xuất trong nước, thay thế hàng hóa nhập
khẩu. Đây là những hàng hóa mà sản xuất trong nước đã đáp ứng được yêu
cầu về số lượng, chất lượng và đủ sức cạnh tranh.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để hình thành những mặt hàng
chủ định, mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh so với hàng hóa nước ngoài trên cả
thị trường nội địa và xuất khẩu.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

7


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Cấm lưu thông hành hóa, cung ứng dịch vụ gây thương hại đến quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản xuất và sức khỏe của
nhân dân. Cấm các hành vi cản trở lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ
bất hợp pháp trên thị trường. Chính phủ công bố danh mục hàng hóa cấm lưu

thông, dịch vụ cấm thực hiện, danh mục hàng hóa và dịch vụ hạn chế kinh
doanh, kinh doanh có điều kiện trong từng thời kỳ.
Quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông và dịch vụ cung ứng trên thị
trường trong nước và xuất nhập khẩu.
1.3.1.2. Quản lý hệ thống thương nhân và các giao dịch thương mại.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh. Quản lý của nhà nước đối với thương nhân và các hoạt động
thương mại của thương nhân chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Quy định các điều kiện, thủ tục đăng ký, điều kiện kinh doanh và
phạm vi hoạt động của thương nhân, điều chỉnh các hành vi thương mại và
quy định những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại.
Đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật của các thương nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thương mại. Nhà nước cũng đảm bảo
cho các thương nhân được cạnh tranh hợp pháp trong hoạt động thương mại.
Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh gây tổn hại đến lợi ích quốc gia như: đầu
cơ lũng đoạn thị trưởng; bán phá giá để cạnh tranh; xâm phạm về quyền nhãn
hiệu hàng hóa, các quyền khác về sỡ hữu công nghiệp và các hoạt động cạnh
tranh thiếu lành mạnh khác.
Nhà nước đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực để phát
triển các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh những mặt hàng và dịch vụ thiết
yếu nhằm đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động thương mại. Doanh
nghiệp nhà nước là một trong những công cụ của nhà nước để điều tiết cung
cầu, ổn định giá cả thị trường nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng có những chính
sách ưu đãi, hỗ trợ và tạo diều kiện cho các hợp tác xã và các hình thức kinh
tế hợp tác khác đổi mới và phát triển, đảm bảo kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ


8


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Định hướng, tạo khuôn khổ và hành lang cho các hoạt động thương
mại của thương nhân. Nhà nước có trách nhiệm tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho hoạt động thương mại trên thị trường thông qua hoạt động tổ
chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hướng về thị trường
trong nước và nước ngoài; Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động xúc tiến thương
mại; Đại diện và quản lý hoạt động thương mại của Việt Nam ở nước ngoài…
Thương nhân được hoạt động trong môi trường thuận lợi do nhà nước tạo ra,
được hưởng phần lợi ích xứng đáng, nhưng cũng phải chiu sự điều tiết lợi ích
của nhà nước.
Thực hiện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và thực hiện chính sách,
quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và chấp hành pháp luật về thương
mại; Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thương mại; tổ chức việc đấu tranh
chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, buôn bán hàng giả, đầu cơ lũng đoạn thị
trường, kinh doanh trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại.
1.3.1.3. Quản lý cơ sở hạ tầng và mạng lưới thương mại.
Cơ sở hạ tầng và mạng lưới thương mại đóng vai trò quan trọng đối với
phát triển lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Cơ sở hạ
tầng và mạng lưới thương mại bao gồm các trung tâm đầu mối giao dịch
thương mại, trung tâm thương mại nhập khẩu và phân phối hàng hóa nhập
khẩu, hệ thống tổng kho ở các vùng sản xuất trung hoặc bến cảng, các chợ
đầu mối, các cửa hàng của thương mại nhà nước và hợp tác xã ở vùng cao, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng cho các hoạt động cung ứng dịch vụ, hệ
thống các cơ sở thương mại…
Nội dung quản lý cơ sở hạ tầng và mạng lưới thương mại của nhà nước
tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:

Nhà nước phải trực tiếp lập quy hoạch và kế hoạch, đầu tư và khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
cho phát triển thương mại (giao thông, bến cảng, hệ thống chợ…). Bên cạnh
đó cần đặc biệt chú trọng cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển các dịch vụ nhất là
dịch vụ tài chính, ngân hàng, môi giới thông tin kinh tế, phát triển nghiên cứu
khoa học và công nghệ.
Tăng cường quản lý hệ thống mạng lưới thương mại đáp ứng yêu cầu
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

9


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

1.3.1.4. Quản lý chấp hành chế độ quy định và pháp luật trong thương
mại.
Kiểm tra việc đăng ký kinh doanh;
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định và pháp luật về thương
mại trong các lĩnh vực về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ;
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm chế độ quy định và pháp luật về
thương mại.
1.3.2. Các nội dung quản lý khác.
Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm;
Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học thương mại;
Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thương mại;
Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại…
1.4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ

PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI.
1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại.
1.4.1.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế kinh doanh.
Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền bao giờ cũng được thể hiện cụ
thề trong lãnh đạo các hoạt động về kinh tế, kinh doanh. Trên cơ sở đường lối
chính trị, nhà nước xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn cụ thể. Do vậy, Đảng lãnh đạo về đường lối chính trị
luôn được thể hiện trong nội dung các hoạt động kinh tế, kinh doanh, các
chính sách quản lý kinh tế cụ thể. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi
nghiên cứu nguyên tắc quản lý nhà nước trong thương mại.
Trong thực tiễn, sự thống nhất về chính trị và kinh tế, kinh doanh biểu
hiện ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng xu hướng chung là những bất đồng
về chính trị đều gây nên những trở ngại thậm chí là thất bại trong đàm phán,
hợp tác về phát triển kinh tế thương mại. Ở đâu và khi nào có sự thống nhất
cao giữa chính trị và kinh tế, thì tình hình phát triển kinh tế, thương mại được
thúc đẩy, khả quan hơn và hiệu quả hơn.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

10


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đa dạng, nhiều chiều, nhiều tầng nấc
khác nhau hiện nay, các nước vẫn có thể tìm thấy sự thống nhất cao về kinh
tế, về lợi ích kinh doanh nhờ tìm ra những điểm tương đồng, gạt qua những
bất đồng, mặc dù nền tảng chế độ chính trị vẫn có sự khác biệt cơ bản.
1.4.1.2. Tập trung và dân chủ.
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, đó là nguyên
tắc quan trọng nhất của quản lý nhà nước về kinh tế nói chung cũng như về

thương mại.
Có hai góc độ nghiên cứu nguyên tắc này: (1) Tập trung quản lý vào cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan đầu não trung ương đối với những quyết định
quan trọng về thương mại mang tính quốc gia và quốc tế, đồng thời mở rộng
quyền tự chủ, tự quyết định cho các địa phương đối với những vấn đề thương
mại mà trung ương không cần, không thể quản lý hoặc trực tiếp quản lý sẽ
kém hiệu quả; (2) Tập trung sự quản lý (có thẩm quyền riêng của cá nhân và
thẩm quyền chung của tập thể) và mở rộng quyền kinh doanh, tham gia vào
các quyết định quản lý nhà nước của người dân, người tiêu dùng và doanh
nhân. Hoạt động thương mại diễn ra trên phạm vi cả nước và từng đại
phương, trong phạm vi thị trường nội địa và thị trường quốc tế, cần thiết phải
có lãnh đạo, chỉ huy tập trung thống nhất, thể hiện trong các định hướng,
hướng dẫn và chính sách điều tiết vĩ mô, kiểm soát của nhà nước, vừa phải
mở rộng quyền dân chủ, tự quyết và chịu trách nhiệm cho địa phương, cho
các doanh nghiệp là do mỗi địa phương có những đặc thù về lợi thế so sánh
những đặc sắc về văn hóa, khác biệt về tập quán tiêu dùng... Hơn nữa hoạt
động thương mại là của các doanh nhân, của những người bán và người mua,
nên họ có quyền tự quyết trong kinh doanh và đầu tư vào những lĩnh vực, sản
phẩm mà pháp luật không cấm, họ có quyền dân chủ trong việc tham gia đóng
góp ý kiến vào các chủ trương, chính sách, hoàn thiện hệ thống luật pháp, họ
có quyền đòi hỏi nhà nước phải bảo vệ lợi ích chính đáng cho họ và giải quyết
hài hòa lợi ích giữa nhà nước, cộng đồng doanh nhân xã hội.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải giải quyết tốt vấn đề phân công
và hợp tác theo “chiều ngang” giữa Bộ Công Thương với các bộ ngành ở
trung ương, Sở Công Thương với các sở ngành địa phương (tỉnh, thành phố),
quan hệ theo “chiều dọc” theo ngành giữa Bộ Công Thương và Sở Công
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

11



Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Thương trong cả nước. Đồng thời phải tách quản lý nhà nước về thương mại
khỏi quản lý kinh doanh, trao quyền đầy đủ về quản lý kinh doanh cho các
doanh nghiệp nhà nước.
1.4.1.3. Kết hợp quản lý thương mại theo ngành và lãnh thổ.
Quản lý theo ngành vừa có những đặc điểm chung của thương mại, vừa
có nét đặc thù riêng biệt theo thương mại của từng ngành hàng và ngành dịch
vụ. Do vậy, trong các chính sách và biện pháp quản lý của nhà nước bên cạnh
những quy định chung cần phải có những quy định cụ thể đối với thương mại
hàng hóa và thương mại dịch vụ.
Nội dung cơ bản của quản lý theo ngành (Bộ Thương mại) là định
hướng phát triển thương mại, thị trường hàng hóa và dịch vụ quy mô, cơ cấu,
phạm vi; các biện pháp thúc đẩy tự do hóa thương mại, bảo vệ sản xuất và thị
trường nội địa: tiêu chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ trong trao đổi; phát triển
các nguồn lực lao động, chất xám, tài chính, công nghệ kỹ thuật kinh doanh
và hạ tầng thương mại; xây dựng các văn bản quản lý trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác để hình
thành thể chế và khuôn khổ pháp lý quản lý thương mại.
Khái niệm “lãnh thổ kinh tế, thương mại” hàm chứa một nhóm các đơn
vị kinh tế, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có quan hệ với nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thị trường. “Lãnh thổ kinh tế,
thương mại” bao gồm nhièu cấp, nhiều mối quan hệ khác nhau. Mỗi một
doanh nghiệp có thể tham gia đồng thời vào “lãnh thổ kinh tế, thương mại”
không hoàn toàn đồng nhất với “lãnh thổ hành chính”, mặt khác họ có thể
khác nhau về quốc tịch. Ngày nay, “lãnh thổ kinh tế, thương mại” là một khái
niệm mở bao gồm sự tham gia của địa phương trong nước với các địa phương
ở nước ngoài có chung đường biên giới.
Quản lý theo lãnh thổ có nội dung quy hoạch, xây dựng và phát

triển hạ tầng thương mại của địa phương hoặc vùng, cụ thể hóa chính sách
thương mại quốc gia, đồng thời xây dựng chính sách, quy định đặc thù của
lãnh thổ nhằm khai thác lợi thế so sánh trong thương mại. Phối hợp thương
mại với các ngành khác trong công tác quản lý nhà nước từ công tác hoạch
định đến tổ chức, điều tiết thị trường và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trao
đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, chấp hành luật pháp… giữa các chủ thể kinh
doanh với người tiêu dùng và dân cư trong phạm vi lãnh thổ.
Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

12


Hòan thiện quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường có thể diễn ra ở phạm
vi địa phương theo lãnh thổ hành chính hoặc theo lãnh thổ thương mại, nhưng
suy cho cùng đều chịu sự quản lý nhà nước đồng thời theo ngành và lãnh thổ.
Sự quản lý theo ngành đặt dưới sự lãnh đạo điều hành của Bộ Công Thương
theo sự phân quyền và nhiệm vụ do Chính phủ giao. Sự quản lý theo lãnh thổ
đặt dưới sự lãnh đạo của ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc thành phố) và trực tiếp là
Sở Công Thương theo quyền hạn, trách nhiệm do chính quyền lãnh thổ giao
cho.
Kết hợp tốt mối quan hệ quản lý trên sẽ hạn chế hiện tượng chồng chéo
hoặc bỏ trống nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về thương mại. Để thực hiện
sự kết hợp đó, cần có sự phân công rõ ràng và quy định trách nhiệm tham gia
quản lý song trùng, quy định về sự hợp tác, bàn bạc trong trường hợp ngành
hoặc cấp lãnh thổ ra quyết định. Bất cứ trường hợp nào ra quyết định bỏ qua ý
kiến của phía bên kia đều dẫn đến những trục trặc, gây khó khăn trở ngại cho
sự phát triển thương mại và làm giảm hiệu quả quản lý của nhà nước về kinh
tế.

1.4.1.4. Kết hợp hợp lý bảo vệ, phát triển thị trường nội địa với mở cửa
thị trường và hội nhập quốc tế.
Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế, thị trường trong nước và
thị trường nước ngoài ngày càng có sự thống nhất trong sự tương tác qua lại
lẫn nhau. Thị trường trong nước là tiền đề cho mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu và thị trường ngoài nước tác động bổ sung, hỗ trợ thúc đẩy thị trường
trong nước phát triển.
Bảo vệ sản xuất trong nước và thị trường nội địa là xu hướng của quốc
gia do yêu cầu phát triển các ngành sản xuất mới, quản lý trao đổi các sản
phẩm nhạy cảm, do hoạt động thương mại và cạnh tranh không lành mạnh, do
yêu cầu bảo vệ kinh doanh nhỏ, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, do những hạn
chế khác từ tác động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, bảo vệ thị trường
nội địa, sản xuất trong nước phải hợp lý, có chọn lọc và thời hạn theo đúng
cam kết hội nhập đã ký kết. Để bảo vệ thị trường nội địa, chính sách thương
mại thường sử dụng các công cụ, biện pháp có ý nghĩa như các rào cản ngăn
chặn sự xâm nhập hàng hóa của nước ngoài hoặc gây trở ngại cho các nhà
cung cấp dịch vụ quốc tế đối với thị trường nội địa.

Nguyễn Văn Lĩnh – Luận văn Thạc sỹ

13


×