Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa chất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


NGUYỄN VĂN HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHẢI PHÁP CẢI TIẾN QUY TRÌNH QUẢN LÝ
KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI 7 - 2011


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Tên đề tài: Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa chất tại Công
ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả: Nguyễn Văn Hiếu
Học viên lớp QTKD – DK

Khóa 2009-2011

Người hướng dẫn khoa học: Nuyễn Danh Nguyên
Nội dung tóm tắt: Luận văn bao gồm phần mở đầu, chương 1, chương 2 và
chương 3.
Lý do chọn đề tài: Tác giả là người trực tiếp tham gia công tác quản lý khảo sát
địa chất tại Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
tác giả nhận thấy quy trình này có nhiều nhược điểm chưa mang lại hiệu quả cao.


Do đó tác giả chọn đề tại: “Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa
chất tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và hệ thống hoá tình hình quản lý quy trình khảo
sát địa chất, quản lý chất lượng xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án. Đề xuất
các giải pháp tốt hơn trong quản lý quy trình khảo sát địa chất công trình.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến việc không đảm bảo chất
lượng công trình đi đến đề xuất các giải pháp để đảm bảo chất lượng xây dựng
công trình thông qua quản lý quy trình khảo sát địa chất.
- Thống kê, nghiên cứu các hoạt động xây dựng đã qua để kế thừa những
ưu điểm đã có và loại bỏ những điểm lỗi thời nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng cho từng khâu công việc, của các bên tham gia xây dựng công trình và
góp phần hoàn thiện về một vài quy định pháp luật nhằm đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình ngày một tốt hơn.
Đối tượng nghiên cứu: Ngành khảo sát địa chất nói chung và quy trình quản lý
khảo sát địa chất tại Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tình Bà Rịa –
Vũng Tàu.


Kết luận: Luận văn này góp phần bổ sung, hoàn thiện các giải pháp đảm
bảo chất lượng khảo sát địa chất xây dựng công trình một cách có hệ thống của
một quy trình quản lý khảo sát. Sự phối hợp giữa Chủ đầu tư và công ty GIC trong
giai đoạn thực hiện đầu tư trên cơ sở của Luật xây dựng, các Nghị định của Chính
phủ, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các phương pháp quản lý chất lượng.

Hà Nội, Năm 2011
Tác giả

Nguyễn Văn Hiếu



MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lý do hình thành đề tài
2. Mục đích của đề tài và phương pháp thực hiện
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Kết cấu nội dung của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình và quản lý
chất lượng trong xây dựng
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng
1.2 Quản lý chất lượng thông qua quản lý quy trình – cải tiến quy trình
trong doanh nghiệp.
1.3 Các vần đề về chất lượng và quy trình quản lý chất lượng trong xây
dựng
1.4 Quản lý quy trình khảo sát cho các công trình xây dựng

1
3
3
4

5
11
20
27

Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình quản lý khảo sát
đỉa chất trong các dự án thuộc ngành xây dựng của Công ty CP tư
vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất của Công ty CP Tư vấn Đầu tư
Xây dựng Tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2 Các quy trình hoạt động tác nghiệp của Công ty GIC.
2.3 Các yêu cầu về chất lượng và nguyên tắc trong quản lý chất lượng
công trình của Công ty GIC
2.4 Thực trạng về quy trình quản lý khảo sát địa chất tại công ty GIC
2.5 Những ưu - nhược điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình quản
lý khảo sát địa chất tạicông ty GIC
Chương 3: Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo

32
35
42
48
58

sát địa chất tại Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.1 Những yêu cầu đổi mới quy trình quản lý khảo sát địa chất

62

3.2 Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa chất
3.3 Hiệu quả và lợi ích của các giải pháp cải tiến quy trình quản lý

63
73


khảo sát địa chất tại Công ty GIC

3.4 Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

75


- 1 -

Mở đầu
1- Lý do hình thành đề tài :

F or matted: F ont: 30 pt

F or matted: Left: 1.5", Right: 1", T op: 1.5
Bottom: 1.2"
F or matted
F or matted: Justified
F or matted: F ont: 13 pt

Đất nƣớc ta đã gia nhập WTO, đang từng bƣớc hội nhập kinh tế quốc tế,

F or matted: Justified, Line spacing: 1.5 line

đòi hỏi các mặt công tác quản lý về kinh tế, xã hội của đất nƣớc phải đổi mới
và chuyển mình để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của thời kỳ mới.
Việc quản lý và cải tiến dự án đầu tƣ xây dựng không nằm ngoài phạm
vi cần phải đƣợc đổi mới, hoàn chỉnh, hoàn thiện về chính sách, cơ chế đáp ứng
đƣợc những đòi hỏi cần thiết trong lĩnh vực đẩy mạnh đầu tƣ, tạo ra các tài sản,
những công trình phục vụ cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế quốc dân.
Sự “thuận mua vừa bán” đƣợc thực hiện hay nói cách khác, lời giải của

bài toán Min/Max chính là việc cân nhắc trên cơ sở dung hoà lợi ích của hai
bên mua và bán. Các cầu nối vững chắc giữa ngƣời mua và ngƣời bán chính là
chất lƣợng của hàng hoá. Trong các hợp đồng thƣơng mại thì tiêu chuẩn hàng
hoá, dịch vụ đƣợc coi là điều kiện hết sức quan trọng của hợp đồng.
Trong xây dựng cũng vậy, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm là cơ sở cho
những hợp đồng tƣ vấn và thiết kế, thi công xây dựng và mua sắm, lắp đặt thiết
bị. Đối với những hợp đồng này, chúng ta phải coi việc đảm bảo chất lƣợng là
cốt lõi trong toàn bộ các khâu thực hiện dự án.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành xây dựng cơ bản đã có những
bƣớc tiến đáng kể. Cơ sở hạ tầng là tiền đề cho sự phát triển mọi thành phần
kinh tế khác. Do đó, trong những năm qua và hiện nay, việc quản lý và đảm
bảo chất lƣợng công trình đang rất đƣợc quan tâm đặc biệt. Vì vậy, Nhà nƣớc
và các Bộ, ngành có liên quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng
nhƣ Luật xây dựng, luật đấu thầu, Nghị định về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản, Nghị định về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng, các quy chuẩn xây

F or matted: F ont: T imes N ew Roman, 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt


- 2 -

dựng, tiêu chuẩn xây dựng… Trong đó, dành sự quan tâm rất lớn đến chất
lƣợng xây dựng công trình .
Nhìn chung, chất lƣợng các công trình đều đảm bảo góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, vẫn còn những công trình
chƣa đảm bảo chất lƣợng, đang còn rất nhiều vấn đề chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu sử dụng và đáng báo động ở nhiều khâu nhƣ khảo sát, thiết kế, vấn đề lựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng, giám sát chất lƣợng công trình … Để thấy rõ
vấn đề trên chúng ta sẽ tham khảo các số liệu sau:

- Theo báo cáo của Quốc hội đƣợc Bộ Công an trích công bố, trong số
1.505 dự án xây dựng đƣợc kiểm tra thời gian qua, có 198 dự án, công trình
(chiếm tỷ lệ 13,1%) vi phạm quy chế đấu thầu; 802 dự án, công trình (chiếm
52,3%) nhiều chỗ thi công sai thiết kế, sai chủng loại vật tƣ, thiết bị, vi phạm
các quy định về trình tự thủ tục trong quản lý đầu tƣ xây dựng, về quản lý chất
lƣợng, nghiệm thu, thanh toán công trình; 415 dự án, công trình (chiếm 27,6%)
vi phạm những quy định về thiết kế, khảo sát.
- Theo báo cáo của Tổng hội Xây dựng Việt Nam về 59 công trình xây
dựng có 27% các công trình chất lƣợng kém, phải bổ sung kinh phí mới sử
dụng đƣợc; 36% công trình không sử dụng đƣợc do chọn địa điểm xây dựng
không hợp lý, chất lƣợng kém.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới các Dự án có kết quả không đạt đƣợc mục
tiêu đề ra: Từ khâu duyệt dự án, có những dự án chƣa có qui hoạch, có dự án
chƣa có trong kế hoạch vốn đã đƣợc duyệt dẫn đến khi dự án thực hiện chƣa có
mặt bằng xây dựng, chƣa có vốn; khâu thiết kế, thẩm định dự án, do trình độ
của cán bộ kém dẫn đến thiết kế không đáp ứng thực tế, thẩm định sai; có dự án
đã khởi công nhƣng chƣa có bản vẽ thiết kế kỹ thuật... Nguyên nhân khảo sát
địa chất cũng là một trong những vấn đề chính dẫn đến chất lƣợng công trình
không đảm bảo. Chính vì thế cho nên, việc đề ra các giải pháp đảm bảo chất
lƣợng công trình xây dựng trong tất cả các giai đoạn, các khâu là một vấn đề
thời sự và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do có nhiều hạn chế nên luận


- 3 -

văn chỉ có thể nghiên cứu ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo
sát địa chất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Tổng Hợp tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu ”.
2- Mục đích của đề tài và phƣơng pháp thực hiện:

2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và hệ thống hoá tình hình quản lý quy trình khảo sát địa chất,
quản lý chất lƣợng xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án.
- Đề xuất các giải pháp tốt hơn trong quản lý quy trình khảo sát địa chất
công trình.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện trong luận văn này là:
- Khảo sát thực tế có lựa chọn nhằm làm rõ thực trạng công tác đảm bảo
chất lƣợng xây dựng công trình trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến việc không đảm bảo
chất lƣợng công trình đi đến đề xuất các giải pháp để đảm bảo chất lƣợng xây
dựng công trình thông qua quản lý quy trình khảo sát địa chất.
- Thống kê, nghiên cứu các hoạt động xây dựng đã qua để kế thừa
những ƣu điểm đã có và loại bỏ những điểm lỗi thời nhằm đƣa ra các giải pháp
nâng cao chất lƣợng cho từng khâu công việc, của các bên tham gia xây dựng
công trình và góp phần hoàn thiện về một vài quy định pháp luật nhằm đảm
bảo chất lƣợng xây dựng công trình ngày một tốt hơn.
3- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý
khảo sát địa chất công trình trong hoạt động xây dựng
- Luận văn chỉ giới hạn ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng (Đề
tài chỉ nghiên cứu đến các vấn đề khảo sát, thiết kế, giải pháp phối hợp giữa
Chủ đầu tƣ và đơn vị khảo sát địa chất công trình).

F or matted: Indent: F irst line: 0"


- 4 -

- Luận văn không đề cập đến vấn đề thủ tục đền bù, GPMB, tái định

cƣ…
- Luận văn không nghiên cứu phần mua sắm và lắp đặt thiết bị… cho
công trình vì khuôn khổ thời gian có hạn.
4- Kết cấu nội dung của luận văn:
* Mở đầu

F or matted: F ont: 13 pt, Italic

* Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình và quản lý chất lượng

F or matted: Indent: F irst line: 0.53"
F or matted: F ont: 13 pt

trong xây dụng
* Chương II: Phân tích thực trạng quy trình quản lý khảo sát địa
chất trong các dự án thuộc ngành xây dựng của Công ty CP tư vấn đầu tư
xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
* Chương III: Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa
chất tại Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
* Kết luận - Kiến nghị

F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt


- 5 -

F or matted: F ont: 16 pt, U nderline


* Mở đầu

F or matted: C entered

* Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản lý quy trình và quản lý
chất lượng.
* Chương II: Phân tích thực trạng quy trình khoan khảo sát
địa chất

F or matted: F ont: 16 pt, U nderline
F or matted: F ont: 16 pt, U nderline

* Chương III: Một số giải pháp cải tiến quy trình khảo sát địa
chất tại công ty

F or matted: F ont: 16 pt, U nderline
F or matted: F ont: 16 pt, U nderline

* Kết luận - Kiến nghị

F or matted: C entered

F or matted: C entered


- 6 -

F or matted: F ont: 16 pt

CHƢƠNG I


F or matted: F ont: 16 pt

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH VÀ

F or matted: F ont: 16 pt

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG XÂY DỰNG

F or matted: Line spacing: 1.5 lines

F or matted: F ont: 16 pt
F or matted: F ont: 16 pt
F or matted: F ont: 14 pt
F or matted: Indent: F irst line: 0"

1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng
1.1.1 . Khái niệm về chất lượng:

F or matted
F or matted
F or matted
F or matted: F ont: 13 pt, Italic
F or matted: F ont: 13 pt, Italic


- 7 -

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về chất lƣợng sản phẩm với các cách


F or matted: F ont: 13 pt

tiếp cận khác nhau tuỳ theo mức độ xem xét và góc độ quản lý.
Theo TCVN 5814-1994: Chất lƣợng là tổng hợp các đặc tính của một vật
thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu
đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Khái niệm trên đƣợc nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền nhu cầu,
mục đích sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
Các khái niệm về chất lƣợng dù đƣợc tiếp cận dƣới góc độ nào đều phải
đảm bảo đƣợc 2 đặc trƣng chủ yếu.
(i)

Chất lƣợng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định,
không có chất lƣợng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể đƣợc hiểu

F or matted: N umbered + Lev el: 1 +
N umbering S ty le:i, ii, iii, … + S tart at: 1 +
A lignment:Left + A ligned at: 0.5" + Indent a
1"

theo nghĩa rộng, không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả các
hoạt động, quá trình, doanh nghiệp hay con ngƣời.
(ii)

Chất lƣợng đƣợc đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm
cả những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn đƣợc phát
hiện trong quá trình sử dụng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải
tự hạch toán kinh doanh, cũng nhƣ chịu mọi trách nhiệm về sự phát triển của

công ty mình. . Cùng tồn tại trong một môi trƣờng, điều kiện, các doanh nghiệp

F or matted: F ont: 13 pt

vừa bình đẳng vừa cạnh tranh với nhau để vƣơn lên tồn tại, phát triển, suy cho
cùng vấn đề tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại cảu của

F or matted: F ont: 13 pt

doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng. Chính vì vậy, mà nảy sinh nhiều quan
điểm khác nhau về chất lƣợng sản phẩm.
Chất lƣợng sản phẩm theo hƣớng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ
thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo đƣợc hoặc so sánh đƣợc, nó
phản ánh giá trị sử dụng và chắc chức năng của sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác
định về kinh tế xã hội, quan điểm này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm
về mặt kỹ thuật. Nhƣng ở đây, nó chỉ là 1 chỉ tiêu kỹ thuật, không gắn liền với

F or matted: F ont: 13 pt


- 8 -

những biến đổi của nhu cầu thị trƣờng, cũng nhƣ điều kiện sản xuất và hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nƣớc mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều
đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lƣợng sản phẩm không cải tiến kịp thời, khả năng
tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên quan
điểm này để dùng đánh giá đƣợc chất lƣợng sản phẩm, đồng thời có thể cải
tiến, hoàn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thông qua việc xác đinh rõ những
đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm.

Chất lƣợng sản phẩm tiếp cận theo hƣớng khách hàng là các đặc tính của
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và có khả năng thoả mãn nhu
cầu của họ. Theo cách tiếp cận này thì chỉ có những đặc tính của sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng mới đƣợc coi là chất lƣợng sản phẩm. Mức độ
thoả mãn nhu cầu là cơ sở để đánh giá chất lƣợng sản phẩm . Ở đây, chất lƣợng
sản phẩm không cần thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp
ứng đƣợc các nhu cầu của ngƣời mua. Khách hàng chính là ngƣời xác định chất
lƣợng của sản phẩm chứ không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản
phẩm hàng hoá cần phải đƣợc cải tiến, đổi mới một cách thƣờng xuyên và kịp
thời về chất lƣợng để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Đây cũng
chính là khó khăn lớn mà nhà sản xuất- kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời và
hƣớng đi lên của doanh nghiệp.
Theo các hƣớng tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng
quan niệm, tổ chức ISO đã đƣa ra khái niệm về chất lƣợng sản phẩm nhƣ sau:
"Chất lượng sản phẩm là m ột tập hợp các đặc tính của m ột thực thể (đối

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic

tượng); tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả m ãn nhu cầu xác
định hoặc tiềm ẩn". Quan niệm này phản ánh đƣợc chính xác, đầy đủ, bao

F or matted: F ont: 13 pt

quát nhất những vấn đề liên quan tới chất lƣợng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc
tính cơ lý hoá liên quan đến nội tại sản phẩm tới nhứng những yếu tố chủ quan
trong quá trình mua sắm và sử dụng của ngƣời tiêu dùng: đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu. Chính vì sự kết hợp này mà khái niệm trên đây đƣợc chấp nhận
khá phổ biến.

F or matted: F ont: 13 pt



- 9 -

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Nhƣng trái lại, việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điều kiện kinh tế xã hội
khác. Do đó, chất lƣợng sản phẩm trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc coi là hệ
thống những đặc tính nội tại của sản phẩm, đƣợc xác định bằng những thông số
có thể đo đƣợc hoặc so sánh đƣợc và phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã
hội và kỹ thuật hiện tại, thoả mãn đƣợc nhu cầu nhất định của xã hội. Gắn liền
với quan niệm này là khái niệm chất lƣợng tối ƣu và chất lƣợng toàn diện. Điều
này có nghĩa là lợi ích thu đƣợc từ chất lƣợng sản phẩm nằm trong mối tƣơng
quan chặt chẽ với những chi phí lao động xã hội cần thiết.
Từ các phân tích trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau đây của chất
lƣợng:
Chất lƣợng đƣợc đo bởi thoả mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không đƣợc nhu cầu chấp nhận thì phải đƣợc coi là sản phẩm chất
lƣợng kém, dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để c ác nhà sản xuất định ra chính
sách, chiến lƣợc kinh doanh của mình.
Do chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thoả mãn mà nhu cầu, không gian, điều
kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lƣợng của một đối tƣợng, ta phải xét và chỉ xét đến
mọi đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.
Nhu cầu có thể đƣợc công bố rõ ràng dƣới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhƣng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, ngƣời sử dụng có thể
đảm cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện đƣợc chúng trong quá trình sử
dụng.
Chất lƣợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá nhƣ ta

vẫn hiểu hàng ngày. Chất lƣợng còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản
phẩm, hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con ngƣời.

F or matted: F ont: 13 pt


- 10 -

Mặt khác, khi nói đến chất lƣợng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố
giá cả và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng
quan tâm sau khi thấy sản phẩm của họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ.
Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn là yếu tố vô cùng quan
trọng trong sản xuất hiện đại, nhất là các phƣơng pháp dự trữ bằng không đang
phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây.
1.1.2 Một số quan điểm về quản lý chất lượng sản phẩm và các giai

F or matted: F ont: 13 pt, Italic

đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm

F or matted: Indent: F irst line: 0.53"

a. Một số quan điểm về quản lý chất lƣợng sản phẩm

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline

Chúng ta biết rằng, để đạt đƣợc "chất lượng" nhƣ mong muốn, nó đòi
hỏi phải có sự kết hợp hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Một
trong những yếu tố hết sức quan trọng là "quản lý chất lượng". Phải có hiểu
biết đúng đắn về chất lƣợng và quản lý chất lƣợng thì mới có thể giải quyết tốt


F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic
F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic
F or matted: F ont: 13 pt

vấn đề chất lƣợng. Quản lý chất lƣợng đã đƣợc áp dụng trong nhiều ngành,
nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Nhờ có nó mà các
doanh nghiệp có thể xác định đúng đắn những nhiệm vụ quan trọng và phƣơng
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu và vận dụng đúng nghĩa của
nó. Từ các khía cạnh, góc độ khác nhau mỗi nhà nghiên cứu có những cách tiếp
cận riêng.
Theo A.G. Robetson: "Quản lý chất lượng sản phẩm là ứng dụng các

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic

biện pháp , thủ tục, kỹ thuật, đảm bảo cho sản phẩm phù hợp với thiết kế,
yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đưòng hiệu quả nhất, kinh tế
nhất".
Ishikawa cho rằng: "Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên

F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic

cứu - thiết kế- triển khai sản xuất và bảo dưỡng, m ột sản phẩm có chất
lượng phải kinh tế nhất và bao giờ cũng thoả m ãn được nhu cầu của người
tiêu dùng".


F or matted: F ont: 13 pt


- 11 -

Quản lý chất lƣợng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế ISO là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách,
mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp nhƣ: Hoạch định
chất lƣợng, kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng.
Nhìn chung các khái niệm trên đây đều có những điểm giống nhau:
Quản lý chất lƣợng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lƣợng thoả
mãn nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất đƣợc
tiến hành ở tất cả các công đoạn hình thành chất lƣợng sản phẩm từ nghiên cứu
- thiết kế - triển khai sản xuất - bảo quản và vận chuyển... đến tiêu dùng. Quản
lý chất lƣợng cần đƣợc bảo đảm trong tất cả các khâu, đó là trách nhiệm của
toàn bộ nhân sự trong công ty từ cán bộ lãnh đạo cho tới các nhân viên, công
nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lƣợng sản phẩm
Trong lịch sử phát triển của sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đã
không ngừng tăng lên do tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng

F or matted: F ont: T imes N ew Roman, 13 pt
U nderline
F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: F ont: 13 pt

trở nên khốc liệt. Cùng với sự phát triển đó thì khoa học quản lý đƣợc phát
triển và hoàn thiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn
đề chất lƣợng, phản ánh sự thích ứng với môi trƣờng và điều kiện kinh doanh
mới. Quá trình nhận thức và ứng dụng về quản lý chất lƣợng sản phẩm đã vận

động qua các giai đoạn khác nhau:
- Kiểm tra chất lƣợng.
- Kiểm soát chất lƣợng
Là việc đề ra các biện pháp đề phòng ngừa các sai sót, hay khuyết tật có
thể xảy ra trong quá trình sản xuất thông qua:
- Kiểm soát con ngƣời.
- Kiểm soát phƣơng pháp và quy trình sản xuất.
- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong thử nghiệm và sản xuất.
- Kiểm soát thông tin.
- Đảm bảo chất lƣợng.

F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


- 12 -

Sau khi kiểm soát đƣợc chất lƣợng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải
duy trì mức chất lƣợng đã đạt đƣợc thông qua việc đảm bảo chất lƣợng sản
phẩm. Đây là quá trình cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm soát chất
lƣợng và các bằng chứng việc kiểm soát chất lƣợng sản phẩm cho khách hàng.
Đảm bảo chất lƣợng là mọi hoạt động có kế hoạch và hệ thống, đƣợc
kiểm định nếu cần để đem lại lòng tin thoả đáng sản phẩm thoả mãn các yêu
cầu đã định đối với chất lƣợng.
Quan điểm đảm bảo chất lƣợng lần đầu tiên đƣợc áp dụng đối với các
ngành công nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao sau đó phát triển rộng sang các sản
phẩm bình thƣờng khác độ tin cậy không cao.
Quản lý chất lƣợng là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lƣợng, đồng
thời tính toán hiệu quả kinh tế để có thể có đƣợc giá thành rẻ nhất. Bằng việc
đề ra các chính sách thích hợp, quản lý chất lƣợng cho phép tiết kiệm tối đa và

giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Quản lý chất lƣợng toàn diện
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của quản lý chất lƣợng sản phẩm
bao gồm có 4 quá trình trên
Quản lý chất lƣợng toàn diện là một phƣơng pháp quản lý trong một tổ
chức định hƣớng vào chất lƣợng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và
nhằm đến sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích
của mọi thành viên trong công ty và xã hội.
Chất lƣợng (sản phẩm) toàn diện là sự thoả mãn sự mong đợi của ngƣời
tiêu dùng có liên quan đến doanh nghiệp cả bên trong và bên ngoài. Quản lý
chất lƣợng toàn diện đƣợc thực hiện trên quy mô tổng thể với sự tham gia của
mọi thành viên trong doanh nghiệp, nhằm đạt đƣợc: "chất lƣợng toàn diện" trên
cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết để có:
+ Chất lƣợng thông tin.
+ Chất lƣợng đào tạo.

F or matted: F ont: T imes N ew Roman, 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt


- 13 -

+ Chất lƣợng trong hành vi thái độ cƣ xử trong nội bộ doanh nghiệp
cũng nhƣ đối với khách hàng bên ngoài.

1.2 Quản lý chất lƣợng thông qua quản lý quy trình – cải tiến quy

F or matted: Justified

trình

1.2.1 Định nghĩa quy trình:
Quy trình là một tập hợp các hoạt động cơ cấu trƣớc đƣợc thiết kế để tạo
ra một sản phẩm cụ thể hoặc một dịch vụ cho một khách hàng hoặc thị trƣờng

F or matted: F ont: 13 pt, Italic

F or matted: Justified, Indent: F irst line: 0.5
F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: Justified

nào đó.
Một tập hợp các hoạt động sử dụng một hoặc nhiều yếu tố đầu vào và
tạo ra sản phẩm có giá trị đối với khách hàng
Ngoài ra quy trình còn đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Bất cứ một hoặc một nhóm hoạt động nào sử dụng các yếu tố đầu vào,
tạo thêm giá trị cho nó và cung cấp các kết quả cho một khách hàng nội bộ
hoặc bên ngoài.
F or matted: C entered


- 14 -

Hinh Hình 1.1: Sơ đồ m ô tả quy trình của m ột công việc:

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic, U nder
F or matted: F ont: Bold, Italic

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic, U nder

Đầu vào


Quá trình

Đầu ra

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic
F or matted: F ont: 13 pt

F or matted: Justified, Line spacing: 1.5 line
F or matted: F ont: 13 pt

Quá trình đơn giản
Nhà cung
cấp

Công ty

F or matted: F ont: 13 pt

Khách
hàng

Mô hình Quá trình công việc
Yêu cầu
Sản phẩm/ dịch vụ
Phản hồi
Có 4 nhóm liên quan đến hoạt đông và cải tiến quy trình: khách hàng,

F or matted: Justified


nhóm làm việc/công ty, nhà cung cấp và chủ sở hữu.
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic

F or matted: C entered,Line spacing: 1.5 lin

Hình 1.2 : Nguyên tắc hệ thống và quy trình

F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic, U nder
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic
F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt, Bold, Italic
F or matted: F ont: 13 pt

F or matted: Justified, Line spacing: 1.5 line


- 15 -

Đầu vào
• Linh kiện
• Máy móc/thiết bị
• Công nhân

Quá trình
• Lắp ráp các linh kiện
bộ phận thành sản
phẩm cuối cùng
• Vận chuyển đến
khách hàng


Đầu ra

F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: F ont: 13 pt

• Khách hàng nhận
sản phẩm

Phản hồi
Thông tin về hiệu quả hoạt động
của sản phẩm

F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt

1.2.2 Quy trình quản lý chất lượng trong doanh nghiệp
a. Quản lý chất lƣợng trong khâu thiết kế.
Công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn thể hiện ý đồ có tính chất
quyết định trong chiến lƣợc sản phẩm, chính sách chất lƣợng của một doanh
nghiệp. Các sản phẩm đƣợc thiết kế một cách đúng đắn, phù hợp với nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng sẽ góp phần rất lớn trong thành quản hoạt động, khả năng
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng. Công tác thiết kế đƣợc hiểu là sự kết hợp
giữa nghiên cứu của bộ phận Marketing và triển khai thực hiện của phòng quản
lý sản xuất. Nó đƣợc xem nhƣ cầu nối giữa chức năng marketing và chức năng
tác nghiệp trong một doanh nghiệp. Do đó, công tác thiết kế phụ thuộc rất
nhiều vào kết quả, hiệu quả, chất lƣợng của các hoạt động nghiên cứu thị
trƣờng. Hoạt động này có ảnh hƣởng rất nhiều tới khả năng tiêu thụ, cạnh tranh
của sản phẩm trong tƣơng lai, nó đƣa ra những đề xuất cho thiết kế sản phẩm
mới phù hợp hơn với nhu cầu thị trƣờng.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này:

Tập hợp và chuyển hoá những nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm
của sản phẩm thông qua nghiên cƣú đề xuất của tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp: marketing, tài chính, tác nghiệp, cung ứng nhằm thiết kế sản phẩm.

F or matted: F ont: 13 pt, Italic

F or matted: Justified, Indent: F irst line: 0.5
S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt
F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: Justified
F or matted: F ont: 13 pt


- 16 -

Thiết kế là quá trình bảo đảm thực hiện những đặc điểm sản phẩm đã xác định
để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Kết quả của các quá trình này là các bản sơ
đồ thiết kế, ích lợi mà ngƣời tiêu dùng nhận đƣợc từ đặc điểm của sản phẩm.
Đƣa ra các phƣơng án khác nhau cho quá trình thiết kế để đáp ứng đƣợc

F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt

nhu cầu thị trƣờng. Các đặc điểm sản phẩm có thể lấy từ sản phẩm cũ hay cải
tiến cho phù hợp với những đòi hỏi mới, hoặc đƣa ra những đặc điểm hoàn toàn
mới.
Thử nghiệm, kiểm tra các phƣơng án nhằm lựa chọn phƣơng án tối ƣu.
Quyết định những đặc điểm đã lựa chọn. Đáp ứng nhu cầu thích hợp với
khả năng, bảo đảm tính cạnh tranh, tối ƣu hoá chi phí.
Phân tích kinh tế: đánh giá mối quan hệ giữa những lợi ích mà sản phẩm

đem lại với chi phí để sản xuất sản phẩm.
Những chỉ tiêu cần kiểm tra trong giai đoạn này bao gồm:
-Trình độ chất lƣợng sản phẩm thiết kế
-Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lƣợng chế thử.
-Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và các biện pháp điều chỉnh.
-Hệ số chất lƣợng của chuẩn bị thiết bị, công nghệ sản xuất hàng loạt
sau đó.
b. Quản lý chất lƣợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đáp ứng đúng chủng loại số lƣợng,
thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế- kỹ thuật cần thiết của nguyên vật
liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, tiết kiệm
chi phí.
-Lựa chọn ngƣời cung ứng có khả năng đáp ứng chất lƣợng vật tƣ,
nguyên liệu cho sản xuất.
-Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ và thƣờng xuyên, cập
nhật.
-Thoả thuận việc bảo đảm chất lƣợng thƣờng xuyên nguyên vật liệu
cung ứng.

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: F ont: 13 pt


- 17 -

-Thoả thuận phƣơng pháp thẩm tra, xác minh.

F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


-Thoả thuận phƣơng pháp giao nhận.
-Xác định những điều khoản giải quyết khi có tranh cháp xảy ra.
F or matted: F ont: 13 pt, U nderline

c. Quản lý chất lƣợng khâu sản xuất.
Mục đích của khâu quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ
những sản phẩm xấu, kém chất lƣợng sau quá trình sản xuất, mà phải ngăn
chặn những nguyên nhân làm xuất hiện sản phẩm xấu trong quá trình sản xuất.
Mặt khác, việc ngăn chặn những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận
KCS hoặc xem phƣơng pháp này là công cụ chủ yếu để loại bỏ phế phẩm, thứ
phẩm...
Bởi vậy, phải quản lý ngay từ đầu khâu đầu tiên của quá trình hình thành
chất lƣợng sản phẩm. Trong sản xuất, phải phát hiện ngay những sai sót trong
mọi công đoạn càng sớm càng tốt, đặc biệt là những khâu đầu - xử lý nguyên
vật liệu, tạo hình sản phẩm, gia công chế biến... Ngoài ra cần có nhận thức
đúng đắn việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cũng nhƣ quản lý quá trình sản
xuất, không chỉ là trách nhiệm của nhà quản lý, mà là trách nhiệm của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Tất cả thành viên từ lãnh đạo đến công nhân,
cán bộ phòng ban đều phải tham gia vào quá trình quản lý chất lƣợng sản
phẩm, trong đó khâu quản lý quá trình sản xuất là giai đoạn quan trọng quyết
định sự hình thành các đặc tính, chỉ tiêu chất lƣợng của sản phẩm. Mục đích
của quản lý quá trình sản xuất.
-Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đƣợc hình thành ở mức cao nhất (theo
yêu cầu thiết kế), thoả mãn yêu cầu thị trƣờng ở mức độ thích hợp nhất.
-Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.
-Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lƣợng, chất lƣợng) đúng
thời gian quy định.
-Đảm bảo duy trì chất lƣợng sản phẩm trong quá trình lƣu thông, giảm
tối đa sự biến đổi về chất lƣợng.


F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt


- 18 -

Để thực hiện các mục tiêu trên đây, các công việc cần thực hiện trong
quá trình quản lý.
-Cung ứng vật tƣ, nguyên vật liệu đúng số lƣợng, chất lƣợng, chủng

F or matted: F ont: 13 pt

loại, thời gian, địa điểm...
-Tổ chức lao động hợp lý, để các thành viên là ngƣời sáng tạo ra chất
lƣợng, tự mình kiểm tra và khắc phục kịp thời mọi sai sót.
-Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực
hiện các công việc.
-Kiểm tra chất lƣợng các chi tiết, bán thành phẩm... sau từng công đoạn,
để khắc phục sai sót và khắc phục, loại bỏ các nguyên nhân.
-Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm hoàn chỉnh.
-Kiểm tra, hiệu chỉnh thƣờng kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lƣờng chất
lƣợng.
-Kiểm tra thƣờng xuyên kỹ thuật công nghệ để có kế hoạch bảo dƣỡng
kịp thời.
Những chỉ tiêu chất lƣợng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn này:.

F or matted: F ont: 13 pt

-Thông số kỹ thuật của các chi tiết bộ phận, bán thành phẩm và thành

phẩm.
-Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động
trong các bộ phận cả hành chính và sản xuất.
-Các chỉ tiêu về chất lƣợng quản trị của cán bộ quản lý.
-Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động,
quy trình công nghệ.
d. Quản lý chất lƣợng trong và sau khi bán.
Mục tiêu của quản lý chất lƣợng trong giai đoạn này, nhằm đảm bảo
thoả mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó
tăng đƣợc uy tính và danh tiếng của doanh nghiệp. Không chỉ có thế, các doanh
nghiệp cần phải nhận thức đƣợc rằng muốn tiêu thụ đƣợc sản phẩm và lôi cuốn
ngày càng nhiều khách hàng thì cần phải phát triển những hoạt động dịch vụ

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: Justified, Indent: F irst line: 0"
S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt
F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: Justified, S pace Before: 0 pt,
A fter: 0 pt


- 19 -

sau khi bán hàng. Đồng thời đây còn là lĩnh vực hấp dẫn nhất hiện nay, đem lại
phần lớn nguồn thu của không ít doanh nghiệp. Vì vậy, những năm gần đây
công tác bảo đảm chất lƣợng trong và sau khi bán hàng đƣợc các doanh nghiệp
rất chú ý và mở rộng phạm vi.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lƣợng trong giai đoạn này là:
-Tạo đƣợc danh mục các sản phẩm hợp lý.


F or matted: F ont: 13 pt

-Tổ chức mạng lƣới phân phối sản phẩm, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng
kịp thời.
-Thuyết minh, hƣớng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử
dụng, quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm.

F or matted: F ont: 13 pt

-Dự kiến lƣợng, chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng nhu cầu
khi sử dụng sản phẩm.
-Nghiên cứu đề xuất những phƣơng án bao gói, vận chuyển, bảo quản,
bốc dỡ hợp lý, nhằm tăng năng suất,hạ giá thành.
-Tổ chức bảo hành, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.
1.2.3 Các phương pháp cải tiến quy trình quản lý chất lượng:

F or matted: F ont: 13 pt, Italic

Cải tiến quy trình là cách tiếp cận hệ thống để bù đắp sự khác biệt giữa

F or matted: F ont: 13 pt

mong đợi của khách hàng và những đặc điểm của kết quả công việc. Các công
cụ quản lý chất lƣợng cơ bản:
a. Phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng.
Phƣơng pháp này đƣợc hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào
khâu cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật,
các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết kế hay các quy ƣớc của hợp đồng mà bộ phận
kiểm tra chất lƣợng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hƣ hỏng
và phân loại sản phẩm theo các mức chất lƣợng. Do vậy, khi muốn nâng cao

chất lƣợng sản phẩm ngƣời ta cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ
thuật bằng cách tăng cƣờng công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này
không khai thác đƣợc tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải
tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: Line spacing: 1.5 lines
F or matted: F ont: 13 pt

F or matted: Justified, Line spacing: 1.5 line


- 20 -

trong khi đó loại bỏ đƣợc phế phẩm ít. Mặc dù vậy phƣơng pháp này cũng có
một số tác dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế
(đối tƣợng) so với qui định.
b. Phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lƣợng toàn diện do Feigenbaum đƣa ra trong

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline
F or matted: Line spacing: 1.5 lines
F or matted: F ont: 13 pt

lần xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951
(……..). Trong lần tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC nhƣ sau:
Kiểm soát chất lƣợng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các
nỗ lực phát triển và cải tiến chất lƣợng của các nhóm khác nhau vào trong một
tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành
một cách kinh tế nhất, thoả mãn hoàn toàn khách hàng.

Kiểm soát chất lƣợng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong
công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và c ải tiến chất lƣợng. Điều
này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thoả mãn nhu cầu
khách hàng.
Nhƣ vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lƣợng có khác nhau. Kiểm tra
là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lƣợng thực tế của sản phẩm với những yêu
cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn,
toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất,
so sánh, đánh giá chất lƣợng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
c. Phƣơng pháp quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM- Total Qualiti

F or matted: F ont: 13 pt, U nderline

Managenment)

F or matted: Justified, Indent: F irst line: 0"
Line spacing: 1.5 lines

Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới,
góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lƣợng, nhƣ hệ thống “vừa đúng lúc”
(Just in time) đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lƣợng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lƣợng sản phẩm và thoả mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phƣơng
pháp quản lý chất lƣợng trƣớc đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện c ho

F or matted: F ont: 13 pt
F or matted: Line spacing: 1.5 lines



×