Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.45 KB, 121 trang )

Bộ GIáO DC Và đào TạO
TRờNG đại học bách khoa hà nội
--------------------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học
ngành: Quản trị kinh doanh

Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8

nguyễn ngọc sơn

H NI NM 2006


Bộ GIáO DC Và đào TạO
TRờNG đại học bách khoa hà nội
--------------------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học

Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8

ngành: Quản trị kinh doanh
M số :

nguyễn ngọc sơn

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn đại thắng


H NI NM 2006





Mục lục
Phần Mở đầu

Trang

Phần I cơ sở lý luận hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1. Tổng quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp ..........................................................5
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp.........................................................................................5
1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp . ......................................................................5
1.1.3. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp .........................................................6
1.1.4. Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................9
1.1.4.1. Phơng pháp so sánh .....................................................................................9
1.1.4.2. Phơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích .......................................................10
1.1.4.3. Phơng pháp loại trừ ..................................................................................11
1.1.4.4. Phơng pháp liên hệ cân đối .......................................................................11
1.1.4.5. Phơng pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền ..................................11
1.1.4.1. Phơng pháp kết hợp ...................................................................................11
1.2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh......................................................12
1.2.1. Khái quát về tài sản .............................................................................................12
1.2.1.1. Tài sản lu động...........................................................................................12
1.2.1.2. Tài sản cố định ............................................................................................13
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn................................................................................................15
1.2.2.1. Khái niệm nguồn vốn ..................................................................................15
1.2.2.2. Phân loại nguồn vốn.....................................................................................16

1.3. Các công cụ tài chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp ......16
1.3.1. Các công cụ tài chính .........................................................................................16
1.3.1.1. Các nguồn tài trợ ngắn hạn ..........................................................................17
1.3.1.2. Các nguồn tài trợ dài hạn ...........................................................................18
1.3.2. Các nhóm chỉ số đánh giá tài chính doanh nghiệp..............................................22
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính ...................................................................24
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả ................................................................................25
1.3.2.3. Lý thuyết đòn bẩy và hiệu ứng Dupont ........................................................27


1.3.2.4. Chỉ số khả năng sinh lợi...............................................................................27
1.3.2.5. Lý thuyết đòn bảy và hiệu ứng Du Pont.......................................................28
1.4. Tóm tắt phần I ...........................................................................................................34

phần II phân tích đánh giá Thực trạng hoạt động tài
chính tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
2.1. Khái quát về Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8...................................36
2.1.1. Quá trình hình thành. ..........................................................................................36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..........................................................................................37
2.1.3. Quá trình hoạt động và phát triển .......................................................................38
2.1.4. Quan hệ quốc tế ................................................................................................39
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..........................................................................39
2.1.6. Đặc điểm quy trình điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ..............40
2.1.7. Một số chỉ tiêu kết quả chủ yếu của Tổng công ty ...........................................41
2.1.8. Những thuận lợi, khó khăn của Tổng công ty ...................................................42
2.1.8.1 Thuận lợi .......................................................................................................42
2.1.8.1 Khó khăn .....................................................................................................42
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động phân tích tài chính của Tổng công ty ......................47
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ...............................................................47
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản ................................................................................48

2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn .........................................................................54
2.2.2. Phân tích đánh giá tình hình tài chính qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ............55
2.2.2.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính ....................................................59
2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu năng xuất của Tổng công ty .............................................58
2.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi ......................................................................61
2.2.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến kết quả kinh doanh .....................63
2.2.3.1 Mức độ tác động của đòn bẩy định phí DOL ...............................................63
2.2.3.2 Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL...............................................67
2.2.3.3 Mức độ tác động của đòn bẩy tổng DTL .....................................................72
2.2.4. Nhận xét đánh giá hoạt động tài chính của Tổng công ty ...................................73


phần III một số Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
3.1. Phơng hớng hoạt động giai đoạn 2006-2010 của Tổng công ty ............................79
3.3.1. Mục tiêu hoạt động .............................................................................................79
3.3.2. Kế hoạch phát triển ...........................................................................................80
3.4. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty.....................82
3.4.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động.......................................................82
3.4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.........................................................91
3.4.3. Giải pháp đối với vấn đề vay nợ .........................................................................92
3.2.4. Tăng cờng công tác thị trờng. .........................................................................93
3.2.5. Giải pháp đối với khoản phải thu . ......................................................................94
3.2.6. Giải pháp đối với hàng tồn kho . .........................................................................95
3.2.7. Giải pháp tăng tốc độ lu chuyển tài sản lu động trong khâu sản xuất ............95
3.2.8. Giải pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xuyên ................................96
3.2.7. Giải pháp cổ phần hóa ........................................................................................96

Kết luận
tài liệu tham khảo



1

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Ngọc Sơn

Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng, kinh tế Việt
Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, đã chuyển từng bớc vững chắc
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt tốc độ tăng
trởng nhanh, tăng cờng cơ sở vật chất và tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại.
Thực hiện đờng lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng
nền kinh tế thi trờng định hớng xã hôi chủ nghĩa, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của
kế hoạch nhà nớc đợc hoàn thành và hoàn thành vợt mức . Về cơ cấu
ngành, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần , tỷ trọng công nghiệp và
xây dựng tăng nhanh liên tục, công nghiệp xây dựng phát triển mạnh với thiết
bị công nghệ ngày càng hiện đại. Vì thế mỗi doanh nghiệp việt nam khi bớc
vào hội nhập nhất thiết phải không ngừng tự hoàn thiện mình đồng thời tiếp
thu những tiến độ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới đặc biệt là các
doanh nghiệp thuộc ngành Giao thông vận tải với tính chất đặc thù là xây
dựng hạ tầng đất nớc tạo điều kiện thu hút đầu t nớc ngoài, vận dụng
nguồn nhân lực nhàn rỗi góp phần thực hiện đờng lối đổi mới của đảng trên
con đờng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.

Với các điều kiện ràng buộc chặt chẽ của các nhà đầu t, quy trình đấu
thầu rộng mở buộc các nhà thầu phải có năng lực trình độ và khả năng quản lý
tốt mới có thể thắng thầu và triển khai thi công một cách có hiệu quả. Trớc
thực trạng hàng loạt các nhà thầu sau khi tham gia thi công đều rơi vào tình
trạng thua lỗ do nhiều nguyên nhân trong đó đặc biệt vấn đề thất thoát trong
xây dựng cơ bản là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trang thua lỗ.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

2

Nguyễn Ngọc Sơn

Từng chứng kiến nhiều vụ bê bối tài chính lớn trong những năm vừa qua
trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành thậm chí ở các các đơn vị trong cùng Bộ giao
thông vận tải nên Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 sớm nắm bắt
và thấu hiểu đợc những khó khăn vì thế Tổng công ty đã chú trọng nhiều hơn
đến hoạt động tài chính của chính Tổng công ty mà minh chứng là việc mời các
cơ quan kiểm toán các số liệu định kỳ nhằm phát hiện những sai sót để kịp thời
sửa chữa. Đây là việc làm hết sức cần thiết. Bởi lẽ, thông qua hoạt động tài
chính doanh nghiệp giúp nhà quản lý quản trị tốt tình hình kinh doanh của đơn
vị mình.Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, họạt động tài chính tài chính tại
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 cha phát huy hết đợc vai trò
của mình do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, dẫn đến tình trạng
vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro trên báo cáo quyết toán của Tổng công ty,
đồng thời qua đó các nhà quản lý thiếu căn cứ và cơ sở để đánh giá và quản lý
tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Nếu có, thì đó cũng chỉ là thông tin

manh mún, cha chính xác, có thể làm ảnh hởng sai lệch đến kết quả nhận
định và đánh giá của lãnh đạo Tổng công ty, ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
của những quyết định quản trị doanh nghiệp.
Với tình hình thực tế nh trên, thấy rõ đợc tầm quan trọng của hoạt
động tài chính, là một cán bộ tài chính, đợc trang bị đầy đủ kiến thức về
quản lý kinh tế - tài chính, cần phải góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
tài chính trong tổng công ty của mình bằng cách quản lý tốt các công trình
xây dựng về các mặt nh chất lợng công trình, giảm các chi phí không cần
thiết, tránh lãng phí về vật t, nhân lực..giảm thiểu giá thành, đẩy nhanh tiến
độ thi công các công trình sớm thu hồi vốn, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn, tránh nợ tồn đọng. Vì vậy, đề tài Một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8 là một việc làm cần thiết
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động tài chính trong một
doanh nghiệp, vận dụng cơ sở lý luận để tiến hành phân tích tình hình tài
chính thực tiễn tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

3

Nguyễn Ngọc Sơn

2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa vào kết quả phân tích, nghiên cứu để đa ra quyết định quản trị
hoặc xây dựng kế hoạch lâu dài nhằm mục đích nâng câo hiệu quả hoạt động
tài chính của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Đề tài tập trung
chủ yếu vào các vấn đề sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tài chính của
Doanh nghiệp; nêu bật đợc sự cần thiết của công tác tài chính đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 trong mấy năm gần đây, chỉ ra
những kết quả đạt đợc và những hạn chế của hoạt động tài chính tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để cải thiện tình
hình tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 trong nền kinh tế thị trờng, trong
tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới.
3. Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong
phạm vi Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và chủ yếu tập trung
nghiên cứu việc xem xét, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động tài
chính doanh nghiệp thông qua các số liệu báo cáo tài chính của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8.
- Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp khác nh
phơng pháp quan sát, điều tra, tổng hợp, so sánh, phân tích, khảo sát, đối
chiếu, kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh họa để làm sáng tỏ
quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã đợc đặt ra.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

4


Nguyễn Ngọc Sơn

6. Tên. kết cấu luận văn
- Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động tài
chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


5

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Ngọc Sơn

Phần I
cơ sở lý luận hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ, tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp góp phần

tích lũy vốn cho doanh nghiệp.Vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất
quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan và bị chi phối bởi các
mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của doanh nghiệp. Khi bắt tay vào xây
dựng các chiến lợc sản xuất kinh doanh, có một điều vô cùng quan trong mà
không một doanh nghiệp nào đợc phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu
tố tài chính sẽ đợc quản lý nh thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến
đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh nh mong muốn ban đầu
hay không?
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, luồng
vận động và chuyển hoá của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để
tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong khuôn khổ của pháp luật.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: Chức năng tạo vốn, luân
chuyển vốn; chức năng phân phối thu nhập bằng tiền; chức năng kiểm tra.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò đảm bảo nguồn vốn cho doanh
nghiệp hoạt động; huy động vốn với chi phí thấp nhất; sử dụng hiệu quả các
nguồn tài trợ; giám sát và hớng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

6

Nguyễn Ngọc Sơn


và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh, giải quyết các mối quan
hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính là có kế hoạch, tiết kiệm và
có lợi, đảm bảo nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.
Nh vậy, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
1.1.3 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trờng, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh
của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của các kết luận rút
ra từ việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính nói riêng và hoạt động
tài chính nói chung.
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh, các nhà
quản trị cần phải thờng xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài
chính. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập theo định kỳ, phản
ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ,
kết quả kinh doanh ... bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về
kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu t, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nớc,
công chúng..., Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi
hỏi phân tích tài chính doanh nghiệp phải đợc tiền hành bằng nhiều phơng
pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tợng quan tâm. Chính
điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính doanh nghiệp ra đời và
phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Có rất
nhiều ngời quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
dựa trên mục tiêu của từng đối tợng, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình

tài chính doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

7

Nguyễn Ngọc Sơn

quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng
thanh toán và mức lợi tức tối đa Vì vậy phân tích tài chính của doanh
nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp đợc đầy đủ các thông tin
hữu ích cho các nhà đầu t, các chủ sở hữu, các chủ nợ và những ngời sử dụng
thông tin tài chính khác để giúp họ có quyết định đúng đắn nhất, phù hợp với
lợi ích của mình.
Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin cho các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu t, chủ nợ và những ngời sử dụng khác trong việc đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần
cung cấp thông tin quan trọng cho những đối tợng nghiên cứu khác nhau nh
chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, ngời cho vay, nhà cung cấp, khách hàng,
ngời lao động, các cơ quan quản lý nhà nớc...
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc: Phân tích tài chính giúp cho việc

kiểm tra, giám sát, kiểm toán và hớng dẫn, t vấn cho doanh nghiệp thực
hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài
chính tín dụng, ngân hàng...
- Đối với nhà quản lý: Nhà quản lý là những ngời trực tiếp quản lý
doanh nghiệp, họ cần phải nắm rất rõ tình hình tài chính cũng nh các hoạt
động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Do vậy, đối với nhà quản lý phân
tích tài chính để đáp ứng các mục tiêu sau:

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

8

Nguyễn Ngọc Sơn

+ Tạo ra chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
+ Hớng các quyết định của Ban Giám đốc theo chiều hớng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nh quyết định về đầu t, tài trợ, phân
phối lợi nhuận...
+ Là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sảng tỏ không chỉ chính
sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung của doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu t: Nhà đầu t là những ngời giao vốn của mình cho
doanh nghiệp quản lý. Họ chính là những chủ nhân thực sự của doanh nghiệp.

Do vậy họ quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, tiền lời đợc chia
và thặng d giá trị của vốn góp. Mối quan tâm chủ yếu của các nhà đầu t
luôn là khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra. Tuy nhiên, họ thờng không hài
lòng trớc những tính toán về lợi nhuận kế toán, và cho rằng lợi nhuận thực tế
mới là mục đích cuối cùng. Phân tích tài chính đối với nhà đầu t là để đánh
giá doanh nghiệp và ớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các
báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.. .
- Đối với các chủ nợ: Đây là những cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp
vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi thu đợc từ việc cho
vây. Do đó, phân tích tài chính đối với các chủ nợ là xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng.Phân tích tài chính đối với những khoản vay dài hạn
khác với những khoản cho vay ngắn hạn.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Ngời cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, nói khác đi là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

9

Nguyễn Ngọc Sơn

+ Đối với những khoản cho vay dài hạn: Ngời cho vay phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn
và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này
- Đối với nhà cung cấp: Phân tích tài chính giúp họ đánh giá chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đố có những quyết định bán hàng

và phơng pháp thanh toán hợp lý để nhanh chóng thu hồi tiền hàng.
- Đối với khách hàng: Phân tích tài chính giúp họ đánh giá khả năng,
năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để
quyết định có ứng trớc tiền hàng hay không.
- Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp: Thu nhập đều phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hớng việc làm ổn định của mình trên cơ sở đó yên tâm
dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công
việc đợc phân công, đảm nhiệm
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy: Phân tích tài chính là cơ sở để dự
đoán tài chính, nó có thể đợc ứng dụng theo nhiều chiều hớng khác nhau,
nhằm nhiều mục đích khác nhau. Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự có ích và cần thiết với nhiều đối tợng.
1.1.4 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích tài chính là cách thức hay kỹ thuật dùng để xử
lý các thông tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phơng pháp kỹ thuật đợc sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, cụ thể:
1.1.4.1. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân
tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của chỉ tiêu
phân tích. Trong phân tích tài chính, phơng pháp so sánh thờng đợc sử
dụng bằng cách so sánh ngang ( phân tích ngang) và so sánh dọc ( phân tích
dọc). So sánh ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

10


Nguyễn Ngọc Sơn

tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính , còn so sánh
dọc là việc sử dụng các tỷ xuất, các hệ số thể hiện mối tơng quan giữa các
chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận. Để
áp dụng phơng pháp so sánh cần chú ý các vấn đề sau :
- Điều kiện so sánh: Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều
kiện, đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện và phơng
pháp tính toán, thời gian tơng ứng và đại lợng biểu hiện.Có thể so sánh theo
chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo
chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và số
tuyệt đối, số bình quân của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
-Gốc so sánh : Việc xác định gốc so sánh tỳ thuộc vào mục đích phân
tích. Gốc so sánh thờng đợc xác định theo thời gian và không gian. Trong
phân tích kỳ đợc chọn làm gốc so sánh đợc gọi là kỳ gốc, kỳ đợc chọn để
phân tích đợc gọi là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ
tơng ứng sẽ là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
1.1.4.2. Phơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết
chi tiết theo nhiều hớng khác nhau nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt
đợc. Bởi vậy khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu
thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đố mới tiến hành xem xét so sánh
mức độ làm đợc của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ
ảnh hởng của từng bộ phận với tổng thể cũng nh xem xét tiến độ thực hiện
và kết quả đạt đợc trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ
phận vào kết quả chung. Bằng cách xem xét chỉ tiêu phân tích theo các hớng
khác nhau, các nhà phân tích sẽ nắm đợc tác động của các giải pháp mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong từng thời gian, từng địa điểm, từng bộ phận.

Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng nh điều kiện vận dụng từng giải
pháp một cách phù hợp có hiệu quả.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

11

Nguyễn Ngọc Sơn

1.1.4.3. Phơng pháp loại trừ
Theo phơng pháp này, để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố nào
đó, nhà phân tích phải loại trừ ảnh hởng của các nhân tố còn lại. Đặc trng
nổi bật của phơng pháp này là luôn đặt đối tợng phân tích vào các trờng
hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.1.4.4. Phơng pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp hình thành rât nhiều các
mối quan hệ cân đối về lợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh
doanh nh quan hệ cân đối giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn hình thành
tài sản, giữa thu chi và kết quảđiều đó dẫn đến sự cân bằng về mức biến
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chúng. Dựa vào mối quan hệ cân đối
này ngời phân tích sẽ xác định đợc ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phản ánh đối tợng phân tích. Phơng pháp này đòi hỏi mối
quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tợng phân tích là mối
quan hệ lỏng ( mối quan hệ dạng tổng số hoặc hiệu số)
1.1.4.5. Phơng pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác

hiệu quả vốn đầu t nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong các dự án đầu t.
1.1.4.6. Phơng pháp kết hợp
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Phơng pháp này sử
dụng kết hợp một số phơng pháp phân tích với nhau. Điều này là cần thiết vì
đối tợng phân tích rất đa dạng, phong phú.
Ngoài các phơng pháp phổ biến trên đây phân tích tài chính còn sử
dụng nhiều phơng pháp khác nh phơng pháp chỉ số, phơng pháp đồ thị
để nghiên cứu đối tợng của mình.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

12

Nguyễn Ngọc Sơn

1.2 Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn trong kinh doanh
Những năm trở lại đây, sự cạnh tranh trên thị trờng của các thành phần
kinh tế ngày càng gay gắt và khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh
là một nội dung hết sức quan tâm. Trong đó tiềm lực về nguồn vốn và quy mô
về tài sản là một trong những thế mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Song
việc phân bố tài sản nh thế nào, tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng tài sản
có hợp lý hay không mới là điều kiện tiên quyết. Điều này có nghĩa nếu chỉ
xem xét lợng vốn nhiều hay ít thì sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng vốn
nh thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kết cấu tài sản của doanh
nghiệp có hợp lý hay không.

1.2.1 Khái quát về tài sản
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh trớc tiên
phải có một lợng tài sản nhất định ban đầu. Tài sản là toàn bộ giá trị ứng ra
cho quá trình sản xuất kinh doanh nh các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp mà
hình thái vật chất của nó là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vốn
bằng tiền và các loại chứng khoán có giá ...
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình các
chu kỳ đợc lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ đợc chia làm các giai đoạn: Chuẩn bị
sản xuất - Sản xuất - Tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, tài sản đợc luân chuyển và tuần hoàn không ngừng. Căn cứ vào đặc
điểm luận chuyển của từng loại tài sản trong các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất kinh doanh, ngời ta chia tài sản thành hai loại : tài sản lu động và tài
sản cố định.
1.2.1.1. Tài sản lu động
Tài sản lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trớc về đối tợng lao
động và tiền lơng, tồn tại dới hình thức tài sản lu động, bao gồm: nguyên
vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, tiền tệ ... tài sản lu
động là biểu hiện về mặt giá trị, còn tài sản lu động là biểu hiện về mặt hiện
vật của đối tợng lao động và tiền lơng. Tài sản lu động luân chuyển toàn
bộ giá trị một lần vào sản phẩm một chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào vai trò trong
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

13

Nguyễn Ngọc Sơn

quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động đợc phân thành 3 loại:

- Tài sản lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lu động trong khâu sản xuất : Các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Tài sản lu động trong khâu lu thông: Các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ...), các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các
khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản lu động có thể chia thành:
- Tài sản bằng vật t hàng hoá: Biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Tài sản bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn
hạn
1.2.1.2 Tài sản cố định
Tài sản cố định là vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định hữu hình hay vô hình... đặc điểm của nó là luân chuyển
dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới, cho đến khi t liệu lao động
hết thời gian sử dụng, thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
T liệu lao động của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, thời gian sử dụng dài
ngắn khác nhau, giá trị cũng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, theo chế độ hiện hành, những t liệu nào có đủ các điều kiện sau đây
mới đợc coi là tài sản cố định: Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng
lai từ việc sử dụng tài sản đó; nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách
tin cậy; thời gian sử dụng trên một năm; có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện: Tài sản cố định (TSCĐ) đợc phân
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ tình hình sử dụng: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ đang sử
dụng, TSCĐ cha sử dụng và TSCĐ không cần dùng.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

14

Nguyễn Ngọc Sơn

- Phân tích tình hình cơ cấu tài sản : Phân tích kết cấu tài sản là đánh
giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh
nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài sản,
việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất
kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó rút ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích những thay đổi của tài sản lu động cho
thấy những thay đổi về dự trữ có liên quan đến quy mô sản xuất của doanh
nghiệp. Nếu quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng sẽ kéo
theo sự tăng lên của dự trữ. Khi mở rộng quy mô mà dự trữ của doanh
nghiệp giảm sút sẽ không tốt vì dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho tính
liên tục của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng có
những trờng hợp đặc biệt, khi quy mô sản xuất tăng lên, dự trữ thấp nhng
vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không thiếu hụt vật t, hàng hoá dẫn đến phải ngừng sản xuất
thì lúc đó dự trữ thấp lại có lợi cho doanh nghiệp. Do đó đánh giá sự thay đổi
của của dự trữ ta cần xem xét khả năng quay vòng của vốn lu động trong
khâu dự trữ, xem lợng dự trữ có đảm bảo cho sản xuất kinh doanh hay
không, mặt khác cần phải xem xét kết cấu của từng loại tài sản dự trữ, đánh
giá xem loại nào thừa, loại nào thiếu để đa ra biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp. Quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên thì nợ phải thu không nhất thiết
phải gia tăng. Việc gia tăng công nợ phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính

sách thơng mại nói chung và chính sách bán hàng của doanh nghiệp nói
riêng. Nhìn chung, nếu các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp thấp thì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có một chính
sách thơng mại và chính sách giá hợp lý thì sẽ khuyến khích khách hàng trả
tiền đúng thời hạn. Những thay đổi về các khoản tiền có ảnh hởng hết sức
quan trọng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp
không chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà còn bao gồm các khoản
tơng đơng tiền nh trái phiếu, cổ phiếu, thơng phiếu... Nói chung, doanh
nghiệp không nên dự trữ một lợng tiền quá lớn vì nh thế sẽ gây ứ đọng vốn,
lãng phí vốn. Doanh nghiệp chỉ nên dự trữ một lợng tiền vừa đủ để thanh
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

15

Nguyễn Ngọc Sơn

toán các khoản nợ đến hạn trả cũng nh các chi phí phát sinh thờng xuyên
phải thanh toán bằng tiền mặt.
Khi phân tích các chỉ tiêu này, cần lu ý đến các lĩnh vực và tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất, tỷ trọng tài sản cố định thờng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp
thơng mại. Kết cấu tài sản lu động của doanh nghiệp sản xuất cũng khác so
với các doanh nghiệp thơng mại. Tỷ trọng tiền mặt của doanh nghiệp sản
xuất thờng thấp, trong khi đó dự trữ và các khoản phải thu lại chiếm một tỷ
trọng rất cao. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì kết cấu của ba bộ phận
tài sản lu động này đồng đều hơn, tỷ trọng tiền mặt thờng cao hơn, các
khoản phải thu và bị chiếm dụng chiếm tỷ trọng thấp hơn. Khi xem xét kết

cấu tài sản của doanh nghiệp ta cần phải so sánh với số liệu bình quân của
ngành. Thực tế cho thấy không có một kết cấu tài sản chung nào cho tất cả các
doanh nghiệp, kết cấu này thờng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là
chính sách thơng mại của doanh nghiệp.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu.
Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và
khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn
vốn cho phép chúng ta đánh giá sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Khái niệm nguồn vốn
Khi một doanh nghiệp mới thành lập bao giờ cũng cần có một lợng vốn
tối thiểu theo quy định của Nhà nớc, vốn này gọi là vốn điều lệ. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho sự tăng trởng và phát
triển bền vững, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng bổ sung thêm vốn từ
nhiều nguồn khác nhau:
- Từ Ngân sách cấp nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập.
- Từ vốn tự có của chủ doanh nghiệp nếu là công ty t nhân.

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

16

Nguyễn Ngọc Sơn

- Từ vốn cổ phần huy động đợc từ các cổ đông nếu là công ty cổ phần.
- Từ vốn liên doanh của các bên đối tác liên kết nếu là công ty liên doanh

Ngoài ra các công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách vay Ngân hàng
hay các tổ chức tín dụng, hoặc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Nh vậy, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp nhiều nguồn vốn
theo một cấu trúc nào đó nhằm tài trợ cho quyết định đầu t của doanh
nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại nguồn vốn
Để tạo điều kiện cho quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn, ngời ta
phân nguồn vốn thành hai loại cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do
chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần ...
- Nợ phải trả: Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay mợn, hoặc chiếm
dụng và cam kết phải thanh toán cho các chủ sở hữu số tiền đó trong một
khoảng thời gian nhất định, bao gồm: nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn, phải trả
ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, thuế và các khoản phải nộp ngân sách,
các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả ngắn hạn khác) và nợ
dài hạn (vay dài hạn, nợ dài hạn ...)
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nói lên mối tơng quan giữa nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nó thể hiện kết quả của quá trình tài trợ và quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu
quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp đồng thời hạn chế đợc rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính.
1.3 Các công cụ tài chính và chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh
nghiệp:
1.3.1 Các công cụ tài chính
Khi các quỹ tiền tệ thặng d, doanh nghiệp có khả năng thực hiện đầu

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội



Luận văn tốt nghiệp

17

Nguyễn Ngọc Sơn

t dới nhiều hình thức khác nhau. Doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp gọi là
đầu t công nghiệp hoặc đầu t gián tiếp gọi là đầu t tài chính tuỳ theo tài
sản có đợc là các tài sản hữu hình (máy móc, nhà xởng..) hay các tài sản tài
chính (các loại chứng khoán). Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá giá trị thì
doanh nghiệp phải lựa chọn các tài sản có thể tạo ra giá trị lớn hơn chi phí bỏ
ra mua sắm chúng. Muốn làm đợc điều này, doanh nghiệp cần nắm đợc các
công cụ tài chính mà doanh nghiệp sử dụng khi đầu t.
1.3.1.1 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
- Các khoản phải trả: Các khoản phải trả là khoản doanh nghiệp phải
thanh toán cho các chủ thể có liên quan nhng tạm thời cha thanh toán, bao
gồm: phải trả công nhân viên, phải trả cho ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, thuế và lệ phí phải nộp, phải trả nội bộ, phải trả khác. Đây là một nguồn
tài chính của doanh nghiệp mà đặc trng chung là có kỳ hạn rất ngắn nhng
không có chi phí hoặc có chi phí ẩn (phải trả cho ngời bán, ngời mua trả
tiền trớc, phải trả khác).
- Vay ngắn hạn: Vay theo hạn mức tín dụng: Theo loại hình này thì khi
doanh nghiệp có nhu cầu doanh nghiệp có thể sử dụng một số tiền nhất định
của ngân hàng vào bất kỳ lúc nào mà không cần qua thủ tục thẩm định và thế
chấp. Đây là hình thức tài trợ có chi phí thấp, song bất lợi là doanh nghiệp có
thể phải trả khoản vay nếu ngân hàng yêu cầu; vay có bảo đảm: Đợc thực
hiện khi bên vay trình cho ngân hàng hợp đồng phải thực hiện, thế chấp bằng
các khoản phải thu, bằng hàng hoá hoặc tài sản của doanh nghiệp. Loại hình
này thờng qua thủ tục thẩm định kỹ lỡng. Ngân hàng cho vay một khoản

thấp hơn giá trị thế chấp và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng khoản vay. Chi
phí của loại hình này thờng cao nếu tính cả đến những chi phí liên quan đến
tài sản, hàng hoá đem thế chấp; Th tín dụng (L/C): Thờng dùng trong xuất
nhập khẩu. Th tín dụng chính là bản cam kết Ngân hàng sẽ thay thế bên nhập
khẩu trả tiền cho bên xuất khẩu theo các điều kiện đã thỏa thuận .
Các công cụ tài chính ngắn hạn có bản chất tài chính là quyền lựa chọn
liên quan đến chứng khoán hoặc các hợp đồng mua bán hàng hoá, thờng
Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


×