Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty máy tính FPT elead

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

ĐỖ HOÀNG ĐIỆP

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
MÁY TÍNH FPT LEAD

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS CAO TÔ LINH

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Khoa Kinh tế và Quản lý đã trang
bị cho tôi những kiến thức căn bản làm nền tảng cho những nghiên cứu của tôi
trong luận văn này cũng như trong công việc và cuộc sống.
Đặc biệt chân thành cảm ơn Thầy giáo Cao Tô Linh đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã tạo cho chúng tôi một môi trường học tập và nghiên cứu khoa học tốt.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi
những hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu


được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Đỗ Hoàng Điệp

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG

LỰC CẠNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................3
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP

3

1.1.1. Quan niệm cạnh tranh trong kinh tế

3

1.1.2. Các loại hình cạnh tranh

4


1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp

8

1.1.4. Các công cụ cạnh tranh

8

1.1.5. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

15

1.2.

17

MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ

1.2.1. Mô hình chuỗi giá trị

17

1.2.2. Ý nghĩa của vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích hoạt động doanh
nghiệp……………
1.3.

19

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH VỚI MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG 20


CHƯƠNG II.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY FPT ELEAD…… ...................................................................................26
2.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FPT ELEAD

26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:

27

2.2.

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CÔNG TY FPT ELEAD

28

2.2.1. Mô hình chuỗi giá trị của FPT Elead

28


2.2.2. Nhóm các hoạt động cơ bản của công ty FPT Elead

31

2.2.3. Nhóm các hoạt động hỗ trợ

40

ii


2.3.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH NGÀNH

47

2.3.1. Tổng quan về thị trường máy tính cá nhân Việt Nam và phân khúc thị trường
của FPT Elead…..

47

2.3.2. Môi trường cạnh tranh ngành của FPT Elead

51

2.4.

64


NHẬN XÉT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA FPT ELEAD

2.4.1. Điểm mạnh của FPT Elead

64

2.4.2. Điểm yếu của FPT Elead

66

CHƯƠNG III.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA FPT LEAD........................................................................................68
3.1.

MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI

68

3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường máy tính cá nhân

68

3.1.2. Mục tiêu, chiến lược phát triển của FPT Elead

70


3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY FPT ELEAD

71

3.2.1. Đẩy mạnh phát triển dòng sản phẩm máy tính xách tay

72

3.2.2. Tham gia phân khúc thị trường máy để bàn giá rẻ

81

KẾT LUẬN...............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................91

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng dòng sản phẩm của FPT Elead so với đối thủ.....................36
Bảng 2.2: Nguồn vốn và tài sản của FPT Elead..................................................40
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn và tài sản của FPT Elead .................................................41
Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế của FPT Elead.....................................................42
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của FPT Elead .................43
Bảng 2.6: Hệ số thanh toán của FPT Elead từ năm 2006-2008 ..........................43
Bảng 2.7: Hệ số lợi nhuận của FPT Elead từ 2007-2009....................................44

Bảng 2.8: Chủng loại sản phẩm của CMS ..........................................................52
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty CMS ........................................54
Bảng 2.10: Hệ số lợi nhuận của CMS năm 2007 -2009 .....................................55
Bảng 2.11: Chủng loại sản phẩm của công ty VTB............................................58
Bảng 2.12: Tổng hợp nguồn vốn và tài sản của VTB.........................................59
Bảng 2.13: Doanh thu và lợi nhuận của VTB.....................................................60
Bảng 2.14: Doanh số của Asus khi ra đời Ipad của Apple (triệu sp)..................63
Bảng 2.15: Công suất dây chuyền lắp ráp của FTP Elead, CMS và VTB..........64
Bảng 3.1: Tỉ lệ máy tính để bàn và máy xách tay tại thị trường Việt Nam ........69

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Các nhân tố thuộc môi trường ngành ..................................................20
Hình 2-1: Mô hình tổ chức FPT Elead.................................................................27
Hình 2-2: Chuỗi giá trị của FPT Elead ................................................................28
Hình 2-3: Quy trình sản xuất máy tính FPT Elead ..............................................32
Hình 2-4: Mức tăng trưởng doanh thu của FPT Elead.........................................42
Hình 2-5: Hệ số lợi nhuận của ngành sản xuất thiết bị điện tử............................45
Hình 2-6: Thị phần máy tính của FPT Elead năm 2009 ......................................50
Hình 2-7: Thị phần FPT Elead so với các đối thủ................................................50
Hình 2-8: Cơ cấu khách hàng hiện nay của FPT Elead .......................................61
Hình 3-1: Cơ cấu máy tính tiêu thụ tại thị trường Việt Nam QII/2010 ...............73
Hình 3-2: Chiến lược mở rộng thị phần FPT Elead.............................................82

v


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, ngành công nghiệp điện tử nói chung và ngành sản
xuất máy tính nói riêng đã đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam. Trong năm 2008, doanh thu toàn ngành công nghiệp điện tử
đạt hơn 4,5 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt hơn 62,9 tỷ
USD, trong đó xuất khẩu hàng điện tử, máy tính đạt 2,7 tỉ USD chiếm 4,3%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu, là một trong những mặt hàng đạt doanh thu cao
nhất. Chủ trương của nhà nước là phát triển ngành công nghiệp điện tử, trở thành
một trong các ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế với định hướng
xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc ngày càng sâu rộng của nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh
nghiệp nước ngoài khi mà sự bảo hộ của nhà nước ngày càng ít. Sự canh tranh
không chỉ với doanh nghiệp nước ngoài mà còn là sự cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước với nhau. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp sản xuất
máy tính Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ đã đáp ứng được một phần nhu
cầu máy tính trong nước. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp này còn có
nhiều mặt hạn chế: về nguồn lực, công nghệ, năng lực tài chính ... sức cạnh tranh
của sản phẩm của các doanh nghiệp này còn yếu so với sản phẩm nước ngoài.
Với kỳ vọng góp phần thúc đầy sự phát triển của ngành sản xuất máy tính nói
chung và đối với Công ty máy tính FPT Elead nói riêng, nên tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho Công ty máy tính FPT Elead”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

1


- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty FPT
Elead so với một số nhà sản xuất máy tính Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
FPT Elead trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần vào bổ sung và hệ
thống hoá các vấn đề về lý luận cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty máy tính FPT Elead so với một số nhà sản
xuất máy tính Việt Nam. Đưa ra những giải pháp để nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty máy tính FPT Elead.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích – so sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận văn được kết cấu làm 3
chương, bao gồm:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty máy tính FPT Elead.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty FPT
Elead

2


CHƯƠNG I.


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ

NĂNG LỰC CẠNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.1.

Quan niệm cạnh tranh trong kinh tế

Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại trong kinh tế ra đời
như lý thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải
kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích
hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải
có “lợi thế cạnh tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh
tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế
so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho
doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng nhưng trong thương
mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so
sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh
là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự
tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng
hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự
phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định
cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức
trước mắt và có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình
cạnh tranh.


3


Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nổ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng….

1.1.2.

Các loại hình cạnh tranh

Dựa trên các tiêu thức khác nhau người ta phân thành nhiều loại hình cạnh
tranh khác nhau.

1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Người ta chia cạnh tranh làm ba loại:
* Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo "luật" mua rẻ bán đắt. Người mua luôn
muốn mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh
tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình
thành và hành động mua được thực hiện.
* Cạnh tranh giữa người mua với người bán:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh
sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là
người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền.
Đây là một cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
* Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn
đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số người
bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng
muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả
đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng

4


doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư
chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp
nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị
trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho những doanh nghiệp nào nắm
chắc được "vũ khí" cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.

1.1.2.2. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Người ta chia cạnh tranh thành hai loại:
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn
nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình
trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm
chí phá sản.
* Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận
cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp
của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ
thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu
vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư
vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều

đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các
ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các
nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng
hoá có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những
ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn

5


chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn
đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi
nhuận. Tóm lại, kết quả của sự cạnh tranh này hình thành nên tỷ suất sinh lời
bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các ngành với
nhau.

1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trường
Người ta chia cạnh tranh thành 2 loại:
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người
mua nhỏ, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay
khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo
được mô tả: Tất cả các hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau; tất cả những
người bán và người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến
việc mua bán, trao đổi; không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường
của người mua hay người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
nghiệp phải tự tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về
sản phẩm của mình so với các đối thủ khác
* Cạnh tranh không hoàn hảo:

Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra
của hãng thì hãng ấy được liệt vào "hãng cạnh tranh không hoàn hảo". Như vậy
cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với
nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn
hiệu lại có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự
khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất
khác nhau. Những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách
hàng về phía mình bằng nhiều cách như: Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi

6


về giá và dịch vụ trước, trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh
rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
- Độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có ảnh hưởng
lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của mình với
giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại
cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán tức
là trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có thể
tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, còn
độc quyền mua tức là trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó
khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu không
những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phìa mình. Trong thực tế
có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế, tạo ra sản
phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá
trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một
đạo luật chống độc quyền nhằm chống lại liên minh độc quyền của một số nhà
kinh doanh.
- Độc quyền nhóm: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xảy ra

giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp phải
nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng
mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường. Một sự thay đổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh
hưởng đến nhu cầu cân đối với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những
doanh nghiệp tham gia thị trường này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh,
vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh
thường là rất Trong thực tế có thể tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản
phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với
nhau.

7


Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến
người tiêu dùng. Vì vậy ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống
lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.

1.1.3.

Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp

Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện
bằng thị phần của doanh nghiệp đó. Có 3 cách tính thị phần doanh nghiệp như
sau:
- Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn ngành: là phần trăm về
số lượng hoặc giá trị hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng
hoặc tổng giá trị của tất cả hàng hoá cùng loại đã bán ra trên thị trường:
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của DN


Thị phần DN =
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của toàn ngành

- Thị phần so với đối thủ cạnh tranh: là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với số lượng hoặc giá trị của hàng hóa
cùng loại của đối thủ cạnh tranh đã bán trên thị trường.
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của DN

Thị phần DN =
Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của đối thủ

- Chỉ tiêu tăng trưởng thị phần: là chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng thị phần
của doanh nghiệp của năm sau so với năm trước, được đánh giá bằng việc so
sánh hiệu số thị phần của năm sau so với năm trước.
Tăng trưởng thị phần = Thị phần năm sau – Thị phần năm trước

1.1.4.

Các công cụ cạnh tranh

Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các
kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử
8


dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả
mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được
lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp
lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô
kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử

dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp
không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đây là một số công cụ cạnh
tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp thường phải dùng đến.

1.1.4.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hiện
nay. Sản phẩm được sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do vậy
nghiên cứu sản phẩm chính là nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và
kết quả của quá trình này chính là cho ra được các sản phẩm thỏa mãn tốt nhất
các yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh
tranh thì phải tập trung toàn bộ nguồn lực để làm cho sản phẩm thích ứng nhanh
chóng nhất có thể đối với thị trường. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày
càng biến dộng nhanh theo nhiều chiều hướng như đa dạng hơn, phong phú hơn,
cao cấp hơn … doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức
- Đa dạng hoá sản phẩm: là thay đổi mở rộng danh mục hàng hóa sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu khác nhau của thị trường. Bởi vì nhu cầu của
khách hàng rất đa dạng, phong phú theo các lứa tuổi nghề nghiệp, giới tính và
thời gian là khác nhau do vậy các sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải tương
ứng với các nhu cầu đó. Đồng thời đa dạng hóa còn sẽ giúp doanh nghiệp giảm
bớt rủi ro, san sẻ rủi ro cho các dòng sản phẩm khác nhau, lợi nhuận của mặt
hàng này có thể bù đắp cho mặt hàng khác.
Khác biệt hóa sản phẩm: Khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các đặc điểm
riêng biệt độc đáo so với các đối thủ trong ngành. Đó có thể là các đặc tính riêng

9


biệt của sản phẩm, sự điển hình về thiết kế, danh tiếng sản phẩm hay sự khác biệt
về công nghệ sản xuất


1.1.4.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng
thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường
cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được
nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là
chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách
hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập
của mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay
bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng
cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công
nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích, nâng cao hiệu quả sử dụng và tính an toàn trong
quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng
sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt
hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng
tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin và
sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

10


Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với

các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng
hoá dịch vụ không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh
nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự
suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết
định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất
cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.

1.1.4.3. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là
“Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng
hoá dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì thường họ sẽ lựa chọn mức giá
thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá
cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự
khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh
tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định
giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.

11


Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh

giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất
lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả
kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi cơ sở sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và
lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá
thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này
chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá
thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí
của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản
phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu
tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh,
xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý
của người tiêu dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các
hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị
trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc
quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem
mình đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu
hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến
lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.

1.1.4.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nhằm thỏa mãn tốt nhất, nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó,

12



nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa
chọn các kênh phân phối dựa trên đặc điểm của sản phầm và nghiên cứu các đặc
trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản
phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối
sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh
nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán lẻ=>Người
tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=> Người bán
lẻ=> Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người tiêu
dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu
của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà
sử dụng các kênh và cách thức phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu
quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng
đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.

1.1.4.5. Cạnh tranh bằng chính sách xúc tiến bán hàng
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu
của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán
hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các
13



doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch
vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các: quảng cáo bán
hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ
công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng
của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những
dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của và lôi kéo khách hàng của
đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp
trước con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà
không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản
phẩm nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng khả
năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách hàng ưa
chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan trọng
ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc
tiến bán hàng.

1.1.4.6. Xây dựng và củng cố năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp thường được hiểu là khả năng mà
doanh nghiệp có thể làm tốt, nhưng đồng thời phải thỏa mãn ba điều kiện:
- Khả năng đó đem lại lợi ích cho khách hàng;
- Khả năng đó đối thủ cạnh trnah rất khó bắt chước;
- Có thể dùng khả năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường
khác.
Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân
thiết với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi

14


tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong kinh doanh, khi phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, doanh nghiệp
thường dựa vào năng lực cốt lõi, tức những thế mạnh sẵn có của mình. Đây được
xem là ưu tiên hàng đầu đối với nhiều doanh nghiệp khi xem xét các quyết định
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới bổ sung cho sản phẩm, dịch vụ hiện có. Năng
lực cốt lõi sẽ tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, giúp giảm thiểu rủi ro
trong việc xây dựng mục tiêu và hoạch định chiến lược, góp phần quyết định vào
sự thành bại của dự án.
Năng lực cốt lõi không phải tự nhiên mà có. Nó được hình thành và phát
triển trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực cốt lõi khi
đã có thì chúng cần phải được tiếp tục xây dựng, phát triển thêm về chất lượng
lẫn số lượng. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có thể xây dựng năng lực
cốt lõi thông qua hợp tác, liên kết, liên doanh với các đối tác, rồi dần dần xây
dựng năng lực cốt lõi cho mình.

1.1.5.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau
như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ... Ở luận văn này, sẽ đề cập đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy,

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh

15


trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không
thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi
kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về
mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận
biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có
để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự,
công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Như vậy có thể thấy, khái niệm năng
lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu
sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay
được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại
không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
Cũng có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn
liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hoặc gắn năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm

đồng nhất với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết
định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp tận dụng được xu thế của thời
đại để phát triển một cách mãnh liệt như Google, Facebook...

16


Như vậy có thể hiểu “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai
thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường”.
Như vậy, để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đi sâu
phân tích các nguồn lực bên trong và các yếu tố tác động bên ngoài doanh
nghiệp. Để phân tích lợi thế bên trong, tác giả sử dụng mô hình chuỗi giá trị
(Value Chain) để xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp. Đối với
lợi thế bên ngoài, tác giả sử dụng mô hình cạnh tranh 5 lực lượng để xác định
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ.
1.2. MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ

1.2.1.

Mô hình chuỗi giá trị

Theo M.Porter, hoạt động doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm: nhóm
những hoạt động cơ bản và nhóm hoạt động hỗ trợ.
Các


Cơ sở hạ tầng

hoạt

Quản trị nguồn nhân lực

động

Phát triển công nghệ

hỗ trợ

Thu mua
Logistic Vận

Logistic Marketing Dịch

đầu vào hành

đầu ra

và bán

vụ

hàng

Các hoạt động cơ bản
17


Giá trị
gia tăng


1.2.1.1. Các hoạt động cơ bản
- Logistic đầu vào: Các hoạt động liên quan đến tiếp nhận, tồn kho, phân
phối các đầu vào của sản phẩm, chẳng hạn như quản lý nguyên vật liệu, lưu kho
và quản lý tồn kho, lập lịch trình hoạt động cho các phương tiện và hòan trả cho
các nhà cung cấp.
- Vận hành: Các hoạt động liên quan đến chuyển hóa các đầu vào thành
hình thái sản phẩm sau cùng, ví dụ như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì
thiết bị, kiểm tra, in ấn và các hoạt động tiện ích khác.
- Logistic đầu ra: Các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ và phân
phối thực tế các sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như tồn kho thành phẩm,
quản lý các vật liệu, vận hành với các phương tiện phân phối, quy trình đặt hàng
và xây dựng lịch làm việc.
- Marketing và bán hàng: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp
phương tiện để khách hàng mua sản phẩm, hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm, ví
dụ như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối,
quan hệ giữa các kênh phân phối và làm giá.
- Dịch vụ: Các hoạt động liên quan đến cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường
hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm, chẳng hạn lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện,
cung cấp phụ tùng, và điều chỉnh sản phẩm.

1.2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ
- Thu mua: Nói đến thu mua là nói đến chứcnăng của công tác thu gom đầu
vào để sử dụng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chứ không chỉ đơn thuần
nói về các yếu tố đầu vào đó thôi. Công tác thu mua đầu vào bao gồm: nguyên
liệu thô, nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác cũng như tài sản
như dây chuyền, máy móc, thiết bị thí nghiệm.

- Phát triển công nghệ: Mỗi hoạt động giá trị là hiện thân của công nghệ, đó
là bí quyết, quy trình hoặc công nghệ hiện thân trong các thiết bị của quy trình.
18


Công nghệ được triển khai rộng khắp doanh nghiệp, từ công nghệ ứng dụng
trong khâu quản lý doanh nghiệp đến bản thân công nghệ trong mỗi sản phẩm.
Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện rộng
thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công nghệ rất
quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh trong mọi ngành., thậm chí giữ vai trò
quyết định.
- Quản trị nguồn nhân lực: Bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển
dụng, thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại
nhân sự. Quản trị nhân lực hỗ trợ tất cả các hoạt động sơ cấp và tòan bộ chuỗi
giá trị. Quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh trong mọi
doanh nghiệp thông qua vai trò của nó trong việc quyết định kỹ năng, động lực
của một người lao động và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị
tổng quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, pháp lý, công tác với các cơ quan nhà
nước và quản trị chất lượng. Không giống như các hoạt động hỗ trợ khác, cơ sở
hạ tầng thường hỗ trợ tòan bộ chuỗi giá trị chứ không chỉ hỗ trợ cho những hoạt
động đơn lẻ nào. Cơ sở hạ tầng được xem như một nguồn mạnh mẽ cho lợi thế
cạnh tranh.

1.2.2.

Ý nghĩa của vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích hoạt
động doanh nghiệp

Môi trường nội bộ có tác động trực tiếp đến khả năng tiết kiệm chi phí, khai

thác và huy động tối đa tiềm lực của doanh nghiệp nhờ đó tăng hiệu quả, năng
suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp do chính những thế mạnh của doanh nghiệp
quyết định. Mỗi doanh nghiệp có một thế mạnh riêng biệt, vì vậy, để khai thác
tốt nhất các điểm mạnh và hạn chế tối thiểu các điểm yếu thì cần hiểu rõ bản
thân nội bộ doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp theo

19


×