Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.61 KB, 101 trang )

 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đoàn Trung Hậu

1


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MƠ HÌNH KINH TẾ HỢP TÁC, HTX VÀ VAI TRÒ CỦA
KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN ...........................13
1.1- Khái niệm mơ hình hinh tế hợp tác, HTX ...............................................13
1.1.1- Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh:............................................................... 13
1.1.2- Theo Luật Pháp quy định: ...................................................................15
1.2- Vai trò của HTX trong nền kinh tế quốc dân..........................................16


1.3- Vấn đề XĐGN và kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới ............................. 18
1.4- Cơ sở lý luận về vai trò của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự nghiệp
XĐGN ở nước ta. ............................................................................................. 29
1.4.1- XĐGN là vai trò tự thân của kinh tế hợp tác, HTX .............................. 29
1.4.2- HTX là tổ chức gần gũi để tham gia công tác XĐGN ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn...........................................................................................34
1.4.3- Kinh tế hợp tác, HTX có vai trị quan trọng đối với phát triển ngành
nghề, tạo việc làm - giải pháp hữu hiệu cho XĐGN bền vững. .......................38
1.4.4- HTX có vai trị “bà đỡ” đối với phát triển kinh tế của các hộ nghèo. ...43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH KINH TẾ HỢP TÁC, HTX Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA NĨ.........................46
2.1- Lịch sử phát triển mơ hình kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam...............46
2.2- Hiện trạng của mô hình kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam hiện nay.....50
2.3- Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển mơ hình HTX............67
2.3.1- Thuận lợi............................................................................................. 67
2.3.2- Những khó khăn trong việc phát triển mơ hình HTX. ..........................72
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KINH TẾ
HỢP TÁC, HTX ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XĐGN Ở VIỆT NAM ......................76
3.1- Định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp XĐGN
ở Việt Nam........................................................................................................76
3.1.1- Thuận lợi và khó khăn của sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam. ..................76

2


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

3.1.2- Phương hướng chỉ đạo của sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam. ..................78

3.1.3- Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam ...79
3.2- Một số giải pháp nâng cao vai trò của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự
nghiệp XĐGN ở Việt Nam ...............................................................................81
3.2.1- Nhóm giải pháp về gắn phát triển kinh tế hợp tác, HTX với giải quyết
tình trạng nghèo đói ở Việt Nam ....................................................................81
3.2.2- Nhóm giải pháp về tạo tiền đề thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát
triển - coi phát triển kinh tế hợp tác, HTX là giải pháp hữu hiệu đối với XĐGN.
.......................................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................100

3


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

DANH MC BNG

Bảng 1: Số lượng HTX phân theo lĩnh vực hoạt động
51
Bảng 2: Số xà viên HTX phân theo lĩnh vực hoạt động
51
Bảng 3: HTX phân theo lĩnh vực hoạt ®éng vµ vïng kinh tÕ (% HTX)
66
Bảng 4: Tình hình biến động số lượng HTX qua các năm phân theo lnh vc hot ng

68


Bảng 5: Hỗ trợ của HTX đối với xà viên và các thành viên HTX phân
theo vùng kinh tế

71

Bảng 6: Trụ sở làm việc của các HTX phân theo lĩnh vực hoạt động
của HTX

73

Bảng 7: Trình độ văn hoá của Chủ nhiệm HTX phân theo lĩnh vực hoạt
động của HTX

73

DANH MC Mễ HèNH, S

Mụ hỡnh: Vai trò của HTX đối với XĐGN

33

Sơ đồ 1: Vai trò của HTX trong định hướng việc làm ở nông thôn

41

Sơ đồ 2: Vai trò của HTX dịch vụ trong sản xuất ở nông thôn

62

4



 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

HTX

Hợp tác xã

THT

Tổ hợp tác

TDND

Tín dụng nhân dân

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

WB

Ngân hàng thế giới

DTTS

Dân tộc thiểu số

5


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện và sâu sắc hiện nay ở nước ta, khu vực
kinh tế hợp tác, HTX ngày càng có một vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng. Việc nâng
cao vai trò của kinh tế hợp tác, HTX trong xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, cũng như trong sự nghiệp XĐGN đã
được chú ý đặc biệt. Bởi vì, với đặc thù của mình, mơ hình kinh tế hợp tác , HTX
giúp phát huy tốt sức mạnh của chính cộng đồng dân cư, lại phân tán rộng tãi trên
tồn quốc, các vùng nơng thơn, trong các ngành nghề truyền thống, đặc biệt là vùng
có hộ nghèo đặc biệt khó khăn, do đó, phát triển kinh tế hợp tác , HTX là một trong
những biện pháp tác động tích cực, mạnh mẽ tới cơng tác XĐGN, khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư giữa các vùng, miền

Thực tế, qua hơn 20 năm thực hiện đường lối mới do Đảng Cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và
rất quan trọng, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện và tăng tiến rõ rệt.
Tuy nhiên, do những hạn chế lịch sử để lại và nhiều nguyên nhân khác nhau, nên
nhiều nơi nhất là ở những vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mà phần lớn là dân tộc
thiểu số vẫn cịn tình trạng khó khăn. Vì vậy, ngay từ khi Nghị quyết Đại hội VI của
Đảng đã chủ trương XĐGN và tiếp đến là nghị quyết Đại hội VII, VIII, IX và X của
Đảng đã chính thức xác định XĐGN là một trong những chủ trương, quyết sách lớn
của Đảng và Nhà nước ta . Mặt khác đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh, thì đương nhiên công tác XĐGN phải được thực thi
thường nhật, nhằm giải quyết một vấn đề xã hội bức xúc có tính quốc gia và toàn
cầu. Để thực hiện mục tiêu XĐGN, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp về chính
sách, cơ chế, huy động mọi nguồn lực trong nền kinh tế, trong đó khu vực kinh tế
hợp tác, HTX đóng vao trị rất quan trọng. Xây dựng thành cơng mơ hình phát triển

6


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

kinh tế hợp tác, HTX gắn với XĐGN bền vững là thước đo thể hiện tính ưu việt của
chế độ ta, của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đó là: tăng trưởng kinh tế
gắn liền với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Chỉ có trên cơ sở những người
lao động, những người nghèo và toàn thể cộng đồng dân cư cùng hợp tác lại với
nhau mới tạo được sức mạnh trong sản xuất kinh doanh, giải quyết thêm nhiều việc
làm, góp phần thiết thực XĐGN và giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Cho đến thời điểm hiện nay, cả nước có 18.244 HTX, trên 320.000 tổ hợp

tác (THT) và 53 liên hiệp HTX. Có khoảng 12,5 triệu xã viên và người lao động
tham gia trong các HTX (trực tiếp và gián tiếp) và có khoảng 3,5 triệu lao động
tham gia vào THT. Quy mô của các HTX là rất khác nhau, phụ thuộc vào đặc thù
của từng vùng địa lý. Hầu hết các HTX nông nghiệp thường có quy mơ trên 100 xã
viên, trong khi đó phần lớn (60%) các HTX tiểu thủ cơng nghiệp có quy mơ 30 - 36
xã viên. Cùng với sự phát triển của các HTX, trong những năm qua hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các HTX đã được nâng cao một bước. Hoạt động của nhiều
HTX được đổi mới, thiết thực gắn với lợi ích của các thành viên. Nhiều HTX đã
khắc phục được sự trì trệ yếu kém, nỗ lực vươn lên, phát triển với quy mô lớn hơn,
chất lượng hoạt động ổn định và có tính bền vững hơn. Số HTX có lãi nhiều hơn và
mức lãi trung bình trong một HTX cũng cao hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề đang được các nhà hoạch định chính sách quan tâm,
trăn trở là sự phát triển của kinh tế hợp tác, HTX mặc dù đã có những dấu hiệu tích
cực nhưng nhìn chung cịn chậm so với nhịp độ phát triển chung của cả nước. Một
số khó khăn mang tính nội tại của HTX vẫn chưa được khắc phục, như quy mơ sản
xuất nhỏ bé, vốn ít, trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm làm ra
còn đơn điệu, thiếu sức cạnh tranh. Nhiều HTX có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu tư đổi mới công nghệ nhưng không tiếp cận được các nguồn vốn của các
tổ chức tài chính do thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc. Việc huy động vốn góp
của xã viên cịn nhiều hạn chế. Các HTX cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn thơng tin thị trường, các dịch vụ tư vấn, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ…
HTX hiện là khu vực chưa tạo sự thu hút đối với lực lượng lao động có trình độ, số

7


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010


lao động lãnh đạo làm việc cho các HTX phần lớn đã lớn tuổi, chủ yếu trưởng thành
qua kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ kế cận cịn rất thiếu. Vì lẽ đó, vai trị của kinh tế
hợp tác, HTX đối với sự nghiệp XĐGN ở nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương
xứng với tiềm năng hiện có.
Trong q trình phấn đầu thực hiện mục tiêu XĐGN, lao động và xã viên
trong khu vực kinh tế hợp tác , HTX đang hàng ngày, hàng giờ phải đấu tranh khắc
phục với những khó khăn, trở ngại, coi XĐGN là tấm lịng và trách nhiệm đối với
cộng đồng xã hội. Trong thực tiễn đấu tranh đó, lao động và xã viên trong khu vực
kinh tế hợp tác, HTX đã, đang và sẽ sáng tạo ra mn hình, mn vẻ các mơ hình,
tạo ra các điển hình XĐGN có hiệu quả. Đó chính là chất liệu sống mở ra các cuộc
thảo luận sôi nổi để sơ kết, đúc rút ra thành lý luận, phương pháp luận và giải pháp
góp phần cho XĐGN ở nước ta.
Để góp thêm tiếng nói cho vấn để mang tính thời sự nêu trên, tôi đã mạnh
dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò Hợp tác xã trong việc xóa đói
giảm nghèo ở nơng thơn Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Nghiên
cứu đúng đắn đề tài này sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề quan
trọng trong công tác XĐGN ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
Về tình hình nghiên cứu trên thế giới: Đói nghèo là một vấn đề xã hội
mang tính tồn cầu, mục tiêu XĐGN khơng chỉ ở nước ta mà ở nhiều nước trong
khu vực trên thế giới. Chính vì vậy mà vấn đề XĐGN luôn thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trên khắc toàn cầu. Theo các kết quả nghiên
cứu, từ cuối những năm 1980, trên toàn thế giới, các nước tham gia vào quá trình
cải cách nền kinh tế đã gặp phải những vấn đề cấp bách trong việc giảm nhẹ ảnh
hưởng tiêu cực của những cuộc khủng hoảng kinh tế và sự cải tổ đối với người
nghèo. Đó là những quỹ xã hội, các chương trình đầu tư xã hội hoặc các chương
trinh XĐGN. Những chương trình này trước tiên được coi là giải pháp trước mắt
nhưng dần được phát triển trở thành công cụ bán kiên cố cho công cuộc XĐGN.

8



 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

Tổ chức Liên hợp quốc và các nước trên thế giới đều đánh giá rất cao vai trò
của các tổ chức kinh tế hợp tác, HTX như là cộng đồng kinh tế - xã hội trong giải
quyết công ăn việc làm , XĐGN và giải quyết các vấn đề khác cho người dân. Từ
năm 1994, Liên hợp quốc đã dự kiến rằng, trong tương lai HTX sẽ đảm bảo kế sinh
nhai cho gần 3 tỉ người. Ở một số nước trên thế giới. HTX trở thành nơi sử dụng lao
động lớn chỉ sau nhà nước. Dưới ảnh hưởng của quá trình tồn cầu hóa, sự phát
triển kinh tế hợp tác, HTX của mỗi quốc gia đã có những chuyển biến nhất định và
đóng góp ngày càng thiết thực cho mục tiêu chung của thế giới về giảm nghèo khổ
cùng cực vào năm 2015.
Ở châu Á tổ chức Lao động thế giới (ILO) đã tích cực nghiên cứu và hỗ trợ
tiến trình XĐGN ở một số quốc gia, bao gồm: Nepal, Campuchia, Indonesia,
Pakistan và Việt Nam. Theo ILO, bên cạnh sự phát triển của chương trình XĐGN,
cũng cần quan tâm đến tính cơng bằng trong chương trình XĐGN. ILO lập luận
rằng cần phải thực hiện những vấn đề mang tính chính sách như là cải cách quyền
sử dụng đất, phát triển một chính sách tài chính cơng bằng hiệu lực và hiệu quả
nâng cao điều kiện lao động… Các chuyên gia cho rằng chính phủ, cơng đồn, tổ
chức người sử dụng lao động và các HTX cần phối hợp với nhau một cách có hệ
thống trong q trình thực hiện chương trình XĐGN, tạo cơ sở cho việc thiết lập và
thực thi chương trình XĐGN. Khơng có sự phối hợp này, thì việc tham gia vào
chương trình XĐGN cũng như các nguyên tắc riêng của từng quốc gia trong chương
trình XĐGN sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng. Theo bản báo cáo của Tổng giám đốc ILO
với chủ đề “Làm việc để thoát khỏi đói nghèo”: Những người nghèo nhất (có mức
thu nhập dưới 1USD/ 1 ngày) hiện tập trung chủ yếu ở Châu Á và Thái Bình
Dương. Hầu hết là sống ở khu vực nơng thơn mà việc làm ít ỏi và dịch vụ xã hội cơ

bản thì thiếu thốn. Khu vực nơng thơn thường nằm ngồi phạm vi của các tổ chức
sử dụng lao động và tổ chức của người lao động và ở nông thôn, tổ chức gần nhất
đối với người nghèo là các hợp tác xã.
Bản báo cáo của Tổng giám đốc ILO được nêu trên đây cũng chỉ ra rằng
“tham gia và hội nhập là trung tâm đối với một biện pháp mới để tiếp cận chiến dịch

9


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

giảm nghèo. Các HTX là công cụ lý tưởng trong chiến dịch này, và ILO từ lâu đã
dựa trên sức mạnh của phong trào này. Các HTX đã thể hiện là một hình thức tổ
chức chính trong việc xây dựng những mơ hình mới để đấu tranh chống lại sự loại
trừ của xã hội và sự đói nghèo….”
Về tình hình nghiên cứu ở trong nước : Cho đến nay, vai trò của kinh tế
hợp tác, HTX đối với sự nghiệp XĐGN ở nước ta đang thu hút được sự quan tâm
của nhiều người, nhiều giới, đặc biệt là những nhà hoạch định chính sách. Một số
bài viết về XĐGN đã được đăng trên các sách, báo, tạp chí, kỷ yếu. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua
khu vực kinh tế hợp tác, HTX đã có sự phát triển cả về chất và lượng, góp phần
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo ra sự tăng
trưởng chung. Đáng chú ý, là sau khi có Nghị quyết số 13 của Hội nghị Ban chấp
hành TW Đảng lần thứ V (Khóa IX) về kinh tế tập thể, thì vai trị, vị trí quan trọng
của kinh tế hợp tác, HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nói chung
và trong sự nghiệp XĐGN nói riêng được tiếp tục khẳng định và phát triển lên một
bước tiến mới và trở thành vấn đề thời sự, thu hút được sự quan tâm đông đảo của
nhân dân.

Trên một số tờ báo, tạp chí đã và vẫn đang tiếp tục ghi nhận nhiều ý kiến.
Với lãnh đạo của Đảng và nhà nước, lãnh đạo Liên minh HTX Việt Nam, những
người làm công tác phát triển kinh tế hợp tác, HTX lâu năm xung quanh vấn đề tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX góp phần thiết
thực vào sự nghiệp XĐGN của nước ta. Tuy nhiên, các tham luận tại các hội thảo,
các bài viết trên một số tờ báo, tạp chí mới chỉ từng bước tháo gỡ và giải quyết
những vấn đề riêng biệt, nhiều vấn đề có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn
chưa được lý giải hoặc lý giải nhưng chưa thỏa đáng. Cũng chưa có một cơng trình
nào nghiên cứu một cách đầy đủ và tồn diện về vai trị của kinh tế hợp tác, HTX
đối với các vấn đề kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa việc lý giải cơ sở lý luận và thực tiễn để tiếp tục
nâng cao vai trò của kinh tế hợp tác, HTX trong sự nghiệp XĐGN vẫn chưa có

10


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

những nghiên cứu một cách hệ thống. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu một cách
cơ bản, hệ thống vấn đề này là một hướng nghiên cứu thiết thực và cấp bách hiện
nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là đưa ra được cơ sở lý luận thực tiễn khẳng định vai trò
của kinh tế hợp tác, HTX như là một công cụ, giải pháp hữu hiệu đối với sự nghiệp
XĐGN ở nước ta. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các đề xuất nhằm phát huy tốt hơn
nữa hiệu quả của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam.
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và vai

trò của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự nghiệp XĐGN ở nước ta. Tác giả lưu tâm
tới việc nghiên cứu một số nội dung như: Nhận dạng vai trò của cộng đồng và các
tổ chức nói chung và các tổ chức kinh tế hợp tác, HTX nói riêng trong XĐGN;
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển của kinh
tế hợp tác, HTX trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Phân tích
các mơ hình kinh tế hợp tác, HTX và vai trị của nó trong XĐGN ở Việt Nam và đề
xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của
kinh tế hợp tác, HTX coi đây như là cơng cụ hữu hiệu góp phần vào sự nghiệp
XĐGN ở nước ta.
Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề mang tính chất
cơ bản của lý luận và thực tiễn về vài trò của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự
nghiệp XĐGN ở nước ta. Xuất phát từ nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả có
nghiên cứu về vai trị của HTX với cơng tác XĐGN ở một số nước để khẳng định
phát triển HTX gắn với XĐGN bền vững ở Việt Nam khơng chỉ là một địi hỏi cấp
thiết xuất phát từ những lý do bên trong mà còn phù hợp với xu thế chung của thế
giới.
5. Phương pháp nghiên cứu

11


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động nhằm
đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Khi nghiên
cứu đề tài này với mục tiêu là chỉ ra được tính tất yếu khách quan và cơ sở lý luận
của vai trò của kinh tế hợp tác, HTX đối với sự nghiệp XĐGN ở nước ta, tác giả đã
sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, thông qua các phương pháp
khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, thống kê,
lịch sử, lơ gích, tọa đàm, chuyên gia và đồng thời coi trọng tổng kết thực tiễn để tìm
ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đã quán triệt các quan điểm lớn của Đảng và Nhà nước ta đặc biệt là
trong các văn bản quan trọng liên quan đến vấn đề này như: Luật HTX (sửa đổi);
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 20012010.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm ba phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận.
Phần nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Mơ hình kinh tế hợp tác, HTX và vai trò của kinh tế hợp tác
trong nền kinh tế quốc dân.
Chương 2: Thực trạng mơ hình kinh tế hợp tác, HTX ở nước ta hiện nay
và vai trị thực tiễn của nó đối với sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của kinh tế hợp tác, HTX
đối với sự nghiệp XĐGN ở Việt Nam
Ba chương này sẽ tiếp tục được phát triển thành các ý nhỏ hơn để phục vụ
cho ý chính. Ngồi ra báo cáo tổng thuật đề tài cịn có phần danh mục tài liệu tham
khảo.

12


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

CHƯƠNG 1: MƠ HÌNH KINH TẾ HỢP TÁC, HTX VÀ VAI TRÒ
CỦA KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN


1.1- Khái niệm mơ hình hinh tế hợp tác, HTX
Hợp tác xã là sản phẩm của lịch sử. Nó có từ trước khi chủ nghĩa Mác ra đời.
Lúc đầu khi phê phán các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, Mác và Ăng ghen
chưa thấy được vai trò to lớn của hợp tác xã đối với hình thái kinh tế xã hội tương
lai. Sở dĩ như vậy là vì hai ông cho rằng có thể chuyển trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội mà không cần có những bước quá độ trung gian. Nhưng từ
giữa thập kỷ 60 của thế kỷ 18, chú ý đến thực tiễn của lịch sử về sự hình thành của
các "Hợp tác xã công nhân sau cách mạng dân chủ tư sản ở Châu Âu (1848 - 1894)
hai ông đã dần dần thấy được triển vọng của kinh tế hợp tác xã trong chế độ tương
lai. Trong tuyên ngôn thành lập hội liên hiệp công nhân quốc tế (quốc tế I) hai ơng
đã đi đến khẳng định vai trị to lớn của hợp tác xã sau khi giai cấp vô sản giành
chính quyền vào năm 1886, Ăngghen cịn khẳng định một cách rõ ràng rằng: khi
chuyển sang nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa hoàn toàn, chúng ta phải ứng dụng rộng
rãi, kinh tế hợp tác xã trong sản xuất đó là những quan điểm của Mác và Ăng ghen
về kinh tế hợp tác xã.
* Hợp tác xã là một hình thức của kinh tế hợp tác. Nó chính là cơ sở để hình
thành nên các loại hình kinh tế hợp tác khác như liên minh hợp tác xã, hợp tác giữa
hợp tác xã với doanh nghiệp, hợp tác xã với người lao động. Khái niệm hợp tác xã
được tổ chức Liên minh hợp tác xã quốc tế khẳng định nghĩa như sau: "Hợp tác xã
là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để để đáp ứng các nhu
cầu nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một xí
nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ".
1.1.1- Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa tư tưởng hợp tác xã (HTX)
vào Việt Nam. Ngay từ khi cịn bơn ba tìm đường cứu nước, Người đã quan

13



 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

tâm đến tổ chức kinh tế quan trọng này. Trong cuốn Đường Kách mệnh viết
năm 1927, sau khi phân tích những lợi ích của HTX, Người đã nhấn mạnh:
“Tục ngữ An Nam có những câu: “Nhóm lại thành giàu, chia ra thành khó” và
“Một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hịn núi cao”. Lý luận
HTX đều ở trong những điều ấy”.
Tác phẩm Đường Kách mệnh, Người đưa ra khái niệm: “HTX là góp gạo
thổi cơm chung, cho khỏi hao của tốn cơng, lại có nhiều phần vui vẻ”. Đến năm
1946, Người xác định: “HTX là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh
thì khó nhọc ít mà ích lợi nhiều” Người giải thích rõ sự khác nhau giữa hội buôn và
HTX ở chỗ: “Hội buôn thì lợi riêng, HTX thì lợi chung” và “HTX tuy là để giúp đỡ
lẫn nhau, nhưng không giống các hội từ thiện vì các hội ấy chỉ tiêu đi mà khơng làm
ra… HTX có tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp những người trong Hội, nhưng giúp một
cách bình đẳng một cách “cách mệnh” ai cũng giúp và ai cũng bị giúp”. Xét theo
thành phần kinh tế và tính chất xã hội, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ
mới… các HTX nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. HTX là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”.
Xét theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “HTX tức là sở
hữu của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế HTX là hình thức sở hữu của nhân
dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát
triển” Người khẳng định HTX là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong cơng sở, hầm mỏ, xưởng
máy, đồn điền… và nhất là ở nông thôn với nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản
xuất, mua bán,…. Do vậy, nói theo mục đích, Người đã định nghĩa: “HTX nơng
nghiệp là một tổ chức có lợi cho nhà nơng. Nó là một cách tranh đấu kinh tế hiệu
quả nhất, để giúp cho việc xây dựng nước nhà” “là một cách làm cho nơng dân đồn
kết, làm cho nhà nông thịnh vượng” “giúp cho nhà nông đạt đến mục đích, đã ích

quốc lại lợi dân”.

14


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

Về mặt bản chất: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi chế độ HTX có nhiều mục
tiêu đồng nhất với mục đích CNXH, vì ở một nước tiểu nơng khi tồn bộ nơng dân
tham gia HTX, đó là con đường đi đến ấm no, hạnh phúc, thì cũng có nghĩa tồn bộ
xã hội được ấm no, hành phúc, đó thực chất là chế độ XHCN; và chế độ HTX văn
minh thể hiện đầy đủ, trọn vẹn các đặc trưng, bản chất của CNXH. Trong vấn đề
này V.I. Lênin cũng đã khẳng định như vậy, “hợp tác xã chính là một chủ nghĩa xã
hội thu nhỏ”.
Về mục đích: HTX là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, mưu lợi chung, chung
nhau góp sức cùng có lợi. Hợp tác với nhau để cùng mạnh lên, vươn lên, chống lại
sự áp bức, chống lại tình trạng khơng bình đẳng về kinh tế, xã hội.
Về vai trò: HTX giúp nhau vươn lên, chống lại mọi sự bất công, áp bức về
kinh tế-xã hội; là con đường đi lên của người dân vượt qua khó khăn, nghèo đói,
xây dựng cộng đồng văn minh, tương thân, tương ái; là một tổ chức dân chủ và cách
mạng.
Về nguyên tắc tổ chức: Phải thật sự dân chủ, tự nguyện. Phải phù hợp với
thực tiễn cuộc sống, không rập khuôn cứng nhắc, phát triển một cách tuần tự, khơng
nóng vội, tiến hành từ hình thức thấp đến cao. Bình đẳng, cùng có lợi, thiết thực; và
phải có sự lãnh đạo. Các hợp tác xã cũng phải liên kết với nhau.
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về HTX vẫn cịn ngun giá trị trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam, khi Đảng và Nhà nước chủ trương tiến hành đường lối
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước

pháp luật. Đó chính là một trong những cống hiến xuất sắc của Người đối với cách
mạng Việt Nam, mà ngày nay toàn Đảng, toàn dân ta đang thực hiện con đường
Người đã lựa chọn.
1.1.2- Theo Luật Pháp quy định:
Để phát huy vai trò quan trọng của kinh tế hợp tác, tạo cơ sở pháp lý cho
việc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

15


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa;
Căn cứ vào các điều 15, 20 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Định nghĩa Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2- Vai trò của HTX trong nền kinh tế quốc dân
Kinh tế hợp tác là hình thức kinh tế mang tính tập thể, xã hội hóa, là nhân tố
quan trọng để xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Nó giáo dục ý thức cộng đồng, tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn
nhau giữa các thành viên xã hội, giữa các thành phần kinh tế để sản xuất, kinh
doanh đúng pháp luật.
Hợp tác xã kiểu mới đã khắc phục những hạn chế của hợp tác xã kiểu cũ. Nó

do các thành viên bao gồm cả thể nhân và pháp nhân (người lao động, hộ gia đình,
trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ…), cả người ít vốn và người nhiều vốn, người
góp sức hoặc góp vốn xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện, tơn trọng các ngun tắc,
bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Hợp tác xã khơng tập thể hóa mọi tư liệu
sản xuất của các thành viên mà dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập
thể. Tổ chức và hoạt động của hợp tác xã không bị giới hạn bởi quy mơ, lĩnh vực và
địa bàn, hồn tồn tự chủ trong sản xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong cơ
chế thị trường. Hình thức phân phối vừa theo lao động, vừa theo cổ phần và mức độ
tham gia, dịch vụ…
Với những ưu việt như vậy, từ Đại hội IX đến nay Đảng ta đã xác định: Kinh
tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác xã đa dạng. Nhà nước phải giúp đỡ
hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học - công nghệ, nắm bắt thông tin, mở

16


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

rộng thị trường… để cùng với kinh tế nhà nước ngày càng giữ vai trò nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Trong chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Đại hội IX của Đảng coi kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài.
Loại hình kinh tế này xuất hiện và phát huy tác dụng ở cả thành thị và nông thôn, cả
trong nông nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Sự phát triển kinh
tế cá thể, tiểu chủ trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa gắn với thị trường có vai trị
quan trọng trước mắt cũng như lâu dài trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển.
Qua thực tế gần 20 năm đổi mới cho thấy, kinh tế hộ cá thể, tiểu chủ là loại

hình tổ chức sản xuất, kinh doanh mang tính chất của một xí nghiệp gia đình chứa
đựng những khả năng lớn của sáng kiến cá nhân. ở đây, nguyên tắc kinh doanh,
theo đuổi mục tiêu doanh lợi kết hợp hài hịa với các giá trị gia đình. Những thành
viên trong hộ gắn bó với nhau bằng quan hệ ruột thịt, nên có tính cộng đồng, trách
nhiệm cao dễ thống nhất. Ngoài các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ hộ còn
quan tâm đến việc học hành, giáo dục truyền thống, đạo đức, pháp luật cho các
thành viên để hướng tới sự thành đạt. Quan hệ sản xuất ở đây là trực tuyến, bỏ qua
các khâu trung gian, nên việc quản lý rất chặt chẽ, hiệu quả. Chất lượng sản phẩm,
thương hiệu hàng hóa được quan tâm đầu tiên, bởi nó tạo nên chữ tín của gia đình.
Mọi tiềm năng trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay nghề, bí quyết, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh… được tích lũy qua nhiều đời là tiềm năng" chất xám" quan trọng
của kinh tế cá thể, tiểu chủ được phát huy. Quy mô của kinh tế cá thể, tiểu chủ vừa
và nhỏ nên dễ tổ chức sản xuất, kinh doanh, ít tốn kém, dễ thích nghi. Nó có khả
năng huy động mọi nguồn lực phân tán như vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, thiết bị kỹ thuật… kết hợp lại với nhau, qua đó giải quyết việc làm cho đơng
đảo người lao động, tăng thu nhập, tăng tích lũy, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cơ hội
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất và hưởng thụ các
thành quả tăng trưởng nền kinh tế. Kinh tế cá thể, tiểu chủ góp phần tích cực xóa

17


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐỒN TRUNG HẬU 2008 - 2010

đói giảm nghèo, nâng cao mặt bằng kinh tế - xã hội, cải thiện đáng kể bộ phận đông
đảo dân cư ở thành thị và nông thôn.
1.3- Vấn đề XĐGN và kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới

Trải qua trên 150 năm tồn tại và phát triển mơ hình kinh tế hợp tác, HTX trên
thế giới đã đóng góp phần đáng kể vào công cuộc XĐGN. Chủ nghĩa tư bản ngày
càng phát triển ở những nấc thang cao hơn, tác động của kinh tế thị trường ngày
càng mạnh mẽ quyết liệt hơn, các HTX càng phải tự mình vươn lên thích nghi và
phát triển cùng với nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường.
Mục đích của HTX khơng chỉ đứng lại như lúc khởi đầu là tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người nghèo để cùng tồn tại mà địi hỏi phải tự mình loại bỏ
những hạn chế của HTX ra khỏi thời kỳ đầu, luôn cải tiến trang thiết bị, áp dụng
cơng nghệ mới, hiện đại hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý để đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày càng cao. Chính vì lẽ đó HTX đã ngày càng phát triển mở
rộng, dung nạp không chỉ những người nghèo mà cả những người giầu trong xã hội,
những người có lịng nhân đạo cũng có chung mục đích, nhu cầu và thừa nhận tơn
chỉ, mục đích của HTX tự nguyện tham gia. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường đã
đạt tới trình độ khá cao và hồn thiện hơn thì HTX càng phát triển không chỉ ở hầu
hết các nước mà ngay tại các nước tư bản phát triển, HTX vẫn tiếp tục tồn tại, hồn
thiện, phát triển khơng ngừng và đạt trình độ ngày càng cao về mọi mặt; đồng thời
vẫn giữ ngun tơn chỉ, mục đích, tính nhân đạo của mơ hình HTX và tiền thân của
nó đã đề ra.
Ngay từ khi ra đời kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới đã thể hiện rõ là tổ
chức của người nghèo. Vào những năm giữa thập kỷ 40 của thế kỷ XIX đã diễn ra
cuộc cách mạng cơng nghiệp tồn diện và sâu sắc, thúc đẩy kinh tế tư bản phát triển
đồng thời tăng nhanh sự phân hóa giầu nghèo trong xã hội. Phần đơng những người
lao động bị bóc lột thậm tệ và bị đẩy vào con đường bần cùng hóa. Họ phải làm việc
17-18 giờ mỗi ngày và thường phải chịu sự trừng phạt nặng nề. Trẻ em cũng trở
thành lao động trong các nhà máy và trên đồng ruộng.

18


 LUẬN VĂN THẠC SĨ


ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

Trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, những người sản xuất nhỏ
trong công nghiệp, nông nghiệp cũng như những người buôn bán nhỏ chịu sự đe
dọa nghiêm trọng do vốn ít, khả năng đổi mới kỹ thuật có hạn, thị trường hàng hóa
eo hẹp…. Họ nhận thấy khơng thể giải quyết các khó khăn đó bằng khả năng của
riêng từng người mà phải tập hợp lại với nhau để tự cứu mình. HTX đầu tiên trên
thế thới đã ra đời trong hồn cảnh thực tế đó.
Vào năm 1844 tại Rochdale một thành phố nhỏ tại nước Anh, 28 người thợ
dệt đã tập hợp nhau thành lập HTX tiêu thụ. Đó là HTX đầu tiên trên thế giới mà
cho tới nay người ta vẫn gọi là “HTX của những người tiên phịng bình đăng
Rochdale”. Với số vốn ban đầu ít ỏi là 28 bảng Anh mục tiêu chủ yếu của họ là thỏa
mãn những yêu cầu mà xã viên cần, thơng qua một tổ chức kinh doanh do chính họ
lập ra.
Thành cơng của HTX đầu tiên này đã đóng góp lớn lao vào việc xây dựng
các quy định về tổ chức và hoạt động của HTX mà người ta quen gọi là “Các
nguyên tắc Rochdale”. Đó là các nguyên tắc: Xã viên tự nguyện và công khai; Bán
hàng bằng tiền mặt; Mỗi người một lá phiếu; Bán hàng tốt và hàng thật; Thu nhập
cố định trên đồng vốn; Tiền lời chia theo quan hệ mua của xã viên với cửa hàng;
Giáo dục cho các xã viên; Trung lập về tín ngưỡng và chính trị.
Với thắng lợi của HTX Rochdale phong trào đã mở rộng tới nhiều khu vực
trong nước Anh. Nhiều HTX của những người lao động nghèo đã được thành lập và
đã được khẳng định vị trí pháp lý bởi sự công bố luật về công nghiệp và tiết kiệm
của Nhà nước Anh năm 1852.
Những cửa hàng HTX bán lẻ như vậy đã trở nên phổ biến vì nó tránh được
giá cao của các nhà buôn tư nhân kiếm lời. Tiến thêm một bước các cửa hàng HTX
bán lẻ ở Anh đã tập hợp nhau lại tổ chức ra HTX bán buôn năm 1883 ở Manchester.
Năm 1868 ở Scotland HTX bán buôn Scottish cũng được thành lập. Các
HTX bán buôn cơ sở hợp lại với nhau thành lập Liên hiệp HTX. Xã viên của Liên


19


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

hiệp HTX bán buôn là các HTX tiêu thụ, HTX sản xuất, HTX công nghiệp… và
cũng hoạt động theo các nguyên tắc Rochdale.
Sau HTX Rochdalen năm 1859 Hiệp hội nguyên liệu của những người thợ
mộc và thợ giầy ở Delizach nước Đức cũng được thành lập và phong trào dần dần
lan rộng sang các nước Pháp, thụy Điển, Ý,… với nhiều loại hình thuộc các lĩnh
vực khác nhau như HTX chế biến nông sản thực phẩm của nông dân Thụy Điển,
Pháp; HTX kinh doanh điện, điện thoại, HTX tín dụng, HTX xây dựng nhà ở tại
nước Đức năm 1851…
Với vai trò quan trọng của HTX trong nền kinh tế thị trường và với kinh
nghiệm thành công của các nước tây Âu, HTX đã dần mở rộng sang các châu lục
khác.
Sự ra đời của phong trào HTX là quy luật tất yếu nhằm giúp cac chủ sản xuất
nhỏ, thợ thủ công, nông dân, những người buôn bán nhỏ tập hợp nhau lại trong một
doanh nghiệp chung nhằm tăng khả năng cạnh tranh, bảo vệ lẫn nhau trụ vững trong
thương trường. Các xã viên vẫn có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhưng
được hỗ trợ về các loại dịch vụ như cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm,
góp phần cải thiện và nâng cao đời sống. Ở nhiều nước HTX đã trở thành khu vực
kinh tế quan trọng góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, XĐGN bền
vững.
Lịch sử phát triển kinh tế xã hội của nhiều nước trên thế giới ở các giai đoạn
khác nhau cho thấy: kinh tế hợp tác và HTX không phải là khu vực tạo ra nhiều lợi
nhuận, nhưng là khu vực có vai trị, vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm đảm

bảo đời sống cho đông đảo người lao động (nhất là ở các nước đang phát triển) tạo
sự ổn định xã hội và làm thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì lẽ đó chính phủ các nước thường quan tâm, có chính sách đối xử ưu
đãi, nâng đỡ khu vực kinh tế này. Sự nâng đỡ đó có mục đích rõ ràng là nhằm vào
những người lao động nghèo kém thế lực về kinh tế trong xã hội, coi sự phát triển
của kinh tế HTX là một tất yếu khách quan.

20


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

Ở các nước phát triển hầu như khơng cịn HTX sản xuất mà chủ yếu là các
HTX tiêu thụ, tín dụng, tiếp thị và HTX đa chức năng. Các dịch vụ HTX cung cấp
cho xã viên tùy thuộc vào loại hình HTX. Nhìn chung các dịch vụ này rất đa dạng
như dịch vụ đầu vào, đầu ra, làm đại lý giới thiệu và bán sản phẩm, cung ứng hàng
hóa tiêu dùng, nơng sản, thực phẩm, cung cấp vốn tín dụng và các loại bảo hiểm
cho xã viên… Các sản phẩm và dịch vụ của HTX rất thiết thực và đa dạng nên đã
thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư tự nguyện tham gia các loại hình HTX.
Mơ hình HTX được thành lập ra để thực hiện các dịch vụ và xã viên cùng có
nhu cầu chung chủ yếu nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh doanh riêng của
từng xã viên. Tư liệu về sản xuất cơ bản vẫn thuộc của riêng xã viên; xã viên tiến
hành sản xuất kinh doanh bằng các phương tiện riêng. Họ tham gia HTX để cùng
hợp lực, cùng có lợi cho cơng việc kinh doanh riêng khi sử dụng các dịch vụ do
KTX cung cấp.
Khi tham gia HTX xã viên đóng góp cổ phần, lập ra bộ máy quản lý chung,
xây dựng cơ sở vật chất của HTX như nhà kho, bến bãi, cửa hàng, đại lý, phương
tiện vận tải, trường đào tạo…. Những cơ sở vật chất này được hình thành từ vốn cổ

phần, vốn vay và có thể cả từ nguồn viện trợ, biếu tặng, trợ cấp của nhà nước và các
tổ chức khác. Những cơ sở vật chất này được thành lập chủ yếu để thúc đẩy việc tạo
ra các dịch vụ và xã viên có nhu cầu. Bên cạnh cơ sở vật chất chung để tạo ra dịch
vụ cho xã viên, các tư liệu sản xuất khác vẫn thuộc về xã viên, do đó xã viên hồn
tồn định đoạt cơng việc kinh doanh của mình. Mục tiêu của HTX là để thúc đẩy
kinh tế hộ gia đình, tư nhân, cá thể phát triển hơn. Nhất là đối với những người
nghèo, kém thế lực về kinh tế.
Trên cơ sở tổng kết phong trào HTX trên toàn cầu, Liên minh HTX quốc tế
(ICA) nhấn mạnh: Các HTX là một phương tiện cho mọi người trên tồn thế giới
chống lại đói nghèo, tạo ra và duy trì cơng việc nhân văn, đặc biệt là ở những vùng
nơng thơn, nó cho phép người dân tham gia vào tìm giải pháp để tự giúp mình. Đó
là lý do giải thích vì sao phong trào HTX đang phát triển trên toàn thế giới và

21


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

những nước có HTX phát triển mạnh cũng là những nước giải quyết tốt vấn đề
nghèo đói.
Ở Nhật bản, trong nơng nghiệp có hai loại mơ hình là HTX nơng nghiệp
chun ngành và HTX nông nghiệp tổng hợp. HTX nông nghiệp chuyên ngành
được xây dựng do có những đặc thù đối với một số sản phẩm ở những khu vực
chuyên môn hóa sản xuất như chăn ni, làm vườn, ni ong… Mục tiêu của HTX
nông nghiệp chuyên ngành là thực hiện các yêu cầu của hộ xã viên về các dịch vụ
cung ứng vật tư thiết bị chuyên dùng theo chuyên ngành như: thức ăn gia súc, dịch
vụ thú y, vật tư, thiết bị làm vương… và đặc biệt là đảm nhận khu thu mua và tiêu
thụ sản phẩm cho xã viên như trứng, sữa, thịt, rau quả, mật ong…

HTX nông nghiệp tổng hợp có chức năng hoạt động dịch vụ phục vụ đầu
vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt, đời sống cho nông dân
xã viên. HTX cung ứng cho xã viên tư liệu sản xuất, vật tư kỹ thuật nông nghiệp và
hàng tiêu dùng theo hình thức đơn đặt hàng và thanh tốn theo hệ thống giá cả
thống nhất. Hoạt động tín dụng bao gồm nhận tiền gửi của xã viên theo kỳ hạn và
khơng kỳ hạn; cho các xã viên có nhu cầu vay vốn với lãi suất thấp. Chính phủ coi
hoạt động tín dụng của HTX như đại lý tín dụng của Chính phủ. Số tiền các HTX
cho xã viên vay với lãi suất thấp để phát triển sản xuất nông nghiệp, Chính phủ sẽ
bù lỗ HTX về chênh lệch lãi suất tiền gửi và tiền cho vay. Hoạt động dịch vụ đầu ra,
HTX mua các loại nông sản do nông dân, xã viên sản xuất ra đưa vào chế biến và tổ
chức tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước. HTX nơng nghiệp cơ sở cịn tham
gia hoạt động dịch vụ hướng dẫn giáo dục nông dân, làm tư vấn về quản lý sản xuất
và tổ chức đời sống.
Ở Đức, HTX phát triển ở hầu hết các các ngành nghề với những hình thức tổ
chức đa dạng phong phú. Nhưng tập trung ở hai loại hình cơ bản là HTX dịch vụ và
HTX sản xuất trong đó HTX dịch vụ là chủ yếu. Mơ hình HTX dịch vụ được tổ
chức ở các ngành nghề thuộc khu vực TTCN: cung tiêu, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nơng nghiệp. Cũng cịn một số HTX nông nghiệp sản xuất tập trung. Đặc

22


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

điểm của các HTX này là thuê đất của nông dân để canh tác (ở Đức đât đai thuộc sở
hữu tư nhân). Những người nông dân đã cho thuê đất để có thể trở thành xã viên
HTX nếu tự nguyện gia nhập và góp vốn theo quy định, hoặc là người làm thuê cho
HTX.

Ở Hà Lan, HTX nông nghiệp và nghề làm vườn chiếm vị trí quan trọng.
Hoạt động hợp tác liên quan đến 60% thu nhập doanh nghiệp và luôn thay đổi từ
hình thức hợp tác này sang hình thức hợp tác khác. Ngay từ trước chiến tranh thế
giới thứ 2 tồn bộ mạng lưới HTX nơng nghiệp và nghề làm vườn ở Hà Lan đã
được hình thành. Các HTX ở Hà Lan hầu như được chun mơn hóa bởi chức năng
và sản phẩm của họ làm ra. Mơ hình HTX cung ứng: HTX cung ứng đầu tiên ở Hà
Lan được thành lập năm 1887 chỉ đơn giản là một hội mua chung phân hóa học.
Việc đó đã nhanh chóng được phổ biến và sau đó ở mỗi làng đều có một HTX cung
ứng phân hóa học và phân xanh riêng. Sự phát triển và hiện đại hóa ngành chăn
ni đã dẫn đến nhu cầu về thức ăn hỗn hợp ngày càng tăng. Các HTX đã chuyển
hướng hoạt động sang sản xuất thức ăn gia súc. Mơ hình HTX sản xuất, chế biến và
tiêu thụ: các ngành sản xuất bơ, sữa, phomat, khoai tây, củ cải đường có vị trí quan
trọng ở Hà Lan. Các HTX sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm này đã được
tổ chức theo mơ hình dịch vụ tổng hợp. Các HTX dịch vụ chun ngành như: bảo
hiểm, cơ khí nơng nghiệp, thú y… Với các hình thức dịch vụ phong phú từ việc vẽ
bản đồ đất đai, bố trí cơ cấu cây trồng, các dịch vụ giống, vật tư… cũng được tổ
chức ngày càng hồn thiện.
Ở Ixarel, có hai loại mơ hình HTX nông nghiệp là Kibbutz và Moshav. HTX
dạng Kibbutz là các tổ chức định cư thuộc loại hình kinh tế - xã hội cộng đồng ở
nông thôn Ixtrael. Kibbutz theo tiếng Hebru có nghĩa là cơng xã được hình thành
trên nguyên tắc: sở hữu chung tài sản, tôn trọng lao động chân tay; lấy công bằng và
tương trợ lẫn nhau làm mục tiêu để tương trợ cộng đồng; phân phối của cải làm ra
theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.

23


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010


Hầu hết các Kibbutz được xây dựng theo một kiểu giống nhau. Mỗi Kibbutz
có một diện tích sản xuất nhất định, một khu định cư được xây dựng cho từng gia
đình thành viên, cùng với hệ thống nhà ăn, nàh trẻ, trường học, trạm y tế … được
xây dựng gần nơi sinh sống của các thành viên. Cơ sở hạ tầng sản xuất như kho
tàng trạm máy kéo cũng được tổ chức tập trung trong mỗi Kibbutz. Mỗi Kibbutz tự
xác định và bảo vệ lãnh thổ của mình bằng hệ thống hàng rào dây thép gai bao
quanh. Hệ thống đồng ruộng, vườn ao cá, các trại chăn nuôi… nằm xung quanh khu
dân cư. Mỗi Kibbutz trở thành một cộng đồng xã hội khép kín thu nhỏ các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt theo lề lối, quy định riêng.
Ngày nay, do sản xuất đã đạt tới trình độ chun mơn hóa cao Kibbutz đã áp
dụng nhiều phương pháp quản lý tiên tiến và tổ chức năng động nhằm thúc đẩy kinh
tế Kibbutz phát triển nhanh chóng, song khơng làm mất đi ý thức về trách nhiệm
chung với cộng đồng và sự bình đẳng và tự giác trong cơng việc.
Các HTX có tên gọi Moshav được hình thành và phát triển ở Ixtrael từ
những năm 1930. Moshav theo tiếng Hebru có nghĩa là: “Khu định cư lao động”
bao gồm các hộ nông dân sản xuất riêng lẻ trên quy mô đơn vị hộ gia đình nhưng
cùng hợp tác với nhau về một số mặt của sản xuất và đời sống. Cơ sở kinh tế của
Moshav dựa trên sở hữu Nhà nước về đất canh tác, sở hữu hộ gia đình về lao động
và cơ sở vật chất do họ làm ra và sở hữu tập thể về các công cụ sản xuất chính (máy
móc, thiết bị sản xuất, nhà xưởng và phương tiện tiêu thụ sản phẩm).
Đặc điểm trong tổ chức quản lý của Moshav là: Được tổ chức trên cơ sở gắn
kết về kinh tế giữa các hộ nông dân Do thái cùng sản xuất trên một địa bàn; Hoạt
động sản xuất nông nghiệp cụ thể diễn ra trên quy mô gia đình với việc ứng dụng
tối đa những cơng nghệ tiên tiến trong các ngành trồng trọt và chăn nuôi. Mỗi gia
đình nơng dân là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
của mình. Tồn bộ thành viên từng cụm dân cư hợp thành HTX và gọi là Moshav;
Moshav thực hiện một số chức năng dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các hộ sản xuất
độc lập. Kinh phí để bộ máy Moshav hoạt động được rút từ những khoản đóng góp


24


 LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐOÀN TRUNG HẬU 2008 - 2010

trực tiếp của các hộ thành viên hoặc từ những khoản tiền dịch vụ, tiền sử dụng
phương tiện sản xuất. Ngoài ra cịn có các khoản thu từ hoạt động dịch vụ văn hóa,
giải trí trong cộng đồng; Moshav xây dựng cơng trình cơng cộng phục vụ sản xuất
và đời sống của cộng đồng như: trạm bơm, hệ thống thủy lợi, trung tâm văn hóa,
trường học, bệnh viện, các khu thể thao… Tiền đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng được
lấy từ một phần đóng góp về thuế trực tiếp của các hộ thành viên, một phần tiền bảo
hiểm của họ dưới hình thức vay; đối với các cơng trình lớn như thủy lợi, bệnh
viên…. Chính phủ hỗ trợ thêm một phần kinh phí (25-30%) và được trích thẳng từ
ngân sách Nhà nước.
Ở Mỹ, do trình độ kinh tế phát triển, phân cơng lao động đạt tới trình độ cao
nên các HTX ở Mỹ thực hiện các khâu nghiệp vụ khá chun sâu. Đến nay ở Mỹ có
các loại hình HTX: HTX tiêu thụ nông sản, HTX cung ứng vật tư kỹ thuật, HTX tín
dụng, HTX dịch vụ thủy nơng, HTX điện khí hóa nơng nghiệp, HTX dịch vụ điện
thoại và các loại hình HTX dịch vụ đời sống đa dạng như HTX dịch vụ y tế, dịch vụ
nhà ở, mai táng,….
Trong các loại hình HTX đa dạng nêu trên. HTX tiêu thụ nông sản của các
trang trại giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống HTX phục vụ nơng nghiệp của Mỹ. Các
trang trại ở Mỹ có quy mơ ruộng đất trung bình cao hơn nhiều nước trên thế giới,
trình độ chun mơn hóa cao nên tạo ra khối lượng nơng sản lớn. Vì vậy tiêu thụ trở
thành vấn đề bức xúc.
Mơ hình HTX dịch vụ cung ứng vật tư - kỹ thuật cho các trang trại trồng trọt
và chăn ni cũng là loại mơ hình HTX quan trọng trong hệ thống HTX nông
nghiệp Mỹ. Với nhiệm vụ cung cấp các máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật cho các

trang trại trồng trọt và chăn nuôi để thực hiện cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy lợi
hóa, điện khí hóa nơng nghiệp nơng thơn… Các HTX này đã góp phần đáng kể vào
cơng cuộc hiện đại hóa nơng nghiệp hóa nước Mỹ.

25


×