Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Phân tích thực trạng và một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 160 trang )

Lun vn Thc s QTKD

1

Trng H Bỏch khoa H Ni

B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI
---------------oOo-----------------

V TH THY DUNG

Phân tích thực trạng và một số
giải pháp thu hút Vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài (fdi) Trên địa bàn
tỉnh thái nguyên
CHUYấN NGNH: QUN TR KINH DOANH

LUN VN THC S KHOA HC

Ngi hng dn khoa hc : PGS.TS NGUYN VN THANH

H NI NM 2010

Vũ Thị Thùy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh t & Qun lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD


2

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTĐT

Cải thiện môi trường đầu tư

DAĐT

Dự án đầu tư

MTĐT

Môi trường đầu tư

CCHC

Cải cách hành chính

CNH

Công nghiệp hoá

CCN

Cụm công nghiệp

DN


Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GPĐT

Giấy phép đầu tư

HĐH

Hiện đại hoá

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KHCN

Khoa học công nghệ


KT-XH

Kinh tế xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

ODA


Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

3

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tư
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
Hình 1.3: Sơ đồ minh họa môi trường đầu tư
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2009 phân theo 3 khu vực kinh
tế
Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp FDI tỉnh Thái Nguyên theo hình thức đầu tư 1993-2009
Biểu đồ 2.3: Kim ngach xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2005 – 2009)

Biểu đồ 2.4 : Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2005 – 2009)
Biểu đồ 2.5 : Sự khác biệt trong đánh giá Tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định địa diểm đầu tư
Biểu đồ 2.6: Sự khác biệt trong đánh giá về môi trường đầu tư Thái Nguyên
Biểu đồ2.7: Đánh giá về “Chính sách phân phối”
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ doanh nghiệp tham khảo và chất lượng của các nguồn thông tin
Biểu đồ 2.9: Sự khác biệt trong việc lựa chọn các nguồn thông tin tham khảo
Biểu đồ 2.10: Sự khác biệt trong đánh giá chất lương các nguồn thông tin

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp quốc tế (FDI) và dự báo
Bảng 2.2:Vai trò của các dự án FDI đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

4

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2009
Bảng 2.4: 15 đối tác đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam thời kỳ 1988 - 2009
Bảng 2.5: 10 tỉnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất
Bảng 2.6: Phân bổ lao động theo ngành nghề kinh tế qua các năm 2007 - 2009
Bảng 2.7 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2005 – 2010)
Bảng 2.8: Các dự án FDI phân theo lĩnh vực đầu tư tính đến hết năm 2009

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả SXKD năm 2009 của một số doanh nghiệp FDI của
tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.10: Đóng góp của khối FDI tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2009

Bảng 2.11: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2009
Bảng 2.12 : Cơ cấu lao động qua đào tạo
Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn (2005 – 2009)
Bảng 2.14: Đánh giá của các doanh nghiệp về các điều kiện sản xuất và các dịch vụ
hạ tầng
Bảng 2.15 : Lĩnh vực kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp
Bảng 2.16: Lĩnh vực kinh doanh có dự định đầu tư của các doanh nghiệp
Bảng 2.17: Tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định địa điểm đầu
tư đến quyết định địa diểm đầu tư
Bảng 2.18 : Đánh giá về môi trường đầu tư Thái Nguyên

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

5

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ...................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ...............................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
4. Những đóng góp về khoa học của luận văn.......................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn..........................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI, MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ ...4
1.1. MỘT SÔ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ........................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài................................ 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ............................................ 5
1.1.4. Vai trò của đầu tư và đầu tư trực tiếp nước nước ngoài ........................... 7
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ............................................. 9
1.2.1. Môi trường đầu tư ..................................................................................... 9
1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư................................................. 11
1.2.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ở Thái Nguyên................14
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ........................... 15
1.3.1. Khái niệm về xúc tiến đầu tư .................................................................. 15
1.3.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư...................................................................... 15
1.3.3.Quy trình và kỹ thuật xúc tiến đầu tư ...................................................... 15
1.3.3.1. Quy trình xúc tiến đầu tư .................................................................. 15
1.3.3.2. Kỹ thuật xúc tiến đầu tư.................................................................... 17
1.4. MARKETING TRONG THU HÚT FDI ....................................................... 18
1.4.1. Khái niệm marketing ...................................................................... 18
1.4.2. Marketing trong việc thu hút FDI ................................................... 18

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sĩ QTKD

6

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHUƠNG I VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG II....................................21

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU
HÚT ĐẦU TƯ FDI, MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .......22
2.1. TÌNH HÌNH DÒNG VỐN FDI TRÊN THẾ GIỚi, KHU VỰC CHÂU Á VÀ
VIỆT NAM ............................................................................................................... 22
2.1.1. Xu hướng dòng vốn FDI trên thế giới ................................................ 22
2.1.2. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là nơi thu hút vốn đầu tư nhiều nhất . 24
2.1.3. Dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây.................... 24
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 30
2.2.1. Khái quát chung về điều kiện Kinh tế - Xã hội Tỉnh Thái Nguyên..... 30
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .. 33
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ............. 38
2.3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút FDI của Tỉnh
Thái Nguyên................................................................................................... 38
2.3.2. Thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên (2006 -2010) .............. 47

2.3.3. Phân tích môi trường đầu tư của đối thủ cạnh tranh: ........................... 49
2.3.4. Đánh giá của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư Thái Nguyên ....... 53
2.3.4.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Thái Nguyên

và một vài tỉnh lân cận.......................................................................... 55
2.3.4.2. Đánh giá của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư Thái Nguyên ......59

2.3.4.3. Mức độ thỏa mãn của nhà đầu tư khi kinh doanh tại Thái Nguyên 65
2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................. 65
2.4.1. Hoạt động Xúc tiến đầu tư của Tỉnh Thái Nguyên.............................. 65
2.4.2. Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Thái Nguyên ................. 67
2.5. PHÂN TÍCH SWOT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH THÁI
NGUYÊN .................................................................................................................. 69
2.6. KINH NGHIỆM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIÊM ĐỐI VỚI THÁI NGUYÊN ...................................................................... 73
2.6.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cải thiện môi trường đầu tư ...... 73

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

7

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.6.2. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư của một số địa phương
trong nước ..................................................................................................... 75
2.6.3. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng vào cải thiện môi trường
đầu tư ở Thái Nguyên..................................................................................... 78
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG...................................................................................... 79


KẾT LUẬN CHƯƠNG II VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG III .................................... .82
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
TỈNH THÁI NGUYÊN ..........................................................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘIVÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................... 83
3.1.1. Định hướng và mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 ........................................................................... 83
3.1.2. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI của Tỉnh Thái Nguyên
(2011 - 2015) .....................................................................................85
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.................................................. 89
3.2.1 Giải pháp1: Nghiên cứu thị trường và cải thiện môi trường đầu tư của
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 89
3.2.2. Giải pháp 2: Xúc tiến nhằm mở rộng thị trường đầu tư FDI cho
tỉnh Thái Nguyên. ...................................................................................... 106
3.3. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


8


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Nó là động lực của tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội và
tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế không thể phát triển
nếu thiếu hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) đã và
đang được xem xét là một trong những nguồn lực quan trọng tạo động lực mới thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển, đặc biệt tại các nước có nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam. Tuy nhiên, dòng vốn này không tự nhiên mà có, nó phụ thuộc
vào sức hấp dẫn của địa phương, thể hiện qua các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, khoáng sản cùng với cơ chế, chính sách, con người và các vấn
đề xã hội khác của địa phương đó.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở cửa ngõ của vùng núi phía Bắc và là địa
phương có bề dày về phát triển kinh tế. Hiện nay, Tỉnh được coi là trung tâm giáo
dục và đào tạo đứng thứ 3 trên phạm vi cả nước, đồng thời Thái Nguyên còn có rất
nhiều tiềm năng về tài nguyên, khoáng sản và có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận
lợi cho phát triển các ngành kinh tế.
Cùng với cả nước, trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế-xã hội,
thu được nhiều kết quả trong vận động thu hút đầu tư, nhiều dự án đầu tư trong và
ngoài nước vào tỉnh đã tạo ra được bước phát triển nhanh về các cơ sở sản xuất, kết
cấu hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt đô thị, nông thôn.
Cũng như các địa phương khác, tỉnh Thái Nguyên cũng chạy đua tiến hành
hàng loạt các biện pháp cải cách kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả các lợi thế,
tiềm năng. Song thực tế đã cho thấy năng lực cạnh tranh của Tỉnh còn ở mức tương

đối thấp (theo như Bảng xếp hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năm 2009 Thái
Nguyên được xếp ở nhóm có năng lực cạnh tranh là tương đối thấp và bị tụt hạng so
với năm 2006 và 2007) cho nên những kết quả đạt được về phát triển kinh tế, xã hội
tuy có sự tăng lên và đạt kết quả khá nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng nếu
như đem so sánh với các địa phương khác trong cả nước. Nguyên nhân trực tiếp của
hạn chế này là do sự thiếu hấp dẫn về môi trường đầu tư của địa phương.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

9

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Mặc dù lãnh đạo địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư
đối với phát triển kinh tế-xã hội của địa phương nhưng các biện pháp thực hiện thu
hút và đẩy mạnh hoạt động đầu tư trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, ách
tắc, phiền hà, đặc biệt là các vấn đề như thuê đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái
định cư, thuế, việc xử lý các kiến nghị và thắc mắc của doanh nghiệp, cũng như
hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư của Thái Nguyên còn nhiều hạn chế thiếu tính
chuyên nghiệp… gây ra trở ngại đối với hoạt động thu hút đầu tư trong đó có thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Do đó để tăng khả năng thu hút đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, tác giả lựa chọn đề tài:
“Phân tích thực trạng và một số giảp pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các giải pháp tăng cường thu
hút đầu tư trong đó làm sáng tỏ vai trò của việc cải thiện môi trường đầu tư đối với
sự phát triển kinh tế địa phương, cũng như tác động của xúc tiến đầu tư tới hoạt
động thu hút đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu hút và môi trường đầu tư
của tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời
tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm quảng bá hình ảnh địa phương tới các
nhà đầu tư và doanh nghiệp để từ đó tăng khả năng thu hút đầu trong nước và nước
ngoài, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội địa phương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận căn bản và
thực trạng, tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua.
Trên cơ sở khảo sát kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và tỉnh, thành về
kinh nghiệm thu hút đầu tư, cũng như thực trạng môi trường đầu tư ở Thái
Nguyên để đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh nhằm thu
hút đầu tư vào tỉnh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tiếp cận nghiên cứu về tình hình thu hút đầu tư trên
khía cạnh phân tích và đánh giá môi trường đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư của
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2009

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

10


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

- Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn được tập trung nghiên cứu môi trường
đầu tư và hoạt động đầu tư trong giai đoạn từ năm 2006 - 2009.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư, cải thiện môi
trường đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Phân tích những yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hoạt động
đầu tư từ đó tạo ra những tác động đến phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư của một số
quốc gia trên thế giới và một số tỉnh thành trong nước.
- Phân tích thực trạng môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên so với các địa phương khác.
Trên cơ sở đó, xác định được những điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức
trong thu hút đầu tư của tỉnh.
- Đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư
trên bình diện vĩ mô để thực hiện việc công tác chỉ đạo cũng như các giải pháp cụ
thể để triển khai.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn sử dụng lý luận với thực tiễn
- Phương pháp xử lý thông tin phân tích có chọn lọc các tài liệu liên quan
đến việc thu hút đầu tư.
- Nguồn số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là số liệu đã được công
bố của các công trình nghiên cứu và của các cơ quan thông tin khác. Ngoài ra luận
văn còn sử dụng ý kiến của các chuyên gia thông qua các nghiên cứu đã được
đăng tải để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương;
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, môi trường đầu tư

và xúc tiến đầu tư.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư FDI, môi trường đầu tư
và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Thái Nguyên

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

11

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI, MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Khái niệm đầu tư [8,12]
Có rất nhiều định nghĩa về đầu tư, theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn
lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực
đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn

đầu tư.
Theo khái niệm trên thì những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác),
tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người
dân).Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản
xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật. [15,2]
Ngoài ra, nếu xem xét dưới giác độ chuyển dịch của vốn thì đầu tư được xem là
biện pháp chuyển dịch vốn đến những nơi cần sử dụng trong điều kiện vốn phải được
bảo toàn và mang lại giá trị lợi nhuận cũng như lợi ích kinh tế, xã hội.
Tóm lại, đầu tư là hoạt động bỏ ra những nguồn lực sản xuất ở hiện tại được
tiến hành qua các giai đoạn nhằm làm tăng khả năng sản xuất ở tương lai và mang
lại hiệu quả kinh tế, xã hội.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


12

Luận văn Thạc sĩ QTKD

Nhà
đầu



(1)

Nghiên
cứu
Nhu
cầu
SP

(2)

Nghiên
cứ
lập
DADT

(3)

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Triển
khai
DAĐT

(4)

Vận
hành
DAĐT


(5)

Thu
hồi
VĐT

Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tư [5,12]
* Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment)[7,455]

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài[7,456-457]
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tuỳ theo quy
định của luật đầu tư từng nước, ví dụ như luật đầu tư của Việt Nam quy định “Số
vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30 % vốn pháp định của dự
án” hay luật đầu tư ở Nam Tư cũ trước đây quy định “phần của bên đối tác nước
ngoài đóng góp không đưới 5% tổng số vốn đầu tư”.
- Quyền hành quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp vốn, nếu
đóng góp 100% vốn thì xí nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Lời hoặc lỗ được chia theo tỷ lệ đóng góp vốn
pháp định sau khi đã nộp thuế tức cho nước chủ nhà.
- Đầu tư trục tiếp được thực hiện dưới các hình thức: đóng góp vốn để xây
dựng xí nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động, mua
cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư [7,24-26]
Hoạt động đầu tư được thực hiện cần trải qua một quá trình, để đạt được kết quả
đầu tư trong tương lai với những nguồn lực (vốn đầu tư) bỏ ra ở hiện tại, bản thân chủ

đầu tư cần phải nắm chắc có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình đầu tư với
mức độ cụ thể ra sao để tiến hành điều khiển và kiểm soát hoạt động đầu tư.
Để tiến hành đầu tư trước hết chủ đầu tư cần tiếp cận thị trường, do đó cần
xem xét các yếu tố như: tình hình an ninh, chính trị-xã hội; thủ tục thành lập doanh
nghiệp, vấn đề xuất nhập cảnh; sự công khai, minh bạch chính sách đầu tư... Đây là
những yếu tố cần thiết đối với nhà đầu tư để cảm nhận về sự an toàn đối với vốn
đầu tư và kỳ vọng vào các điều kiện thuận lợi có thể có được đối với các bước tiếp
theo của quá trình đầu tư.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

13

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Trong giai đoạn tiếp theo khi tiến hành triển khai hoạt động sản xuất kinh
doanh tức là vận hành quá trình đầu tư. Nhà đầu tư cần phải kiểm soát chặt chẽ hoạt
động này và mong muốn xác định rõ các yếu tố có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đó là: thuế; xuất nhập khẩu; tuyển dụng lao động; tiếp cận đất đai; chi phí sản
xuất; quản lý ngoại hối; khiếu kiện; bảo hộ tài sản; lĩnh vực được phép kinh doanh;
giải quyết tranh chấp; minh bạch, công khai; cơ sở hạ tầng… Những yếu tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể tạo ra những
điều kiện thuận lợi hoặc gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp từ đó có thể phát
sinh chi phí và ảnh hưởng đến lợi ích cũng như kết quả cuối cùng.
Sau khi tiến hành đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, nếu nhà đầu tư

không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc dự án đầu tư bị phá sản thì nhà đầu tư cần
xem xét đến các yếu tố có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động đầu tư như: Phá
sản, giải thể, khiếu kiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản…
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư được minh hoạ ở sơ đồ dưới đây:

Nhà
đầu tư

Tiếp cận
thị trường

- An ninh chính trị, xã
hội
- Thủ tục thành lập
doanh nghiệp
- Xuất nhập cảnh
- Minh bạch, công khai
chính sách đầu tư

Hoạt động
kinh doanh

- Thuế
- Xuất, nhập cảnh
- Tuyển dụng lao động
- Tiếp cận đất đai
- Yếu tố chi phí
- Khiếu kiện và giải
quyết tranh chấp
- Bảo hộ tài sản

- Lĩnh vực được phép
kinh doanh
- Minh bạch, công khai
- Cơ sở hạ tầng

Kết thúc hoạt
động kinh
doanh

- Giải thể
- Phá sản
- Giải quyết tranh
chấp liên quan đến
phân chia tài sản

Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư [5,20]

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư được thể hiện qua hình 1.2. ta
nhận thấy hầu hết là các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách, thủ tục liên quan đến
đầu tư và tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Việc tạo ra các yếu tố này gắn
với vai trò hoạt động của chính quyền điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội của
từng địa phương hay của từng quốc gia.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD


14

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.1.4. Vai trò của đầu tư và đầu tư trực tiếp nước nước ngoài [7,30]
- Vai trò của đầu tư trên góc độ toàn bộ nền kinh tế:
+ Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến cầu:
Về mặt cầu: Đầu tư là một hoạt động tạo ra một lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là
ngắn hạn.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy hết tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
Như vậy, có thể nói đầu tư là động lực kích thích sự phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của
đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay
đổi của đầu tư là dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định, vừa là yếu tố có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
+ Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15% - 25% so với
GDP. Tỷ lệ đầu tư cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát trỉên hiện tại của nền kinh tế.
Hệ số ICOR phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư với mức gia tăng GDP
ICOR = Mức tăng vốn đầu tư/ mức tăng GDP
Trong đó, hệ số ICOR (Increamental Capital Output Ratio) là hệ số phản
ánh sự tăng trưởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu tư.
Hệ số ICOR cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng
GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư càng cao. Hệ số này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế.
+ Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế là tổng thể hợp thành từ nhiều yếu tố khác nhau của nền kinh
tế quốc dân các yếu tố này phụ thuộc vào nhiều cách nhìn, cách tiếp cận tuy nhiên
chúng có mối liên hệ với nhau và tương tác với nhau cả về mặt số lượng và chất
lượng với những mối quan hệ này có thể thay đổi phụ thuộc vào không gian, thời
gian tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước. Ở Việt Nam, cơ cấu kinh
tế tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau nhưng phổ biến có ba dạng chủ yếu:


Cơ cấu thành phần kinh tế



Cơ cấu ngành kinh tế



Cơ cấu vùng lãnh thổ

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

15

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Đầu tư tác động tới cơ cấu chuyển dịch kinh tế dựa trên khía cạnh sau: cơ chế

đầu tư tác động thông qua các chính sách liên quan đến đầu tư và thông qua mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội qua từng giai đoạn sẽ làm tăng quy mô ngành từ đó
làm thay đổi mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với nhau do đó trực tiếp dẫn đến
tăng quy mô đầu tư theo ngành làm cho phát triển kinh tế ngành dẫn đến phát triển
kinh tế chung rồi quay trở lại tăng quy mô đầu tư.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế(Từ 9% - 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt được tốc độ tăng
trưởng 5% - 6,5 % là rất khó khăn.
Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về
cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối và phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa nhưng lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế chính
trị....của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển.
+ Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của các nước đang phát triển.
Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những
phương án không khả thi.
+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc,... tức là phải đầu tư. Để duy trì
được hoạt động bình thường và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi
mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và nhu cầu tiêu dùng của xã hội tức là cũng phải đầu tư.
- Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

FDI là một hình thức đầu tư nên cũng có vai trò đầy đủ như một hoạt động
đầu tư thông thường. Tuy nhiên, với những đăc trưng riêng có, FDI còn có một số
tác động tích cực đối với nền kinh tế của nước sở tại, cụ thể là:
+ Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

16

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

+ Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lao động hiện có.
+ Giúp cho các nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ
và góp phần vào nâng cao tốc độ phát triển của nền kinh tế.
+ Giúp cho hoạt động đầu tư ở nước sở tại giảm bớt rủi do trong quá trình
đầu tư phát triển nền kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư
1.2.1. Môi trường đầu tư [19]
Quá trình đầu tư được tiến hành qua nhiều giai đoạn khác nhau và bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố kể từ lúc bắt đầu nghiên cứu nhu cầu thị trường cho đến khi
vận hành kết quả đầu tư để hiện thực hoá lợi ích. Dự án đầu tư thông thường được
vận hành có dưới hình thức là các đơn vị sản xuất kinh doanh được gọi chung là các
doanh nghiệp. Trong quá trình quản lý điều hành các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần

am hiểu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp để từ đó có biện pháp quản lý
phù hợp.
Trong nghiên cứu tại Các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư, Wim P.M Vijverberg đã
đưa ra quan điểm về môi trường đầu tư bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến
kinh tế, chính trị, hành chính, kết cấu hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp..Vijverberg đã chỉ ra rất nhiều các vấn đề ảnh hưởng
tới đầu tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách như:
chính sách tài chính, tín dụng; chính sách thị trường lao động; chính sách thuế; chính
sách thương mại, các quy định, kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan đến thu mua,
tiêu thụ; chính sách phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ
kỹ thuật và tài chính khác. Tất cả các chính sách này do Chính phủ hoặc từng địa
phương ban hành đều liên quan đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Bên cạnh đó, một trong những yếu tố thuận lợi mà trong quá trình phát triển
kinh tế địa phương có thể tạo ra đối với hoạt động đầu tư đó là việc xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông qua chính sách phát triển khu công nghiệp. Địa
phương thực hiện quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp, kêu gọi thu hút đầu tư
xây dựng và cung cấp hệ thống dịch vụ đi kèm hỗ trợ các khu công nghiệp khi đi vào
sử dụng. Yếu tố này thuận lợi, giúp doanh nghiệp giảm thời gian xây dựng hạ tầng cơ
sở và giảm các chi phí lắp đặt các thiết bị phục vụ sản xuất từ đó tập trung thời gian
sản xuất và nhanh chóng cung cấp sản phẩm ra đáp ứng nhu cầu thị trường.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

39


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

So do moi truong dau tw

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

18

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư [21,45-49]
Có quan điểm cho rằng đầu tư là quá trình dịch chuyển vốn đến nơi cần sử
dụng, do đó sự dịch chuyển vốn muốn thành công cần tiến hành quan hệ trao đổi
trên các thị trường. Vì thế, có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián
tiếp đến quá trình đầu tư thông qua quan hệ trao đổi các yếu tố trên thị trường.
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư bao gồm yếu tố ở bên ngoài
và bên trong doanh nghiệp quyết định quá trình đầu tư. Ở môi trường bên ngoài, căn
cứ vào thị trường hàng hoá dịch vụ nhà đầu tư (chủ doanh nghiệp) xác định được
nhu cầu về sản phẩm tức là xác định lĩnh vực đầu tư và hướng sản xuất kinh doanh;
Còn dựa vào việc xem xét thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường bất động sản,
thị trường lao động, thị trường vốn và thị trường KHCN) nhà đầu tư đánh giá những
điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh hay đó là sự sẵn có của
các yếu tố đầu vào. Nhưng để lựa chọn được các nguồn đầu vào có chất lượng, đảm
bảo khối lượng cũng như sản phẩm tạo ra đáp ứng tốt nhu cầu thị trường bản thân

nhà đầu tư cần phải sở hữu tiềm lực tài chính và năng lực quản lý kinh doanh vì đó
được coi là sức mạnh bên trong của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động cũng như độ đa dạng của các loại thị trường và cơ
chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình đầu tư lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố như: sự ổn định chính trị và
thể chế, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, yếu tố kinh tế vĩ mô, hệ thống luật pháp và
cơ chế chính sách, hệ thống cơ sở hạ tầng, điều kiện cạnh tranh, môi trường quốc tế ở
bên ngoài quốc gia …những yếu tố này tác động gián tiếp đến quá trình đầu tư thông
qua hệ thống thị trường và cơ chế giám sát quá trình đầu tư, cụ thể:
Sự ổn định chính trị và thể chế
Sự ổn định về chính trị và thể chế thể hiện sự nhất quán trong chủ trương,
đường lối chính sách của Nhà nước nhằm hướng tới một mục tiêu chiến lược của
quốc gia. Thực tế cho thấy sự thành công hay thất bại trong việc thu hút các nhà
đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định về chính trị và thể chế nhưng cũng tuỳ
vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của từng nước mà hệ thống luật pháp của mỗi
nước có sự hấp dẫn đầu tư khác nhau. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự ổn định
này còn phụ thuộc vào các mối quan hệ quốc tế thể hiện sự nhất trí, hợp tác hay đối
đầu giữa quốc gia với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới từ đó ảnh hưởng
đến sự phân biệt đối xử của quốc gia với “quốc tịch” của các nguồn vốn. Vì thế, nơi
tiếp nhận đầu tư càng ổn định về chính trị và thể chế thì càng có khả năng thu hút
được nhiều vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

19


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, tài
nguyên khoáng sản... Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn
đầu tư tập trung vào các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng và du
lịch. Nếu địa phương nào sở hữu những yếu tố tự nhiên thuận lợi sẽ dễ dàng thực hiện
cơ chế cởi mở để khai thác sẽ tận dụng được lợi thế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng khai thác lợi thế so sánh.
Điều kiện xã hội và chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố này gắn bó với đặc điểm của cộng đồng dân cư ở từng địa phương, nó bao
gồm các thành phần như cấu trúc dân số, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá, giáo dục,
đặc tính tâm lý, cơ cấu nghề nghiệp… là những yếu tố cơ bản hình thành cầu thị trường
và quy mô thị trường về sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do đó ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó chính các yếu tố này ảnh hưởng đến trình
độ nhận thức của con người từ đó quyết định chất lượng của đội ngũ nhân lực - một
trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho quá trình đầu tư và quyết định kết
quả đầu tư.
Yếu tố công nghệ
Một trong những yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động đầu tư là máy móc,
trang thiết bị phục vụ sản xuất, nhưng năng suất và hiệu quả sản xuất lại phụ thuộc vào
hàm lượng công nghệ tích tụ trong quá trình chế tạo ra chúng. Cho nên, công nghệ là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và yếu tố quyết định đến hiệu quả
của dự án đầu tư. Nhà đầu tư cần tìm hiểu và lựa chọn công nghệ có trình độ cao với
giới hạn khả năng tài chính cho phép trên thị trường công nghệ với mục tiêu là sản xuất
ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Yếu tố kinh tế vĩ mô
Là những yếu tố như tổng giá trị sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thu nhập của người lao động… Tổng giá trị sản phẩm

quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người lao động chi phối đến ngân
sách chi tiêu của người tiêu dùng là một yếu tố ảnh hưởng đến cầu của thị trường và
ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Còn các yếu tố như lãi
suất, chính sách tiền tệ, lạm phát hay tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn
vốn và quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng đến khả năng sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

20

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực: giao thông, thuỷ lợi, y tế,
giáo dục, ngân hàng, thông tin liên lạc, vui chơi giải trí… phục vụ trực tiếp nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc gián tiếp thông qua người lao động. Các dự án
đầu tư, hay doanh nghiệp chỉ hoạt động tốt khi có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt vì hệ
thống cơ sở hạ tầng lĩnh vực giao thông phục vụ cho hoạt động vận chuyển, hệ thống
ngân hàng phục vụ hoạt động huy động vốn và thanh toán, hệ thống thông tin liên lạc
phục vụ cho nhu cầu khai thác và truyền thông tin, hệ thống giáo dục đào tạo đáp ứng
nhu cầu nhân lực tại chỗ, hệ thống y tế và vui chơi giải trí đáp ứng đáp ứng yêu cầu
chăm sóc sức khoẻ và đời sống cho người lao động…
Điều kiện cạnh tranh
Bất cứ doanh nghiệp nào đều hoạt động trong môi trường kinh tế do đó phải đối

mặt với cạnh tranh. Cạnh tranh là hành động cố gắng giành giật những điều kiện thuận
lợi cho mình để các hoạt động do mình tiến hành đạt kết quả tốt nhất. Vì vậy, để có
những đầu vào tốt nhất và tiêu thụ đầu ra thuận lợi cần tiến hành các hoạt động cạnh
tranh và rà soát hành động của các đối thủ của mình (có thể là doanh nghiệp hoạt động
cùng ngành hay là các doanh nghiệp không cùng ngành đối với doanh nghiệp). Mặt
khác, nhờ hành động cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực cải thiện không
ngừng mọi yếu tố sản xuất, hợp lý hoá quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường và tồn tại tốt hơn trên thị trường và là cơ sở để
doanh nghiệp phát triển. Vì lẽ đó, cần có các chính sách khuyến khích và thúc đẩy sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp để chọn lọc được những doanh nghiệp tốt
dẫn dắt sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Bao gồm các cơ chế chính sách, cơ chế quản lý và các thủ tục hành chính để thực
hiện, các điều kiện cần đáp ứng đối với dự án đầu tư và cả các vấn đề về hành lang pháp
lý đảm bảo cho việc thực hiện được dự án đầu tư. Có thể chia nhóm yếu tố này với ba
nội dung:
Một là các yếu tố về cơ chế chính sách đầu tư, tạo hành lang pháp lý để thực
hiện dự án đầu tư bao gồm các bộ Luật và các văn bản pháp quy dưới luật do nhà
nước ban hành, các văn bản pháp quy của các Bộ Ngành TW và UBND tỉnh ban
hành.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

21


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Hai là các yếu tố về quản lý đầu tư bao gồm các quy trình, thủ tục hành chính
thực hiện các công đoạn của công tác quản lý; cơ chế phối hợp; phương tiện quản lý;
bộ máy quản lý; đội ngũ nhân lực quản lý.
Ba là, các yếu tố về điều kiện hấp thụ dự án đầu tư: Gồm các điều kiện về nguồn
lực tài chính, nguồn vốn đối ứng; điều kiện về nguồn nhân lực vận hành dự án; điều
kiện về đất đai để thực hiện dự án; điều kiện về kết cấu hạ tầng và dịch vụ; điều kiện về
môi trường tư vấn đầu tư; điều kiện về thị trường.
Điều kiện quốc tế
Tất cả các yếu ở trên đều gắn với môi trường kinh tế, xã hội của một địa
phương hoặc một quốc gia cụ thể nhưng trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ
kinh tế chính trị với các nước trong khu vực và thế giới. Môi trường quốc tế cũng
chi phối đến dung lượng và chất lượng các thị trường do đó ảnh hưởng gián tiếp đến
hoạt động của các dự án đầu tư và các doanh nghiệp. Vì thế, nó cũng là một yếu tố
mà nhà đầu tư cần xem xét trước khi tiến hành triển khai hoạt động đầu tư.
1.2.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ở Thái Nguyên
Sự thuận lợi từ môi trường đầu tư sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư và nâng cao
hiệu quả của đầu tư vì các mục tiêu kinh doanh và phát triển kinh tế. Cải thiện môi
trường đầu tư là sự tác động có chủ đích của con người vào các yếu tố của môi
trường nhằm làm cho các yếu tố này vận động gây ra tác động tích cực đến quá
trình và kết quả đầu tư. Muốn cải thiện được môi trường đầu tư cần nắm được nội
dung, bản chất và quy luật vận động của từng yếu tố thuộc môi trường đầu tư, trên
cơ sở đó triển khai các hoạt động cụ thể để cải biến môi trường.
Phần này hệ thống lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường đầu tư
làm cơ sở lý thuyết để đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trong
chương II và là nền tảng để đưa ra giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng
cường thu hút đầu tư của chương III.
Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ở Thái Nguyên bởi các nguyên

nhân sau:
- Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư khai thác lợi thế so sánh để
phát triển kinh tế địa phương
- Thu hút đầu tư để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương và các quốc gia nhằm thu hút
vốn đầu tư.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

22

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến đầu tư
1.3.1. Khái niệm về xúc tiến đầu tư [14,8]
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với bất kì thành phố, quốc gia nào. Trong
bối cảnh các thành phố đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ
bị hấp dẫn bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các
thành phố để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt, nhất là trong điều kiện đầu
tư quốc tế có xu hướng suy giảm trong những năm sắp tới.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu tư, các địa
phương giờ đây lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Vai trò ngày càng quan
trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết,
không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả các nước đang phát triển.
Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn

thuần là mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tiến hành vận
động chung chung. Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến
đầu tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn
hợp bao gồm chiến lược sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing
strategy) và chiến lược xúc tiến (Promotional strategy). Hay nói một cách cụ thể
hơn xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư với bên
ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các đoàn tham quan,
khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ chức các hội thảo khoa
học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, họ tích cực sử dụng
các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng lưới các văn phòng đại diện ở các địa
phương khác và nước ngoài để cung cấp các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp
thời các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.
1.3.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư nhằm quảng bá thông tin về môi trường đầu tư và hướng dẫn
nhà đầu tư đến địa điểm đầu tư.
Thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư, hỗ trợ triển khai dự án, hỗ trợ quá trình hoạt
động và mở rộng đầu tư.
Góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kích thích đầu tư làm tăng đầu tư.
1.3.3.Quy trình và kỹ thuật xúc tiến đầu tư
1.3.3.1. Quy trình xúc tiến đầu tư [14]
Một quy trình xúc tiến đầu tư (XTĐT) được thực hiện hoàn chỉnh trước tiên
đòi hỏi sự năng động của chuyên viên XTĐT từ khâu khảo sát ban đầu, đến khâu

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD


23

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

tập hợp thông tin dựa trên mục tiêu của nhà đầu tư cho đến giai đoạn dự án đầu tư đi
vào hoạt động chính thức. Với những kỹ thuật xúc tiến đầu tư khác nhau sẽ giúp các
chuyên viên xúc tiến đầu tư nâng cao khả năng thực hiện những chức năng cơ bản
trong quy trình.
Những hoạt động cơ bản được thực hiện trong mỗi giai đoạn của quy trình như sau:
+ Đặt mục tiêu thu hút nhà đầu tư
9 Thu thập và phân tích thông tin, dựa trên sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực
đầu tư;
9 Xác định thị trường cụ thể và phát triển chi tiết về cơ hội đầu tư;
9 Xác định mục tiêu đầu tư thông qua việc nghiên cứu và kiểm tra các hoạt
động ở nước ngoài;
9 Những chuyến tham quan thực tế, với những hồ sơ xúc tiến được chuẩn bị
kỹ càng với đầy đủ thông tin về cơ hội đầu tư, về nhu cầu của công ty mục
tiêu, về quốc gia nói chung;
9 Cập nhật đầy đủ và vun đắp mục tiêu đầu tư.
+ Phát triển dự án đầu tư
9 Cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan để khởi động dự án;
9 Hỗ trợ bằng những cuộc tiếp xúc với cơ quan chính quyền trọng yếu và
thành phần kinh tế tư nhân;
9 Cung cấp những dịch vụ “một cửa một dấu” (hỗ trợ trong việc xin các giấy
phép và thực hiện những yêu cầu hành chính khác);
9 Đánh giá sơ bộ về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, ngành hỗ trợ và các dịch
vụ khác.
+ Đánh giá nhu cầu của nhà đầu tư
Từ thời điểm một nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một quốc gia, cần bắt đầu

một qui trình có hệ thống nhằm xác định yêu cầu của nhà đầu tư đối với một số
những lĩnh vực then chốt như: những yêu cầu về cơ sở hạ tầng, nhu cầu về nguồn
nhân lực, các dịch vụ thương mại, ngành nghề hỗ trợ và những yêu cầu hỗ trợ. Qui
trình đánh giá này nên được duy trì trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư.
Chuyên viên XTĐT có thể đảm nhiệm vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và
người cung cấp cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ khác. Tiến trình này
có thể là nguồn thông tin có giá trị về các cơ hội của thị trường tập trung trong lĩnh
vực dịch vụ và hỗ trợ đầu tư.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD

24

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

+ Vai trò giám sát
Để hỗ trợ cho việc xác định và đáp ứng những nhu cầu của nhà đầu tư, cả
trong giai đoạn phát triển dự án và giai đoạn vận hành dự án, Cơ quan Xúc tiến Đầu
tư cần phát triển một chế độ giám sát có quyền năng hơn và đóng vai trò như là một
cầu nối liên lạc giữa khu vực tư nhân và nhà nước
+ Hệ thống kiểm tra tiến độ và theo dõi nhà đầu tư
Cuối cùng, cần phải xác lập một hệ thống “kiểm tra tiến độ” chính thức, với
sự hỗ trợ của chương trình theo đuổi nhà đầu tư được vi tính hoá. Về nguyên tắc,
chương trình này sẽ định ra một người chịu trách nhiệm đối với một khách hàng.
Mọi hành động và trao đổi với một khách hàng cụ thể sẽ được lưu trữ trong hệ

thống theo dõi để người giám sát xâm nhập dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
những chuyên viên khác quan hệ với khách hàng.
1.3.3.2. Kỹ thuật xúc tiến đầu tư [11]
Hoạt động xúc tiến đầu tư với mục tiêu cuối cùng là nhằm thu hút các nhà đầu
tư, nhưng ở mức độ khái quát khác nhau thì những hoạt động xúc tiên nhằm thực
hiện ba mục tiêu sau:
- Cải thiện hình ảnh của một quốc gia, một địa phương trong cộng đồng đầu
tư xây dựng nên hình ảnh một nơi đầu tư thuận lợi.
- Tạo nguồn đầu tư một cách trực tiếp.
- Cung cấp các dịch vụ cho những nhà đầu tư hiện có và những nhà đầu tư
trong tương lai.
Các kỹ thuật xúc tiến đầu tư thường áp dụng:
9 Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
9 Quảng cáo trên các phương tiện tuyên truyền của ngành, khu vực kinh tế.
9 Tham gia vào các cuộc triển lãm đầu tư.
9 Tổ chức các phái đoàn đầu tư từ nước tiếp nhận đầu tư sang tham quan
nước có nguồn đầu tư hoặc ngược lại.
9 Tiến hành tổ chức các hội thảo giới thiệu cơ hội đầu tư.
9 Tham gia vào các chiến dịch tiếp thị qua điện thoại hay thư tín trực tiếp.
9 Tổ chức các phái đoàn tham quan đầu tư của riêng một ngành hay một
khu vực cụ thể từ nước tiếp nhận đầu tư sang nước có nguồn đầu tư hoặc
ngược lại.
9 Tổ chức cuộc hội thảo thông tin về một ngành hay một khu vực cụ thể.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sĩ QTKD


25

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

9 Tham gia nghiên cứu những công ty cụ thể, tiếp theo là trình bày giới
thiệu về “sale”- điểm bán đầu tư.
9 Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư.
9 Xúc tiến việc xem xét giải quyết các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
9 Cung cấp các dịch vụ sau đầu tư.
Hoạt động XTĐT giống như những hoạt động tiêu biểu của khu vực tư nhân,
doanh nghiệp hơn là quản lý Nhà nước đặc biệt là việc marketing. Nó đòi hỏi sự
liên lạc liên tục với khu vực tư nhân, tính linh hoạt đáp ứng cấp kỳ trước nhu cầu
của nhà đầu tư, điều chỉnh theo tình hình thị trường thay đổi và thu nhận những kỹ
thuật khan hiếm và sự tự chủ để tạo ta và thực hiện những chiến lược XTĐT nhất
quán trong suốt một thời kỳ dài.
* Xác định các nhân tố và mối quan hệ trong quy trình và kỹ thuật của hoạt
động xúc tiến đầu tư: Xác định được một quy trình xúc tiến đầu tư bài bản và kỹ
thuật xúc tiến hợp lý vừa tiết kiệm chi phí và thời gian lại đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động thu hút đầu tư. Phần này chỉ rõ quy trình và các kỹ thuật đã được nghiên
cứu và áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới, làm cơ sở đánh giá việc
thực hiện của hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh Thái Nguyên thời gian qua ở chương II
và sử dụng để hoàn thiện quy trình, kỹ thuật xúc tiến đầu tư trong thời gian tới ở
giải pháp 2 của chương III.
1.4. Marketing trong thu hút FDI
1.4.1. Khái niệm marketing [9,24]
Marketing là một khái niệm, một triết lý được chia sẻ bởi các doanh nhân, các
nhà nghiên cứu và các chính khách trên hầu khắp các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Nguyên lý cơ bản nhất của marketing chính là hiểu biết nhu cầu và ước muốn
của khách hàng và sử dụng phương pháp hiệu quả nhất để đáp ứng chúng. Đóng

góp của marketing với các tổ chức/doanh nghiệp chính là khả năng đề xuất phương
pháp sử dụng một cách hiệu quả nhất những nguồn lực hữu hạn để thực hiện những
mục tiêu chung đã xác định. Marketing hướng tới việc tạo ra các giải pháp giúp
khách hàng giải quyết những vấn đề mà họ gặp phải. Trong marketing, các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau qua giá trị lợi ích, qua giải pháp chứ không phải qua sản
phẩm cụ thể. Ngày nay, nguyên lý này đã trở thành triết lý trong rất nhiều lĩnh vực
khác nhau như kinh tế, chính trị hay xã hội. Marketing đã thể hiện được vai trò của
mình trong việc giúp cho các địa phương thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt
là vốn FDI nhằm phát triển kinh tế địa phương.

Vò ThÞ Thïy Dung: CH (2008 -2010)

Khoa Kinh tế & Quản lý


×