Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) trong lĩnh vực huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.32 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGÔ DUY QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) TRONG LĨNH VỰC HUY ĐỘNG VỐN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, chính xác và có nguồn góc rõ ràng.

Học viên

Ngô Duy Quang
Lớp Cao học Quản trị kinh doanh khoá 2008 – 2010.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo thuộc Khoa kinh tế và Quản lýTrường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hướng dẫn hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến TS. Tạ Thị Đoàn đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tuy đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn, luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy, cô và các đồng nghiệp để tiếp tục bổ sung hoàn thiện công
trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2010

Ngô Duy Quang


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH .................................................................................................................................8
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4

1.1.5
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5

TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH ................................................................................................... 8
Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................................................. 8
Vai trò của cạnh tranh...................................................................................................................... 9
Các loại hình cạnh tranh ................................................................................................................ 12
Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp................................................................ 14
Các công cụ cạnh tranh.................................................................................................................. 15
NĂNG LỰC CẠNH TRANH........................................................................................................... 20
Khái niệm về năng lực cạnh tranh ................................................................................................. 20
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................... 23
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 31
Ý nghĩa của phân tích năng lực cạnh tranh ................................................................................... 31
Nội dung của phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................... 32
Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh ................................................................................. 34
Phân tích công cụ cạnh tranh ......................................................................................................... 35
Tài liệu phân tích năng lực cạnh tranh .......................................................................................... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG I...................................................................................................37
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC HUY

ĐỘNG VỐN........................................................................................................................38
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - BIDV.
............................................................................................................................................................. 38
Lịch sử hình thành ......................................................................................................................... 38
Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của BIDV ................................................................ 45
Một số kết quả đạt được trong thời gian qua................................................................................. 47
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV ......................................................... 53
Giới thiệu dịch vụ huy động vốn ................................................................................................... 53
Kết quả huy động vốn của BIDV trong thời gian qua .................................................................. 57
Giới thiệu thị trường huy động vốn............................................................................................... 61
Tính các chỉ tiêu kết quả cạnh tranh.............................................................................................. 67
Công cụ cạnh tranh ........................................................................................................................ 71
Phân tích năng lực cạnh tranh huy động vốn của BIDV............................................................... 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .................................................................................................77
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV.....................................78
3.1

BIDV
3.1.1
3.1.2
3.2
BIDV
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015 CỦA
............................................................................................................................................................. 78
Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn tại BIDV ...................................................... 78
Định hướng công tác huy động vốn của BIDV trong giai đoạn tiếp theo .................................... 79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
............................................................................................................................................................. 80
Nâng cao năng lực quản trị điều hành ........................................................................................... 80
Hoàn thiện chính sách sản phẩm ................................................................................................... 82
Chính sách lãi suất ......................................................................................................................... 86
Nâng cao khả năng tài chính.......................................................................................................... 87
Hiện đại hóa công nghệ, cơ sở hạ tầng.......................................................................................... 87
Chính sách xúc tiến hàng bán ........................................................................................................ 88

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

1

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

3.2.7

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................................ 90

KẾT LUẬN CHƯƠNG III................................................................................................92
KẾT LUẬN.........................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................95 

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB :
Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á
AFD :
Agence Francaise de Development – Cơ quan phát triển Pháp

ATM:
Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động
AUD:
Đôla Úc
BIDV:
Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
CAD :
Đôla Canada
CSTT:
Chính sách tiền tệ DTBB : Dự trữ bắt buộc EUR : Đồng Euro
GBP:
Đồng Bảng Anh
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF:
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
JBIC:
Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc
tế Nhật Bản
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
ODA:
Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD: Tổ chức tín dụng
USD:
Đôla Mỹ
VND:
Đồng Việt Nam

WB:
World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO:
World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
VCB:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
NHNT: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Mô hình quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
Biểu đồ Quy mô HĐV của BIDV qua các năm
Biểu đồ Tăng trưởng HĐV dân cư
Biểu đồ Tương quan về quy mô HĐV năm 2009
Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2009
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2009
Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2009
Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai
đoạn 2005-2009
Cơ cấu HĐV của BIDV
Biểu đồ Cơ cầu theo kỳ hạn
Quy mô huy động vốn và tăng trưởng của
Vietcombank
Quy mô huy động của một số NHTMVN
Tương quan về tăng trưởng HĐV
Thị phần HĐV của các khối NHTM
So sánh các công cụ cạnh tranh của BIDV với
Vietcombank trong lĩnh vực huy động vốn.
Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động

vốn giữa BIDV và Vietcombank

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

4

36
57
59
68
47
49
49
50
57
58
66
68
69
70
71
75

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


LỜI MỞ ĐẦU
1. Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như
xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong
việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân
thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng
khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động
với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự
cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, BIDV đã và đang cố gắng tìm mọi
hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn,
phù hợp với nhu cầu đầu tư.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của BIDV nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp gia tăng
nguồn vốn huy động vốn đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của luận văn là từ những vần đề nghiên cứu được trong lý
thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của BIDV đưa ra được các giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của
BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV trong 5 năm 2005-2009 trên

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)


5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các mặt: phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại BIDV để tìm ra các ưu,
nhược điểm và nguyên nhân những tồn tại trong công tác huy động vốn tại BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết
vấn đề nêu ra.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:
- Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV.
- Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền
thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM trên địa
bàn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
- Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm ra
những nhược điểm cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đàu tư
và phát triển Việt Nam BIDV trong lĩnh vực huy động vốn.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh huy
động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - BIDV.
Kết luận
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi
mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực
tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

6

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận
được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành
cảm ơn Tiến sỹ Tạ Thị Đoàn đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, các anh chị đang
công tác tại phòng Nguồn vốn-Kinh doanh, Ban Kế hoạch phát triển và các phòng
ban khác của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10 năm 2010
Học viên: Ngô Duy Quang


Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1

TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho

đến nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, để đưa ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại
một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trên thế giới và
trong nước.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện tượng
cạnh tranh đã từ rất sớm với các các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh
cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
Có thể tóm lược một số nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay như sau:

- Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản
trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu
quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống còn và phát
triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh, giành
giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí đổ vỡ lớn. Để phát
huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi trường cạnh tranh
lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý cạnh tranh không lành mạnh
giữa các chủ thể kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang
cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa với
việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

8

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ.
Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là
vấn đề không đơn giản.
Như đã điểm qua ở trên, các quan niệm về cạnh tranh là rất nhiều và cho đến
nay vẫn chưa có một khái niệm nhất định, thống nhất về cạnh tranh. Tuy nhiên, các

quan niệm đưa ra trên đây cũng góp một phần làm sáng tỏ cạnh tranh là gì.
Tập hợp những quan điểm trên xin đưa ra một khái niệm về cạnh tranh trong
kinh tế, đặc biệt là cạnh tranh giữa doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói
cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. “Cạnh tranh” là sự
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lượng
và giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai biệt giữa các sản phẩm cùng
loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua đó, doanh nghiệp
sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa
lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất kinh doanh với
nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá,
nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vừa là
môi trờng, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Do đó mà cạnh tranh đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng thể hiện qua một số chức năng sau:
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh trong
nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh
tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về sản

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

9

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị trờng của
từng loại mặt hàng. Ðó là giá trị của hàng hoá ðợc tính dựa vào ðiều kiện sản xuất
trung bình của toàn xã hội. Nếu nh doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất dới mức
trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn những doanh nghiệp có điều kiện sản
xuất trên mức trung bình của xã hội sẽ thu đợc lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về
điều kiện sản xuất.
Ngoài cạnh tranh trong nội bộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành với
nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác nhau.
Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các doanh nghiệp tự do di
chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh tranh này dẫn đến hình
thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản
xuất.
Việc hình thành nên giá thị trờng của hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận bình quân
là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Với giá trị thị trờng của hàng hoá cho
biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc không có hiệu quả. Từ đó sẽ có những
thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Với tỉ suất lợi nhuận bình
quân cho biết lợi nhuận của các nhà t bản sẽ là nh nhau cho dù đầu t vào những
ngành khác nhau với lợng TB nh nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách hiệu
quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hoá cạnh
tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lợng sản phẩm trong quá trình cạnh
tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao động cao hơn
thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho việc sử dụng các nguồn nguyên vật
liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho

các doanh nghiệp kém hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn
lực xã hội trong khi hiệu quả xã hội đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng
cao, giá trị hàng hoá tăng lên không cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trờng, kích thích
thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng vốn đầu t

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

10

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

vào sản xuất trên thị trờng, khi cung một hàng nào đó lớn hơn cầu hàng hoá thì làm
cho giá cả của hàng hoá giảm xuống, làm cho lợi nhuận thu đợc của các doanh
nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu nh giá cả giảm xuống dới mức hoặc bằng chi phí sản
xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không có hiệu quả và bị phá sản. Chỉ có những
doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất giá cả thanh toán của hàng hoá thì doanh
nghiệp đó mới thu đợc. Điều đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải
giảm chi phí sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng
dụng đa khoa học công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Ngược lại khi cung một loại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng hoá của thị
trờng điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả của hàng
hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều này kích thích
các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có đợc lợng hàng hoá tung ra
thị trờng. Điều này làm tăng thêm vốn đầu t cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao

năng lực sản xuất của toàn xã hội. Điều này quan trọng là động lực này hoàn toàn tự
nhiên không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan
quản lý nhà nớc.
Thứ tư: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những ngời lao
động với nhau, để có đợc một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp. Điều đó khiến
cho mọi ngời trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ tay nghề của mình. Với
ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con ngời ta hoàn thiện hơn, cạnh tranh đóng góp một
phần trong việc hình thành nên con ngời mới trong xã hội mới thông minh, năng
động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ thắng và
ngời thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả. Kẻ yếu thì bị
phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực.
Bởi vì có nh vậy thì các nguồn lực của xã hội mới đợc chuyển sang cho những nơi
làm ăn hiệu quả. Việc duy trì các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

11

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các nguồn lực xã hội. Do đó muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộc chúng
ta phải chấp nhận sự phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này
không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo.

1.1.3 Các loại hình cạnh tranh
Dựa trên các tiêu thức khác nhau, người ta phân thành nhiều loại hình cạnh
tranh khác nhau.
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Người ta chia cạnh tranh làm ba loại:
• Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo luật mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này
được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành
động mua được thực hiện.
• Cạnh tranh giữa người mua với người bán:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa, dịch
vụ nào đó là cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên
quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu
được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là một cuộc cạnh
tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
• Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa, dịch
vụ nào đó là cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên
quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu
được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là một cuộc cạnh
tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
1.1.3.2 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các Doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

12


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu lợi nhuận, siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất, là ngành cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp
hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành với ngành khác.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản
của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác
động đến giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có
cách thích ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình
thnàh, giá cả do thị trường quyết định.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trường mà ở đó Doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối được giá cả của
sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi
bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm
không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác
nhau dù xem xét chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể
nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể
có ảnh hưởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản
phẩm của mình với giá cao và những người này có thể làm thay đổi giá thị trường.
Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc

quyền bán là trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua. Còn độc quyền
mua thì ngược lại có nhiều người mua và ít người bán.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xẩy ra giữa
một số lực lượng nhỏ các Doanh nghiệp. Do vậy, mọi Doanh nghiệp phải nhận thức
rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ
thuộc vào hoạt động của những đối thủ khác trên thị trường.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

13

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.4 Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Chỉ tiêu định lượng:
-

Chỉ tiêu thị phần: ( T )
Doanh thu(lượng bán) của doanh nghiệp
T = ----------------------------------------------------- ( %)
Tổng doanh thu(lượng bán) trên thị trường
Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá

trị của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị

của tất cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường
của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết
chính xác được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
-

Chỉ tiêu so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất: ( Tct )
Doanh thu(lượng bán) của doanh nghiệp
Tct = ------------------------------------------------------------------( % )
Doanh thu(lượng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với

đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính hơn
so với chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.
Ngoài ra còn có thể đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách lấy
thị phần năm nghiên cứu trừ đi thị phần của năm trước đó. Nếu kết quả này dương
tức là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên, còn kết quả âm thì ngược
lại.
b) Chỉ tiêu định tính:
Đó là uy tín của doanh nghiệp và sự đánh giá của khách hàng đối với các
nhãn hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín cao thì các nhãn hiệu sản
phẩm của nó cũng được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và do đó các sản
phẩm của doanh nghiệp cũng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

14

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.5 Các công cụ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ
các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi
doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so
với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng là: giá cả,
sản phẩm, các dịch vụ đi kèm, các hoạt động xúc tiến...
1.1.5.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Khi nói về sản phẩm - hàng hoá người ta thường quy nó về một hình thức tồn
tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể
quan sát được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng hoá ở
một phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao
gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất
lượng là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn
nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu
tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu hướng so sánh
sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhằm lựa
chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước tiên đến chất
lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá
cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh

tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt
nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng.
Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh
của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

15

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo
ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
1.1.5.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn như cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định,
phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là
quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt
hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua
với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của
sản xuất, thu nhập người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để
thoả mãn như cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích của sản phẩm
mang


lại.
Để sản phẩm của Doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện

tại và tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất
lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi côgng nghệ chế tạo
đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay
nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều
chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi
ích mà họ thu dường ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của Doanh
nghiệp. Làm tăng lòng tin cà sự trung thành cẩu khách hàng đối với Doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với Doanh nghiệp nhất là
đối với Doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh
từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dich vụ không được đảm
bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với Doanh nghiệp ngày càng giảm, Doanh
nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yêu trong hoạt động kinh
doanh kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh
tranh của Doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

16

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của Doanh nghiệp, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng đều
phải sử dụng nó.
1.1.5.3 Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Đối với các
doanh nghiệp, giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với
người mua, giá hàng hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “
được ” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết
định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải
đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ
yếu của các doanh nghiệp. Một sản phẩm có chất lượng được đánh giá là rất tốt
nhưng chưa chắc nó đã có thể được tiêu thụ mạnh hay bán chạy trên thị trường nếu
như giá bán của nó không phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Sản phẩm nào
có giá bán thấp thì thường tạo ra sức cạnh tranh rất lớn so với các sản phẩm cùng
loại khác trên thị trường ngay cả khi chất lượng của nó không phải là tốt nhất.
Hiện nay trên thị trường, giá cả là công cụ cạnh tranh được các doanh
nghiệp sử dụng rất phổ biến, nhất là đối với những thị trường mà thu nhập bình
quân của người tiêu dùng còn thấp. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình, các
doanh nghiệp có thể định mức giá bán thấp nhằm thu hút khách hàng, vì nó tác
động trực tiếp tới túi tiền của người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá thấp lại ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời dễ tạo ra tâm lý “ đánh đồng giá với chất
lượng “ của khách hàng. Mặt khác, nó cũng có thể làm cho mức độ cạnh tranh trên
thị trường quyết liệt hơn. Vì vậy, khi ra các quyết định về giá các doanh nghiệp đều
phải cân nhắc rất kỹ lưỡng và phải tuỳ thuộc vào đặc điểm thị trường, vào mục tiêu
và khả năng của mình để có quyết định hợp lý.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)


17

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.5.4 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là
biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến
người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối
sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho ngýời tiêu
dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối
thông qua các hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới phân phối mà khắc phục được những khác
biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng
các hàng hoá dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các chức năng chủ yếu
sau:
- Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết
- Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và
truyền bá những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những
người mua tiềm năng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối

hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản
đó là:
- Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa
thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Dễ dàng thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng, thời gian thu thập
nhanh. Khă năng nghiên cứu, dự đoán thị trường cao.
+ Giám sát được hàng hoá, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

18

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

+ Không mất nhiều chi phí cho việc thành lập kênh.
+ Khả năng phân phối hàng hoá rộng hơn.
+ Tiết kiệm các chi phí tương đối.
+ Xây dựng mạng lưới phân phối rộng hơn so với tiềm năng.
+ Tận dụng cơ sơ vật chất sẵn có của người trung gian.
+ Tận dụng uy tín, lực lượng khách hàng, mối quan hệ hiện có của người
trung gian.
Nhược điểm:
+ Chi phí tương đối cao, khả năng phân phối hàng hoá thấp.
+ Thông tin thu thập chậm, có thể sai lệch.

+ Khả năng nghiên cứu, dự đoán thị trường thấp.
+ Phải chia sẻ lợi nhuận.
+ Không giám sát được hoạt động của người trung gian.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian
phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị
trường và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn loại
kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
1.1.5.5 Cạnh tranh bằng chính sách xúc tiến bán
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu
của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng
được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nội
dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ yếu: quảng
cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan
hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

19

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của
mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ
ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng
của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp
trước con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà
không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản
phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó
làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách
hàng ưa chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan
trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc
tiến bán hàng.
1.1.5.6 Các dịch vụ ăn theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các
hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo
hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá của
doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục
tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm sự gắn bó của khách hàng đối
với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
thể thu hút được khách hàng tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của mình trên
thị trường.
1.2

NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng
đã được nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu

năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những
năm 1980 đến nay. Theo kết quả tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

20

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

cạnh tranh của các nhà kinh tế người Anh là Buckley, Pass và Precott, đến năm
1988 có rất ít định nghĩa về năng lực cạnh tranh được chấp nhận.
Còn M. E. Porter một chuyên gia hàng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh
lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách
đúng đắn, đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận một cách thống
nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các cộng sự cho rằng “năng lực cạnh tranh vẫn là
một khái niệm được hiểu thiếu đầy đủ”. Cho đến năm 2004, Henricsson và các cộng
sự chỉ rõ rằng khái niệm năng lực cạnh tranh vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các nhà báo và các học giả ở nhiều nước.
Khi tổng thuật tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, một số tác giả như
Thorne (2002, 2004), Momay (2002, 2005) chỉ ra rằng, bắt đầu từ những năm 1990
đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bước vào thời kỳ bùng nổ với
số lượng công trình nghiên cứu được công bố rất lớn. Theo Thorne, các lý thuyết về
năng lực cạnh tranh tập trung lại 3 cách tiếp cận sau: lý thuyết thương mại truyền
thống, lý thuyết tổ chức công nghiệp và trường phái quản lý chiếc lược.
- Lý thuyết thương mại truyền thống nghiên cứu năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp dựa trên cách tiếp cận của “kinh tế trọng cung”, chú trọng tới mặt
cung, chủ yếu quan tâm tới khâu “bán hàng” của người sản xuất – kinh doanh. Theo
cách tiếp cận này, tiêu chí đầu tiên của năng lực cạnh tranh là giá cả và do đó sự
khác biệt về giá cả của hàng hóa, dịch vụ được coi là tiêu chí chính để đo lường
năng lực cạnh tranh.
- Lý thuyết này chưa chú trọng đúng mức về cầu hàng hóa, dịch vụ cũng như
các yếu tố môi trường kinh doanh. Theo Van Duren và các cộng sự (1991), cách
tiếp cận này dẫn tới những sai lầm cố hữu do chưa chú trọng đúng mức đến sự khác
biệt về chất lượng sản phẩm, cách tiếp thị và những dịch vụ hậu mại của doanh
nghiệp. Để khắc phục hạn chế của cách tiếp cận thương mại truyền thống, cần kết
hợp mặt cung với mặt cầu hàng hóa, dịch vụ khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp.

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

21

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Lý thuyết tổ chức công nghiệp nghiên cứu năng lực cạnh tranh trên cơ sở
xác định thông số tác động tới các hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp, nhấn
mạnh tới mặt cầu của hàng hóa, dịch vụ, coi trọng yếu tố ngoài giá hơn yếu tố giá
cả. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không chú trọng đúng mức tới lý luận về năng lực
cạnh tranh, chưa chú ý tới các yếu tố tác động năng lực cạnh tranh như vai trò của
Nhà nước hay chính sách.

- Trường phái quản lý chiến lược được coi là mô hình khá mạnh nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh, làm rõ nguồn lực bảo đảm cho năng lực cạnh tranh.
- Một số nhà nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu công phu về
năng lực cạnh tranh. Chẳng hạn như Momaya (2002), Ambastha và cộng sự (2005),
hoặc các tác giả người Mỹ như Henricsson và các cộng sự (2004)… đã hệ thống
hóa và phân loại các nghiên cứu và đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
theo 3 loại: nghiên cứu năng lực cạnh tranh hoạt động, năng lực cạnh tranh dựa trên
khai thác, sử dụng tài sản và năng lực cạnh tranh theo quá trình.
- Năng lực cạnh tranh hoạt động là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh
chú trọng vào những chỉ tiêu cơ bản gắn với hoạt dộng kinh doanh trên thực tế như:
thị phần, năng suất lao động, giá cả, chi phí v.v… Theo những chỉ tiêu này, doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp có các chỉ tiêu hoạt động
kinh doanh hiệu quả, chẳng hạn như năng suất lao động cao, thị phần lớn, chi phí
sản xuất thấp…
- Năng lực cạnh tranh dựa trên tài sản là xu hướng nghiên cứu nguồn hình
thành năng lực cạnh tranh trên cơ sở sử dụng các nguồn lực như nhân lực, công
nghệ, lao động. Theo đó, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những
doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiệu quả như nguồn nhân lực, lao động, công
nghệ, đồng thời có lợi thế hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực này.
- Năng lực cạnh tranh theo quá trình là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh
tranh như các quá trình duy trì và phát triển năng lực năng lực cạnh tranh. Các quá
trình bao gồm: quản lý chiếc lược, sử dụng nguồn nhân lực, các quá trình tác nghiệp
(sản xuất, chất lượng…).

Ngô Duy Quang (Cao học khóa 2008-2010)

22

Khoa Kinh tế & Quản lý



×