Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

VŨ THỊ THU HẰNG

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM CHÁY ......................................................................................... 4
1.1 Rủi ro và bảo hiểm ............................................................................... 4
1.1.1 Rủi ro ............................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm................................................................................... 4
1.1.1.2 Phân loại rủi ro........................................................................... 4
1.1.1.3 Các nhân tố sinh ra rủi ro........................................................... 5
1.1.1.4 Cách thức hạn chế rủi ro ............................................................ 7


1.1.2 Bảo hiểm ........................................................................................... 9
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của Bảo hiểm ........................................ 9
1.1.2.2 Các loại hình bảo hiểm .............................................................. 9
1.2 Nghiệp vụ bảo hiểm cháy.................................................................... 11
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy ............11
1.2.2 Khái niệm bảo hiểm cháy .............................................................. 12
1.2.3 Đối tượng bảo hiểm cháy ............................................................... 12
1.2.4 Phạm vi bảo hiểm ........................................................................... 13
1.2.4.1 Rủi ro được bảo hiểm............................................................... 13
1.2.4.2 Rủi ro loại trừ........................................................................... 14
1.2.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ............................................. 16
1.2.6 Phí bảo hiểm ................................................................................... 17
1.2.7 Giám định và bồi thường tổn thất .................................................. 18


1.2.8 Tái bảo hiểm ................................................................................... 18
1.3 Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy................................. 18
1.4 Rủi ro của nghiệp vụ bảo hiểm cháy.................................................. 21
1.4.1 Khái niệm........................................................................................ 21
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy ............... 21
1.4.2.1 Số tiền bồi thường.................................................................... 21
1.4.2.2 Tỷ lệ bồi thường....................................................................... 22
1.4.3 Nguyên nhân sinh ra rủi ro............................................................. 22
1.4.3.1 Nguyên nhân bên ngoài (từ phía khách hàng) ......................... 22
1.4.3.2 Nguyên nhân từ phía Công ty bảo hiểm .................................. 24
1.5 Cách thức hạn chế rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm cháy......................... 26
1.5.1 Về phía khách hàng ........................................................................ 26
1.5.2 Về phía Công ty bảo hiểm............................................................... 27
1.5.2.1 Nâng cao công tác đánh giá rủi ro ........................................... 27
1.5.2.2 Nâng cao chất lượng công tác giám định bồi thường:............. 28

1.5.2.3 Xây dựng biểu phí bảo hiểm phù hợp đối với từng đối tượng
bảo hiểm:.............................................................................................. 29
1.5.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: .................................... 32
1.5.2.5 Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro bảo hiểm cháy..... 33
1.5.2.6 Rà soát, xây dựng và cải tiến Quy trình nghiệp vụ được chặt
chẽ, phù hợp với thực tiễn.................................................................... 33
1.5.2.7 Trang bị trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ ... 33
1.5.2.8 Công ty nên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho cán bộ
nghiệp vụ, cán bộ khai thác và cán bộ giám định bồi thường. ............ 33
1.5.2.9 Nhà nước cần phải xử lý nghiêm minh những trường hợp gian
lận, trục lợi bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quyền lợi............................ 33


1.5.2.10 Công ty nên tái bảo hiểm một phần cho các Công ty nhận tái
bảo hiểm ............................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV .................... 35
2.1 Tổng quan về Công ty bảo hiểm BIDV ........................................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIC ..................................... 35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BIC....................................................... 38
2.1.3 Mô hình tổ chức ............................................................................. 39
2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm của BIC
từ 2006 - 2009.......................................................................................... 41
2.1.4.1 Kết quả chung của toàn Công ty............................................. 41
2.1.4.2 Kết quả doanh thu phí bảo hiểm gốc theo sản phẩm ............... 43
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy
tại Công ty Bảo hiểm BIDV ...................................................................... 44
2.2.1 Kết quả chung ................................................................................. 44
2.2.3 Doanh thu phí bảo hiểm cháy của BIC theo khu vực địa lý........... 54
2.2 Thực trạng rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại BIC....................... 55

2.2.1 Tỷ lệ bồi thường chung nghiệp vụ bảo hiểm cháy.......................... 55
2.2.2 Tỷ lệ bồi thường theo ngành nghề kinh doanh ............................... 58
2.2.3 Tỷ lệ bồi thường theo khu vực địa lý .............................................. 59
2.4 Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm
cháy tại BIC................................................................................................ 60
2.4.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................. 60
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 62
2.4.2.1 Từ phía khách hàng tham gia bảo hiểm ................................... 62
2.4.2.2 Từ phía BIC.............................................................................. 64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG BẢO HIỂM CHÁY TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV .... 68
3.1 Định hướng phát triển chung của BIC giai đoạn 2010 - 2015......... 68


3.1.1 Tầm nhìn ......................................................................................... 68
3.1.2 Sứ mệnh........................................................................................... 68
3.1.3 Mục tiêu .......................................................................................... 68
3.1.4 Các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010 – 2015...................................... 69
3.1.5 Các giải pháp thực hiện.................................................................. 69
3.2 Mục tiêu phấn đấu trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy giai đoạn
2010 - 2015 ................................................................................................. 72
3.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại công ty
bảo hiểm BIDV .......................................................................................... 74
3.3.1 Bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm
cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ ................................................. 74
3.3.2 Trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại.. .................................. 76
3.3.3 Đầu tư mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin.............................. 77
3.3.4 Hệ thống hóa lại quy trình quản lý rủi ro....................................... 77
3.3.5 Thu xếp chương trình tái bảo hiểm................................................. 78
3.3.6 Phân nhóm khách hàng .................................................................. 78

3.3.7. Nâng cao nhận thức của Người được bảo hiểm trong công tác đề
phòng và hạn chế tổn thất........................................................................ 78
3.3.8 Thực hiện giải pháp đồng bộ nhằm phòng ngừa và hạn chế hiện
tượng trục lợi bảo hiểm ........................................................................... 79
3.3.9 Tăng cường giao lưu giữa các doanh nghiệp bảo hiểm................. 80
3.3.10 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác đánh
giá rủi ro .................................................................................................. 81
3.4 Kiến nghị .............................................................................................. 81
3.4.1 Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.............................. 81
3.4.2 Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty...................................................................... 40
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của BIC từ năm 2006 - 2009........................... 41
Bảng 2.2 Kết quả doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm của BIC (2006 –2009)..... 43
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm cháy (2006-2009)..... 44
Bảng 2.3 Số tiền bảo hiểm cháy hàng năm của BIC (2006 – 2009).............. 46
Hình 2.3 Tăng trưởng số tiên bảo hiểm (2006 – 2009)................................... 46
Hình 2.4 Thị phần nghiệp vụ bảo hiểm cháy năm 2009 ................................. 51
Bảng 2.4 Doanh thu phí bảo hiểm cháy của BIC theo khu vực địa lý............ 54
Bảng 2.5 Tỷ lệ bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm cháy (2006-2009). 55
Bảng 2.6 Tỷ lệ bồi thường theo nghiệp vụ bảo hiểm...................................... 57
Bảng 2.7 Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm cháy của một số Doanh nghiệp
bảo hiểm.......................................................................................... 57
Bảng 2.8 Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm cháy theo ngành nghề kinh doanh của BIC.... 58
Bảng 2.9 Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm cháy theo khu vực địa lý ...................... 59



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, thị trường bảo hiểm cháy có tốc độ tăng
trưởng doanh thu cao. Tuy nhiên, rủi ro vẫn ngày một tăng. Các lý do làm cho
rủi ro ngày càng tăng là, a) đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ
đều thuê lại mặt bằng chủ yếu là các kho trước đây để sản xuất hoặc các cơ sở
mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu diện tích mặt bằng xây dựng; b) do
thiếu mặt bằng nên máy móc thiết bị phải lắp đặt với mật độ quá dày, nguyên
liệu bán thành phẩm không có chỗ chứa và thường được để chung trong
xưởng sản xuất; c) hệ thống máy móc thiết bị quá cũ kỹ lạc hậu, hệ thống
đường dây điện cũ kỹ không chịu được áp lực quá tải. Ngoài ra, rủi ro từ thiên
tai như giông tố, bão lụt, lũ… cũng xảy ra ngày càng nhiều và mức độ gây
thiệt hại ngày càng nghiêm trọng. Việt Nam được xếp vào diện một trong
những quốc gia chịu ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu nặng nề nhất thế giới.
Như vậy, có thể nói tiềm năng cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm cháy là rất lớn. Đặc biệt, với Quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có
hiệu lực thi hành từ năm 2006 đã có tác động rất mạnh đối với ý thức phòng
cháy chữa cháy và tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của người dân và các
tổ chức (Nghị định 130/2006/NĐ-CP). Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam, nếu năm 2005 doanh thu đối với Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc
biệt mới đạt 5.678 tỷ đồng thì đến năm 2009 con số này đã là 13.641 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bắt đầu có dấu hiệu, nhiều Doanh nghiệp bảo hiểm không có lãi
trong kinh doanh nghiệp vụ này: năm 2008 có 16 Doanh nghiệp bảo hiểm
cung cấp dịch vụ này thì có tới 5 Doanh nghiệp lỗ là: AAA, Bảo Tín,
Groupama, Liberty và ACE. Năm 2009, mặc dù nhiều Doanh nghiệp tăng đầu
tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm song vẫn còn 4/16 Doanh
1



nghiệp bị lỗ là: Liberty, Groupama, Fubon và MSIG. Để hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ này đạt được hiệu quả cao, các doanh nghiệp bảo hiểm cần
có những biện pháp, hướng đi phù hợp.
Xuất phát từ những vấn đề cấp bách nói trên, đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy
tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam” đã được lựa chọn
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kinh doanh và quản lý rủi ro trong
nghiệp vụ bảo hiểm cháy.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm
cháy tại Công ty Bảo hiểm BIDV.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm
cháy tại Công ty Bảo hiểm BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ bảo hiểm cháy của Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng rủi ro từ nghiệp vụ
bảo hiểm cháy của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
2


5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1:

Cơ sở lý thuyết về rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy

Chương 2:

Thực trạng rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công
ty Bảo hiểm BIDV

Chương 3:

Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty Bảo hiểm BIDV

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO
TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY
1.1 Rủi ro và bảo hiểm
1.1.1 Rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như: “Rủi ro là sự không chắc chắn
mang tính khách quan về khả năng xảy ra một sự kiện không mong muốn”.
Như vậy, dù chúng ta có nhận biết được rủi ro hay không thì bản thân nó vẫn
tồn tại. Hay theo một khái niệm khác: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn
thất”. Ở Việt Nam, rủi ro được định nghĩa: “Rui ro là hoàn cảnh trong đó một
sự kiện xảy ra với một xác xuất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của
sự kiện đó có phân phối xác xuất”.

1.1.1.2 Phân loại rủi ro
Có rất nhiều những phân loại rủi ro có thể sử dụng, tuy nhiên tôi xin xem
xét ba phân loại như sau:
- Những rủi ro tài chính: Một rủi ro tài chính là rủi ro mà chúng ta có
thể xác định hậu quả bằng tiền cũng như ấn định một số giá trị của hậu quả.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ:
ƒ Rủi ro thuần túy có thể dẫn đến một tổn thất hoặc cùng lắm là hòa vốn.
ƒ Rủi ro dầu cơ là loại rủi ro trong đó xuất hiện cơ hội kiếm lời.
- Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt:
ƒ Rủi ro cơ bản là rủi ro nảy sinh từ những nguyên nhân nằm ngoài tầm
kiểm soát của một hoặc thậm chí một nhóm cá nhân

4


ƒ Rủi ro riêng biệt có tính cá nhân nhiều hơn cả về nguyên nhân lẫn hậu
quả. Nó có thể bao gồm nhiều loại rủi ro như: hỏa hoạn, trộm cắp, thương tích
có liên quan tới công việc và tai nạn xe cơ giới.
1.1.1.3 Các nhân tố sinh ra rủi ro
Trong cuộc sống cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù
đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có các nhân tố sinh ra rủi ro như:
Do môi trường vật chất: Rõ ràng một trong những nguồn rủi ro cơ bản
nhất là môi trường vật chất xung quanh ta. Động đất, hạn hán, mưa dầm đều
có thể dẫn đến tổn thất. Sự bất lực của chúng ta trong việc hiểu biết môi
trường chúng ta đang sống, các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó cũng như
của nó đối với chúng ta là nguyên nhân chủ yếu của nguồn rủi ro này. Môi
trường vật chất cũng có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng hạn
với nông nghiệp, du lịch, đầu tư bất động sản...
Môi trường xã hội: Trong một đất nước môi trường chính trị có thể là

một nguồn rủi ro rất quan trọng. Chính sách của một Tổng Thống mới có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng lên các tổ chức (cắt giảm ngân sách địa phương, ban
hành các quy định về xử lý chất thải độc hại ...). Trên phương diện quốc tế,
môi trường chính trị còn phức tạp hơn. Không phải tất cả các quốc gia đều
dân chủ trong cách điều hành, nhiều hơn có thái độ và chính sách rất khác
nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị nước chủ nhà tịch thu hoặc
chính sách thuế thay đổi liên tục. Môi trường chính trị cũng có thể tác động
tích cực thông qua các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật,
giáo dục cộng đồng ...
Môi trường pháp luật: Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ
thống pháp luật. Luật pháp không phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện
pháp trừng phạt, vấn đề là bản thân xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực
5


này có thể không tiên liệu được hết. Ở phạm vi quốc tế còn phức tạp hơn vì
các chuẩn mực pháp luật có thể thay đổi rất nhiều từ nơi này sang nơi khác.
Môi trường pháp luật cũng tạo ra các kết quả tích cực như cung cấp môi
trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền công dân.
Môi trường hoạt động: Quá trình hoạt động của tổ chức có thể làm phát
sinh rủi ro và bất định. Các tiến trình khuyến mại, tuyển dụng, sa thải nhân
viên có thể gây ra các rủi ro về pháp lý. Quá trình sản xuất có thể đưa công
nhân đến các tổn hại vật chất. Các hoạt động của tổ chức có thể gây tổn hại
vật chất. Các hoạt động của tổ chức có thể gặp các rủi ro và bất định do hệ
thống giao thông vận chuyển không tin cậy. Về khía cạnh rủi ro suy đoán thì
môi trường hoạt động cuối cùng sẽ đưa ra một sản phẩm hay và dịch vụ mà từ
đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
Môi trường kinh tế: Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo
môi trường chính trị, sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra
một môi trường king tế chung cho tất cả nước. Mặc dù các hoạt động của một

chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn thế giới, nhưng hầu như một
quốc gia không thể kiểm soát nổi thị trường này. Tình trạng lạm phát, suy
thoái, đình đốn là các yếu tố của hệ thống kinh tế mà không một quốc gia nào
có thể kiểm soát nổi. Ở một phạm vi hẹp, lãi suất và hoạt động tín dụng có thể
áp đặt các rủi ro thuần túy và suy đoán đáng kể lên các tổ chức.
Vấn đề nhận thức: Khả năng của một nhà quản trị rủi ro trong việc
hiểu, xem xét, đo lường, đánh giá chưa phải là hoàn hảo. Một nguồn rủi ro
quan trọng đối với hầu hết các tổ chức là sự nhận thức và thực tế hoàn toàn
khác nhau. Môi trường nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức trong việc
nhận diện và phán tích rủi ro, vì những phân tích đó đòi hỏi trả lời những câu
hỏi như: “ làm sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên tổ chức” hay
“làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng với thực tế”.
6


1.1.1.4 Cách thức hạn chế rủi ro
Khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong
cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trệ
sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ... làm ảnh
hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con
người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục
hậu quả do rủi ro gây ra. Hiện nay, theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro,
có hai nhóm biện pháp đối với với rủi ro và hậu quả của rủi ro gây ra – đó là
nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp tránh né rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
Tránh né rủi ro là biện pháp được sử dụng thường xuyên trong cuộc
sống. Mỗi người, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đề lựa chọn những biện
pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức là loại trừ cơ hội dẫn đến

tổn thất.
Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đưa ra là các hành
động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra.
Giảm thiểu tổn thất: người ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các
biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn
chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra, người ta không thể
lường hết được hậu quả.
Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây nên nếu có.

7


Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà người gặp phải tổn thất tự chấp
nhận khoản tổn thất đó. Một trường hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự
bảo hiểm.Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro,
tuy nhiên có thể phân chia thành hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp
nhận rủi ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, người gặp tổn thất
không có sự chuẩn bị trước và họ có thể phải vay mượn để khắc phục hậu quả
tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động, người ta lập ra quỹ dự trữ dự
phòng và quỹ này chỉ được sử dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy
nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không được sử dụng một cách tối ưu
hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi
suất...
Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý
rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý
rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm
của xã hội, bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro

do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn
thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi
ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan
của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn tài chính cũng như nhu cầu của con
người, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi
cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng.
Vì vậy khái niệm “bảo hiểm” trở nên gần gũi, gắn bó với con người,
với đơn vị sản xuất kinh doanh. Có được quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang
lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị có tham
gia bảo hiểm.
8


1.1.2 Bảo hiểm
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường cho
người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho
người thứ ba.
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người
tham gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất đời sống; đồng thời tạo nguồn
vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Thực chất của hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm trong nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính
phát sinh khi tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia
bảo hiểm.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, không bằng nhau,
nghĩa là không phải ai tham gia cũng được phân phối và phân phối với số tiền

như nhau.
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Nguyên tắc
được quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng như quá trình
phân phối bồi thường, quá trình phân tán rủi ro...
1.1.2.2 Các loại hình bảo hiểm
Có rất nhiều loại bảo hiểm khác nhau, gồm:
Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất,
giảm khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình
họ góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

9


Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt
hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện
tham gia vào thị trường lao động.
Bảo hiểm y tế là hoạt động thu phí bảo hiểm và đảm bảo thanh toán chi
phí y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm thương mại còn được gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm kinh
doanh – được hiểu là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh với việc quản lý
rủi ro. Bản chất của bảo hiểm thương mại là biện pháp chi nhỏ tổn thất của
một hay một số ít người có khả năng cùng gặp một loại rủi ro dựa vào một
quỹ chung bằng tiền được lập bởi sự đóng góp của nhiều người cũng có khả
năng gặp tổn thất đó thông qua hoạt động của Công ty bảo hiểm.
Trên thị trường thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều
nghiệp vụ (sản phẩm) bảo hiểm khác nhau:
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
- Bảo hiểm thân tàu

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm con người
- Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
- Bảo hiểm nhân thọ
- ...
Các sản phẩm bảo hiểm đều được phân loại theo từng đặc trưng riêng.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý nghiệp vụ, sẽ có các tiêu thức
khác nhau được lấy làm căn cứ phân loại. Chẳng hạn, theo đối tượng được
bảo hiểm, các nghiệp vụ bảo hiểm có thể được xếp vào các loại: bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay bảo hiểm con người.
10


1.2 Nghiệp vụ bảo hiểm cháy
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy
Hiệp hội bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức - năm 1591- tên là Feuer
Casse. Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm vài công ty nữa nhưng
không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đã xảy ra vụ
cháy khủng khiếp ở Luân Đôn, kéo dài 5 ngày, thiêu huỷ gần như toàn bộ
thành phố (13.200 ngôi nhà, 86 nhà thờ bị phá hủy hoàn toàn, hàng nghìn
người chết và bị thương) đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm cháy.
Một nhà vật lý người Anh tên là Nicholas Barbon chuyển ngạch sang
lĩnh vực xây dựng, trong thời gian xây dựng lại thành phố đã đồng thời bắt
đầu bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà mới xây dựng. Ban đầu ông điều
khiển công ty theo kiểu công ty tư nhân, nhưng sau đó năm 1680, ông đổi
thành công ty cổ phần – “The Fire Office”. Một số công ty khác cũng theo đó
ra đời, trong đó có “Hand in Hand” và “Sun Fire Office” ra đời năm 1710.
Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là một công ty bảo hiểm

tương hỗ, do Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752
- The Philadelphia Contributionship - chuyên bảo hiểm cháy cho nhà cửa.
Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ mang tên là: The insurance company
of Noth America được thành lập năm 1792.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bảo hiểm cháy đã phát triển mạnh mẽ và
trở thành nghiệp vụ truyền thống với số phí thu hàng năm rất cao. Ở Nhật số
phí bảo hiểm cháy thu trong năm 1993 là 1.017.008 triệu Yên (hơn 10 tỷ đô la
Mỹ), chiếm 15,5% doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Ở Việt Nam, bảo hiểm cháy bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 sau khi
có Quyết định số 06/ TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực
hiện, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Bộ Tài chính lại có Quyết định số
11


28/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.
Đến nay, bảo hiểm hoả hoạn đã được thực hiện khắp trong cả nước. Năm
2009 doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro đặc biệt toàn thị trường đạt
1.165 tỷ đồng, tổng số tiền bồi thường là 544 tỷ đồng, tỷ lệ bồi thường là
47%. Trong đó, nhiều vụ cháy đã được bồi thường thiệt hại như Công ty giầy
Hiệp Hưng trên 10 tỷ đồng; Công ty dược Đồng Tháp 4,5 tỷ đồng; chợ Đồng
Xuân trên 8 tỷ đồng; Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Sông Bé gần 18 tỷ
đồng... Có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã dần dần đi vào tiềm thức của
con người Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của xã hội và ngày càng
củng cố vững chắc vị trí trọng của mình trong cơ cấu chung của ngành bảo
hiểm Việt Nam.
1.2.2 Khái niệm bảo hiểm cháy
Bảo hiểm cháy là một loại hình bảo hiểm tài sản nhằm áp dụng đối với
các nhà máy, xí nghiệp ... thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc

dân. Giá trị được bảo hiểm cháy thường rất lớn, khi rủi ro xảy ra tổn thất
không chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối với toàn bộ tài sản.
1.2.3 Đối tượng bảo hiểm cháy
Là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong xã hội. Đối tượng này được các nhà bảo hiểm phân loại như sau: Công
trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai); Máy móc thiết
bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh; Vật tư, hàng hoá dự
trữ trong kho; Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thành phẩm
trên dây chuyền sản xuất; Các loại tài sản khác: kho, bãi, chợ...
Việc phân loại này của các nhà bảo hiểm nhằm mục đích xác định phí
bảo hiểm cho chính xác và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý
12


rủi ro có lợi hơn; làm cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn,
hạn chế tối đa sự khiếu nại bồi thường không cần thiết.
1.2.4 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của Công ty bảo hiểm. Trong bảo hiểm cháy, người bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường các thiệt hại và chi phí: Những thiệt hại do những rủi ro được
bảo hiểm gây ra cho tài sản; Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt
tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy; Những chi phí dọn dẹp
hiện trường sau khi cháy.
Rủi ro là sự cố gây ra hậu quả xấu, mất mát cho tài sản hoặc ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Trong bảo hiểm cháy, có những rủi ro được bảo hiểm
và có những rủi ro không được bảo hiểm, cụ thể:
1.2.4.1 Rủi ro được bảo hiểm
Rủi ro chính: “cháy” - Rủi ro A
Rủi ro này thực chất bao gồm: Cháy, sét, nổ. Trong đó,

Cháy sẽ được bảo hiểm nếu có đủ 3 yếu tổ: phải thực sự phát lửa, lửa đó
không phải là lửa chuyên dùng, phải mang tính bất ngờ và ngẫu nhiên. Khi có
đủ 3 yếu tố đó và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân được cho là
hợp lý gây ra, những thiệt hại đó được bồi thường cho dù đó là do bị cháy
hoặc do nhiệt hoặc khói gây ra.
Sét: người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực
tiếp do sét hoặc sét đánh gây ra cháy. Nếu sét đánh mà không phát lửa hoặc
không phá huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường.
Nổ trong rủi ro A, phạm vi bảo hiểm gồm: Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt;
Hơi đốt phục vụ thắp sáng hoặc sưởi ấm trong nhà; Không phải nhà xưởng
làm các công việc sử dụng hơi đốt; Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã
13


nghiễm nhiên được bảo hiểm; Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ mà không gây
cháy thì không được bồi thường (trừ trường hợp nổ nồi hơi); Tổn thất, tổn hại
do nổ xuất phát từ cháy.
Ngoài rủi ro chính trên, những rủi ro phụ sau đây chỉ được bảo hiểm khi
chúng được kê khai trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và được ký kết kèm với
rủi ro chính. Bao gồm các rủi ro như: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, bế
xưởng, động đất, lửa ngầm dưới đất, giông bão, hệ thống chữa cháy rò rỉ nước
...
Mỗi rủi ro quy định một tỷ lệ phí bảo hiểm cụ thể để cộng vào phí của
các rủi ro chính thành tỷ lệ phí của đối tượng bảo hiểm. Đối với các loại rủi ro
này, khi tính phí bảo hiểm phải căn cứ vào khả năng chịu gió, bão, lũ lụt của
các công trình kiến trúc và căn cứ theo khu vực địa lý.
1.2.4.2 Rủi ro loại trừ
Trong các nghiệp vụ bảo hiểm, đều có những rủi ro loại trừ. Trên thực tế
có những rủi ro không thể bảo hiểm được. Vì thế, trong bảo hiểm cháy, các

loại trừ được áp dụng như sau:
- Những thiệt hại gây ra do:
• Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi rủi ro
này được ghi nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng chỉ với phạm vi
bảo hiểm đã quy định tại rủi ro đó
• Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích
quân sự hoặc khiêu chiến của nước ngoài (dù có tuyên chiến hay không),
nội chiến
• Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khới nghĩa, cách mạng, bạo động, đảo
chính, lực lượng quân sự tiếm quyền, thiết quân luật, phong toả, giới nghiêm
hoặc những biến cố và nguyên nhân dẫn đến việc tuyên bố và duy trì tình
trạng khẩn cấp hoặc giới nghiêm
14


- Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào, hoặc bất kỳ tổn thất
hoặc chi phí nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ thiệt hại đó hoặc bất kỳ tổn
thất có tính chất hậu quả nào, trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi hoặc phát
sinh từ:
• Nguyên liệu vũ khí hạt nhân
• Phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ
chất thải hạt nhân. Đối với điểm loại trừ này thì thuật ngữ "đốt cháy" sẽ bao
gồm cả quá trình phản ứng phân huỷ hạt nhân tự phát.
- Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện nào hay
bất kỳ bộ phận nào của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch,
tự đốt nóng, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào (kể cả sét). Tuy nhiên, điểm
loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy móc, khí cụ điện hoặc
những bộ phận của thiết bị điện chịu tác động trực tiếp của những hiện tượng
nêu trên chứ không áp dụng với những máy móc, khí cụ và thiết bị điện bị phá
huỷ, hư hại do cháy phát sinh từ các máy móc thiết bị nói trên

- Những thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn, ngoại trừ (nếu không
bị loại trừ bằng một cách nào khác) những thiệt hại đối với tài sản được bảo
hiểm xảy ra do:
• Ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm
• Bất kỳ rủi ro được bảo hiểm nào phát sinh từ ô nhiễm hay nhiễm bẩn
- Những thiệt hại về hàng hoá như:
• Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi
• Tiền bạc, đá quý, kim loại, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài
liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh ...
• Chất nổ (trừ xăng, dầu)
• Người, động vật và thực phẩm tươi sống

15


• Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo
đơn bảo hiểm Hàng hải (trừ trường hợp phần thiệt hại vượt quá số tiền bảo
hiểm qua đơn bảo hiểm Hàng hải)
• Tài sản bị cướp hay bị mất cắp trong quá trình xảy ra hoả hoạn mà
người được bảo hiểm không chứng minh được là bị cướp hay bị mất cắp. Loại
tổn thất này mặc dù vẫn được bồi thường nhưng trong quá trình giám định
hoặc sau khi bồi thường xong mà người bảo hiểm phát hiện thấy vấn đề gì mờ
ám thì họ vẫn có quyền khiếu nại
• Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
• Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường
- Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào (trừ
thiệt hại tiền thuê nhà được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm).
1.2.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm: là giá trị của tài sản được bảo hiểm. Giá trị này là giá
trị thực tế hoặc giá trị mua mới.

Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo hiểm trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. STBH còn là căn cứ để
xác định phí bảo hiểm.Vì thế, xác định chính xác STBH có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Cơ sở xác định STBH là GTBH.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, quy mô sản xuất kinh doanh có xu
hướng ngày càng được mở rộng do đó số lượng và giá tị tài sản cũng tăng lên.
Đối với các tài sản cố định, việc xác định STBH căn cứ vào GTBH của tài
sản. Đối với các tài sản lưu động, giá tị thường xuyên biến động. Vì vậy,
STBH có thể xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
Nếu bảo hiểm theo giá trị trung bình, người được bảo hiểm ước tính và
thông báo cho công ty bảo hiểm biết giá trị số hàng hoá trung bình có trong

16


kho, trong cửa hàng. Trong thời gian bảo hiểm giá trị trung bình này được coi
là STBH.
Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi
thường thiệt hại thực tế không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo.
Nếu bảo hiểm theo giá trị tổn thất tối đa thì người được bảo hiểm ước
tính và thông báo cho công ty bảo hiểm biết giá trị của số lượng hàng hoá tối
đa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm
được tính trên cơ sở giá tị tối đa và thường thu trước 75%. Khi tổn thất xảy
ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế
nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo. Đầu mỗi thàng (tuỳ theo sự
thoả thuận của hai bên), người được bảo hiểm thông báo cho công ty bảo
hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng, trong quý trước đó. Cuối thời hạn
bảo hiểm trên cơ sở giá trị được thông báo, công ty bảo hiểm tính giá trị số
hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm. Nếu
phí bảo hiểm tính được trên cơ sở giá trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí

bảo hiểm đã nộp thì người được bảo hiểm trả thêm cho công ty bảo hiểm số
phí còn thiếu.
Trong thời hạn bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm người được
bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường (STBT) vượt quá giá trị tối đa bình
quân thì phí bảo hiểm được tính dựa vào số tiền bồi thường đã trả. Trong
trường hợp này số tiền bồi thường được coi là STBH.
1.2.6 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm chính là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức giá
vừa phải, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh
doanh không phải đơn giản. Bảo hiểm cháy có đối tượng là tài sản rất đa dạng
về chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro khác nhau do đó phí bảo hiểm cũng
khác nhau.
17


1.2.7 Giám định và bồi thường tổn thất
Giám định tổn thất là cơ sở xác định chính xác số tiền bồi thường. Khi tổn
thất xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải kịp thời thông báo tới công ty bảo
hiểm bằng văn bản, điện thoại, điện tín hoặc fax, thông báo phải đảm bảo 3 nội
dung: Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất; đối tượng thiệt hại; dự đoán nguyên
nhân xảy ra tổn thất.
Sau khi nhận được thông báo, Công ty bảo hiểm cử ngay nhân viên có trách
nhiệm đến hiện trường làm công tác giám định. Khi giám định phải làm rõ các
vấn đề sau: Thời điểm xảy ra hỏa hoạn và kết thúc hỏa hoạn; nguyên nhân xảy
ra; thống kê toàn bộ tài sản bị thiệt hại; lời khai của nhân chứng; công tác phòng
cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi hỏa hoạn xảy ra sau đó lập biên bản
có đầy đủ chữ ký của các bên (Công an, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, chính
quyền sở tại …). Căn cứ vào biên bản giám định Công ty bảo hiểm dự trù số tiền
bồi thường một lần hay nhiều lần cho người tham gia bảo hiểm.
Bồi thường là trách nhiệm chủ yếu của Công ty bảo hiểm khi xảy ra rủi

ro được bảo hiểm.
1.2.8 Tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà người bảo hiểm phải
gánh chịu. Nói cách khác, tái bảo hiểm là quá trình người bảo hiểm chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo
hiểm khác bằng cách nhượng lại cho họ một phần phí bảo hiểm qua hợp đồng
tái bảo hiểm.
1.3 Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy
Quy trình này có thể tóm tắt qua các bước sau:
Nhận giấy yêu cầu bảo hiểm →

Đánh giá rủi ro → Từ chối hay

chấp nhận bảo hiểm → Xá định phí → Cấp đơn bảo hiểm →
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất Æ Giám định bồi thường
18

Các biện


Cụ thể các bước như sau.
Bước 1: Nhận yêu cầu bảo hiểm
Khi đã biết một số thông tin cơ bản về khách hàng, yêu cầu tiếp theo là
vấn đề chào hàng như thế nào? (Hàng ở đây chính là các nghiệp vụ bảo hiểm
). Các bước tiến hành:
Nhân viên của công ty sẽ mang Đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt đến giới thiệu với khách hàng. Nhân viên có trách nhiệm
giải thích rõ ràng những từ ngữ, thuật ngữ trong đơn khi khách hàng yêu cầu
Căn cứ vào nhu cầu của mình, khách hàng sẽ lựa chọn rủi ro bảo hiểm
cho tài sản của mình

Khi nhận được sự đồng ý của khách hàng, nhân viên của công ty sẽ cung
cấp Giấy yêu cầu bảo hiểm để khách hàng tự khai vào giấy này. Đây là điểm
mà nhân viên của công ty bảo hiểm phải hết sức lưu ý khi tiến hành khai thác.
Bước 2: Đánh giá rủi ro: Bước này Công ty phải cử cán bộ xuống điều
tra về khách hàng, bao gồm các thông tin: đối tượng bảo hiểm là tài sản, nhà
xưởng, hàng hoá, máy móc... đặc điểm của đối tượng bảo hiểm; các biện pháp
đề phòng hạn chế tổn thất của cơ sở, các đơn vị rủi ro ...
Bước 3: Từ chối hay chấp nhận bảo hiểm
Sau khi xác định các khả năng có thể xảy ra tổn thất đối với đối tượng
bảo hiểm, Công ty ra quyết định nên từ chối hay chấp nhận bảo hiểm. Thực
ra, việc xác định khả năng xảy ra tổn thất chủ yếu dựa vào đặc điểm của đối
tượng bảo hiểm, lịch sử tổn thất, xác định các tổn thất lớn nhất có thể có và có
lẽ sẽ có, công tác đề phòng hạn chế tổn thất của khách hàng.
Bước 4: Xác định phí bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm
Đây là một khâu, nhìn qua có thể là đơn giản nhưng thực ra lại là phức
tạp bởi vì khâu này sẽ quyết định đến hoạt động kinh doanh nghiệp vụ này
của công ty. Trong khâu này, sau khi nhận được bản đánh giá rủi ro và báo
19


×