Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp quản lý tiến độ triển khai thực hiện các dự án tại XNXL XNLD vietsovpetro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.84 KB, 89 trang )

Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Phạm Ngọc Phong

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP KHẢO SÁT VÀ SỬA CHỮA
CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ BIỂN – XNLD VIETSOVPETRO

Chuyên ngành :

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội – 2011

Phạm Ngọc Phong                                      0

 


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ..................................................4

1.1

Khái niệm về dự án .............................................................................................. 4

1.1.1

Các khái niệm về dự án..................................................................................4

1.1.2

Các đặc điểm của dự án .................................................................................4

1.1.3


Phân loại dự án ..............................................................................................5

1.2

Quản lý dự án....................................................................................................... 6

1.2.1

Khái niệm quản lý dự án ................................................................................6

1.2.2

Các chức năng của quản lý dự án ..................................................................6

1.2.3

Mục tiêu của quản lý dự án ............................................................................7

1.2.4

Tầm quan trọng của quản lý dự án ................................................................8

1.3

Quản lý tiến độ .................................................................................................... 9

1.3.1

Vai trò của quản lý tiến độ .............................................................................9


1.3.2

Các công cụ quản lý tiến độ ...........................................................................9

1.3.3

Kiểm soát tiến độ dự án ...............................................................................22

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP KHẢO SÁT VÀ SỬA CHỮA CÁC CÔNG
TRÌNH KHAI THÁC DẦU KHÍ ................................................................................26
2.1

Tổng quan về Xí nghiệp liên doanh dầu khí việt xô (XNLD) ........................... 26

2.1.1

Cơ sở hình thành Xí nghiệp Liên doanh ......................................................26

2.1.2

Cơ cấu tổ chức và nhân sự của XNLD ........................................................27

2.1.3

Quá trình phát triển của XNLD ...................................................................28

2.2

Quá trình hình thành và phát triển của XNXLKS & SC ................................... 29


Phạm Ngọc Phong                                      
 

1

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

2.2.1

Giới thiệu về XNXLKS &SC ......................................................................29

2.2.2

Các hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng trong xí nghiệp .................29

2.2.3

Các sản phẩm, dịch vụ mà xí nghiệp cung cấp ............................................30

2.2.4

Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp.........................................................................30

2.2.5


Tình hình nhân lực và đào tạo của xí nghiệp ...............................................33

2.2.6

Các đặc điểm sản phẩm và dịch vụ của Xí nghiệp ......................................37

2.3

Phân tích thực trạng quản lý tiến độ dự án tại XNXL ....................................... 40

2.3.1

Các loại dự án tại XNXL .............................................................................40

2.3.2

Công tác quản lý tiến độ ..............................................................................45

2.4 Phân tích các nguyên nhân gây chậm tiến độ của các dự án thực hiện tại bãi
thi công XNXL. ........................................................................................................... 51
2.4.1

Giai đoạn lập kế hoạch về tiến độ thực hiện dự án ......................................52

2.4.2

Giai đoạn tổ chức thực hiện .........................................................................54

2.4.3


Giai đoạn kiểm tra, giám sát dự án ..............................................................58

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TẠI XNXL-XNLD VIETSOVPETRO .....63
3.1

Định hướng phát triển của XNXL ..................................................................... 63

3.1.1

Những thuận lợi và khó khăn.......................................................................63

3.1.2

Nhiệm vụ và định hướng phát triển. ............................................................66

3.2

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ ...................................... 70

3.2.1

Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ phận trong ban dự án ..................70

3.2.2

Xây dựng quy trình chuẩn quản lý tiến độ dự án.........................................72

3.2.3


Đào tạo cán bộ trong quản lý tiến độ, quản lý dự án ...................................75

3.2.4

Đề xuất biện pháp quy hoạch bãi thi công và hướng đầu tư mới ................77

TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………………80

Phạm Ngọc Phong                                      
 

2

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của XNXLKS&SC-cập nhật tháng 8/2011 ........................30
Hình 2.2: Mô hình công ty trực tiếp quản lý dự án .................................................41
Hình 2.3: Mô hình chìa khóa trao tay ......................................................................42
Hình 2.3: Lưu đồ thi công khối chân đế....................................................................43
Hình 2.4: Lưu đồ thi công khối thượng tầng.............................................................44
Hình 2.8: Biểu đồ mức độ trễ tiến độ các dự án .......................................................50 

Phạm Ngọc Phong                                      

 

3

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấp độ phân tách công việc ......................................................................11
Bảng 1.2: Các dạng quan hệ thể hiện bằng mũi tên trong sơ đồ mạng AON ...........18
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình nhân lực của XNXLKS&SC....................................34
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình nhân lực theo ngành nghề ........................................35
Bảng 2.3: Thời gian thi công trên bờ ........................................................................39
Bảng 2.4: Thời gian thi công trên biển .....................................................................40
Bảng 2.5: Thống kê các dự án thực hiện từ năm 2008 .............................................48
Bảng 2.6: Bảng thống kê chênh lệch thi công giữa kế hoạch và thực tế ..................49
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp mức độ trễ tiến độ các dự án ............................................50
Bảng 2.8: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn chuẩn bị..........................................52
Bảng 2.9: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn tổ chức thực hiện- trang sau...........54
Bảng 2.10: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn kiểm tra, giám sát- trang sau........58
Bảng 3.1: Danh mục thiết bị đầu tư ..........................................................................66
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu KH về sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2020. ...............68
Bảng 3.3: Mẫu báo cáo công việc hàng ngày ...........................................................73
Bảng 3.4: Chi phí dự kiến cho đào tạo ngắn hạn ......................................................76
Bảng 3.4: Chi phí dự kiến cho đào tạo dài hạn .........................................................77


Phạm Ngọc Phong                                      
 

4

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

XNLD:

Xí nghiệp Liên doanh VietsovPetro

2.

XNXL:

Xí nghiệp xây lắp khảo sát và sửa chữa công trình dầu khí biển

3.

QLTĐ:

Quản lý tiến độ


4.

QLDA:

Quản lý dự án

5.

PDV:

Phòng dịch vụ

6.

BDA:

Ban dự án

7.

PKT:

Phòng kỹ thuật

8.

XN:

Xí nghiệp


9.

CPM:

Phương pháp đường găng

10.

PERT:

Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án

11.

WBS:

Phân tách cấu trúc công việc

Phạm Ngọc Phong                                      0

 

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài
Qua 30 năm xây dựng và phát triển, Xí nghiệp Xây lắp Khảo sát và Sửa chữa công
trình dầu khí biển đã và đang khẳng định là đơn vị hàng đầu trong công tác chế tạo
và lắp đặt công trình biển tại Việt nam. Trong những năm qua lãnh đạo Xí nghiệp
đã có bước đi đúng đắn, đó là dựa trên tiềm lực sẵn có về cơ sở vật chất và đội ngũ
công nhân dày dạn kinh nghiệm, ngoài việc hoàn thiện thi công các công trình cho
Xí nghiệp, đã thực hiện công tác đấu thầu và triển khai xây lắp những công trình
của các công ty dầu mỏ hoạt động trên thềm lục địa Việt nam.
Do tính đặc thù của ngành công trình biển, vốn đầu tư ban đầu lớn, tính rủi ro cao,
nên bên cạnh những đòi hỏi khắt khe về chất lượng thì tiến độ hoàn thành công trình
luôn được đặt lên hàng đầu để sớm nhất có thể đưa công trình vào khai thác.
Mặc dù công tác dịch vụ được triển khai từ năm 1997, nhưng Xí nghiệp vẫn chưa
tạo được dấu ấn của mình đối với các công ty nước ngoài, phần lớn các gói thầu là
được chỉ định. Theo số liệu thông kế trong 5 năm gần đây số lượng các công trình
chậm tiến độ so với kế hoạch chiếm 57%. Mặc dù phần lớn các dự án chậm không
ảnh hưởng tới kế hoạch khoan khai thác nhưng với mục tiêu là phát triển thành một
trong những công ty hàng đầu khu vực thì đây là một con số cần quan tâm. Để
khẳng định vị thế của mình Xí nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản
lý thực hiện dự án để đáp ứng những yêu cầu của ngành xây dựng công trình biển.
Do đang công tác, nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp quản lý tiến độ triển khai thực hiện các dự án tại XNXL-XNLD
VietsovPetro”.
1.

Mục đích của đề tài

-

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, quản lý tiến độ


-

Phân tích các đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp Xây lắp.

-

Phân tích thực trạng quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Xí nghiệp Xây lắp

-

Trên cơ sở thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá một cách khách quan về
quản lý tiến độ thực hiện các dự án, Xí nghiệp có thể có cái nhìn đúng đắn về

Phạm Ngọc Phong                                      
 

1

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại từ đó khắc phục những
điểm yếu và phát huy những điểm mạnh để có thể đáp ứng yêu cầu khách hàng
và cạnh tranh với các đối thủ khác trong nước và trong khu vực.
2.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tiến độ các dự án tại Xí nghiệp
xây lắp khảo sát và sữa chữa công trình biển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các dự án được thực hiên tại Xí nghiệp
xây lắp khảo sát và sữa chữa công trình biển từ năm 2007 đến năm 2011, từ đó đưa
ra các giải pháp cụ thể tập trung vào những vấn đề nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tiến độ thực hiện dự án tại đơn vị.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Để có cơ sở phân tích, đánh giá và đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến
độ thực hiện dự án tại Xí nghiệp xây lắp khảo sát và sữa chữa công trình biển, đề tài
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin: Các số liệu phục vụ cho đề tài được thu
thập từ các phòng chức năng của Xí nghiệp: Phòng kỹ thuật, Ban quản lý dự án,
phòng Dịch vụ và hợp đồng…, các website của bộ kế hoạch đầu tư, bộ công
thương, bộ xây dựng…
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở điều tra, quan sát thực tế và các
số liệu thống kê thu thập thông tin từ sách, tài liệu nghiên cứu chuyên ngành có liên
quan để đánh giá tình hình một cách sát thực, làm cơ sở vững vàng để đưa ra những
nhận xét và đề xuất các giải pháp thực hiện.
Phương pháp liên kết, hợp tác với các chuyên gia, tư vấn cũng được coi trọng trong
việc thực hiện giải pháp có tính mới ở lĩnh vực xây dựng quy trình kiểm soát tiến độ
trong thực hiện dự án
4.

Kết cấu của luận văn


Luận văn gồm 3 chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về quản lý tiến độ dự án.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại XNXL
Phạm Ngọc Phong                                      
 

2

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự
án tại XNXL-XNLD VietsovPetro.
Kết luận

Phạm Ngọc Phong                                      
 

3

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

CHƯƠNG 1:

Khoa kinh tế và quản lý

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN

1.1 Khái niệm về dự án
1.1.1 Các khái niệm về dự án
Dự án là tập hợp của nhiều hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm hoàn
thành một mục tiêu đề ra với chi phí và thời gian xác định.
Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về nguồn lực. Nếu
không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải đầu tư chất xám, công
sức.
Theo nghị định 16/2005/CP về quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình: Dự án
là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối
tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao
chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Ngân hàng thế giới (World Bank) - một định chế tài chính đa quốc gia rất nổi tiếng
trong lĩnh vực tài trợ dự án ở khắp nơi trên thế giới đã đưa ra định nghĩa như sau về
dự án: “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định”.
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402) đưa ra định nghĩa: “Dự án là một quá trình
bao gồm các hoạt động được phối hợp thực hiện và quản lý trong một giai đoạn xác
định nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể trong điều kiện hạn chế về nguồn lực”.
1.1.2 Các đặc điểm của dự án
1.1.2.1

Dự án luôn mới mẻ, sáng tạo và duy nhất


Kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, sản phẩm đã xuất
hiện trước đó, mà có tính mới, thể hiện khả năng cũng như sức sáng tạo của con
người. Sự khác nhau của các dự án thể hiện ở thiết kế, vật liệu, quy trình thi công.
Trong các dự án cùng ngành, dự án sau luôn luôn kế thừa những kinh nghiệm từ
những dự án trước đó chính vì vậy nó luôn mới mẻ và ngày càng hoàn thiện.
1.1.2.2

Dự án có mục đích, kết quả xác định

Phạm Ngọc Phong                                      
 

4

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

Tất cả các dự án đều phải có kết quả xác định rõ. Kết quả này có thể là một công
trình xây dựng hoặc một chương trình quản lý trên máy tính. Mỗi dự án lại gồm một
tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ có thể có kết quả riêng
độc lập. Tập hợp các kết quả của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự
án.
1.1.2.3

Dự án xảy ra trong một thời gian xác định


Với mục đích phục vụ cụ thể, dự án bắt buộc phải có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Với những ràng buộc về hợp đồng dự án không thể kéo dài mãi mãi. Thời điểm kết
thúc của dự án cũng là thời điểm bàn giao dự án giữa bên thi công và bên vận hành
dự án.
1.1.2.4

Các hoạt động của dự án có liên quan nhau

Các hoạt động của dự án phải liên quan với nhau theo một trật tự thời gian nhất
định, chẳng hạn như một công việc chỉ có thể bắt đầu khi một số công việc khác đã
kết thúc hoặc có những mốc thời gian của các giai đoạn chính của dự án.
1.1.3 Phân loại dự án
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
• Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
• Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước
• Đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu
• Đầu tư bằng nguồn vốn vay
Nghị định 16/2005/NĐ-CP dự án được phân loại thành:
• Vốn ngân sách nhà nước
• Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước
• Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
• Vốn khác bao gồm vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
1.1.3.2. Phân loại theo quy mô đầu tư
• Theo tổng mức đầu tư
• Theo diện tích đất sử dụng
• Theo mức độ sử dụng lao động
Phạm Ngọc Phong                                      
 


5

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

1.1.3.3. Phân loại theo mục đích và tính chất đầu tư
• Đầu tư mới
• Đầu tư mở rộng
• Đầu tư thay thế
1.1.2.5

Phân loại theo cách thức và hình thức sử dụng vốn

• Đầu tư trực tiếp: Chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn, gồm hai loại:
• Đầu tư phát triển: Gia tăng giá trị tài sản
• Đầu tư dịch chuyển: Dịch chuyển quyền sở hữu
• Đầu tư gián tiếp: chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn
1.2 Quản lý dự án
1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ
thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép. Trong quản lý dự án, công tác quản lý thời gian và tiến độ đóng vai
trò quan trọng hơn so với môi trường hoạt động sản xuất liên tục vì nhu cầu kết hợp
phức tạp giữa các công việc, đặc biệt trong những trường hợp dự án phải đáp ứng

một thời hạn cụ thể của khách hàng.
1.2.2 Các chức năng của quản lý dự án
• Hoạch định: Xác định rõ phương hướng hành động, thực hiện từ giai đoạn bắt
đầu hình thành dự án đến khi đưa dự án vào hoạt động. Công tác hoạch định đòi
hỏi phải có sự tham gia của các thành viên với khả năng tiên lượng cao về mốc
thời gian, tài nguyên thực hiện.
• Tổ chức: Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân lực có chuyên môn phù hợp với công
việc, xác định mối liên hệ giữa các cá nhân và bộ phận, quy định rõ về báo cáo
và thông tin lẫn nhau.
• Phân công: Xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, hình thành đội ngũ thành
phần, cơ cấu đảm nhiệm

Phạm Ngọc Phong                                      
 

6

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

• Hướng dẫn: Hướng dẫn các bộ phận cách thức vận hành dự án theo nhiệm vụ
được giao
• Kiểm soát: Thiết lập hệ thống đo lường theo dõi, dự đoán những biến động của
dự án về quy mô, kinh phí, thời gian nhằm điều chỉnh ngăn ngừa, giảm thiểu kịp
thời những tác dụng xấu đến dự án. Quá trình theo dõi được báo cáo kiểm tra
liên tục, kịp thời.

1.2.3 Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án bao gồm 3 mục tiêu chính
• Hoàn thành dự án, công trình đảm bảo chất lượng, kỹ thuật.
• Thời gian hoàn thành đúng tiến độ.
• Trong phạm vi ngân sách được duyệt.
Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diện
theo công thức sau:
C=f(P,T,S)
[4, 11]
Trong đó:
C: chi phí
P: Mức độ hoàn thành các công việc
T: Yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: Mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung chi phí dự án tăng lên
khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự
án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá
nguyên vật liệu tăng cao sẽ dẫn đến phát sinh chi phí, mặt khác thời gian kéo dài
dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả của công nhân do chờ đợi và thời gian
máy chết tăng theo...làm tăng các chi phí máy và nhân công.
Ba yếu tố: thời gian chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các
thời kỳ đối với cùng một dự án. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể, để đạt được
Phạm Ngọc Phong                                      
 

7

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu kia.
Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh
đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục
tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất
tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn
ra trong suốt quá trình quản lý dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Ở mỗi giai
đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan
trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác cần phải thay đổi, do đó,
việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Các mục tiêu của quản lý dự án không chỉ gói gọn trong ba tiêu chí cơ bản về chất
lượng, thời gian và chi phí như đã nói ở trên mà các chủ thể tham gia vào dự án xây
dựng công trình còn phải đạt được các mục tiêu khác như: an ninh, an toàn lao
động, vệ sinh và bảo vệ môi trường…
1.2.4 Tầm quan trọng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác, nhưng
tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu sau
đây:
• Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
• Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
• Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thể dự đoán được. Tạo điều

kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
• Tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn

Phạm Ngọc Phong                                      
 

8

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

1.3 Quản lý tiến độ
1.3.1 Vai trò của quản lý tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng
công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và
quản lý các tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho
phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm cho dự án hoàn thành đúng tiến độ trong
phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho
công việc dự án.
1.3.2 Các công cụ quản lý tiến độ
Một dự án bao gồm nhiều công việc, muốn thực hiện dự án một cách khoa học,
đúng tiến độ và đạt chất lượng cao đòi hỏi phải biết chính xác:
• Dự án gồm những công việc gì?

• Dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành?
• Vào lúc nào có thể bắt đầu hoặc kết thúc công việc, nếu công việc bị kéo dài thì
có thể kéo dài bao nhiêu ngày mà vẫn đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch?
• Những công việc nào là trọng tâm cần tập trung chỉ đạo?
Để trả lời các câu hỏi trên cần có các công cụ quản lý tiến độ. Có nhiều công cụ để
thể hiện kế hoạch, quản lý tiến độ dự án, trong lĩnh vực quản lý dự án có ba công cụ
khá đặc trưng để trình bày kế hoạch dự án là: Phương pháp phân tách công việc,
biểu đồ găng và sơ đồ mạng.
2.3.2.1 Phương pháp phân tách công việc
Khái niệm và phương pháp thực hiện phân tách công việc
Một công cụ tiêu chuẩn để lập kế hoạch theo dõi tiến độ cho dự án là cơ cấu phân
chia công việc (WBS-Work Breakdown Structure). Cơ cấu phân chia công việc là
một bản phân chia chi tiết toàn bộ một dự án thành các bộ phận gọi là phần việc. Cơ
cấu phân chia công việc chính là một cách diễn giải một dự án dưới hình thức tổng
hợp các công trình xây lắp, trang thiết bị và những hạng mục cần thiết cho từng
công trình hay các hợp đồng xây dựng. Cơ cấu phân chia công việc phải thể hiện
Phạm Ngọc Phong                                      
 

9

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

được trên giấy một cách chính xác nhất về dự án. Phải tiến hành phân chia thật chi
tiết đến từng nội dung công việc sao cho các nhiệm vụ cụ thể đến mức vừa đủ để

lập kế hoạch chi tiết.
Về hình thức, sơ đồ cơ cấu phân tách công việc dự án giống như một cây đa hệ,
phản ánh theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án. Một sơ đồ phân tách
công việc có nhiều cấp bậc. Cấp bậc trên cùng phản ánh mục tiêu cần thực hiện.
Các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu. Cấp độ thấp nhất là
những công việc cụ thể. Số lượng các công việc của sơ đồ phân tách công việc phụ
thuộc vào quy mô và độ phức tạp của dự án.
Có thể phát triển sơ đồ cơ cấu phân tách công việc theo nhiều phương pháp. Ba
phương pháp chính thường được sử dụng là:
• Phương pháp thiết kế dòng (phương pháp phân tích hệ thống).
• Phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển (chu kỳ) .
• Phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng).
Trong thực tế sử dụng, các nhà quản lý dự án có thể sử dụng kết hợp các phương
pháp trên. Thông thường có thể sử dụng sáu cấp độ để phân tách công việc, trong đó
ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý, ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu cầu kỹ
thuật. Ở cấp độ cuối cùng có thể là một công việc cụ thể hoặc một nhóm nhiều việc
làm chi tiết.
Tuy nhiên mức độ chi tiết của các công việc ở mức độ cuối chỉ nên vừa đủ để làm
sao có thể phân phối chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc, lại cho
phép giao nhiệm vụ đúng người để nhận trách nhiệm về một công việc cụ thể nào
đó.

Phạm Ngọc Phong                                      
 

10

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

Bảng 1.1: Cấp độ phân tách công việc
Cơ cấu phân tách công

Phương pháp

việc
Thứ
bậc
1
2

Thể hiện

thống

Chu kỳ

Tổ chức

Mức độ tổng quát

Toàn bộ dự án

Toàn bộ dự án

Toàn bộ dự án


(chương trình)

(nhóm dự án)

(nhóm dự án)

(nhóm dự án)

Mức độ dự án

Hệ thống lớn

Những giai đoạn

Các bộ phận cấu

chính (các chu kỳ)

thành chính

Các nhóm nhiệm

3

Phân tích hệ

vụ chính

Các phân hệ


Các hệ thống lớn

Các phòng ban, các
đơn vị thành viên

4

Nhiệm vụ bộ phận

Nhiệm vụ bộ phận Các phân hệ

Tổ đội

5

Nhóm công việc

Nhóm công việc

Nhóm công việc

Nhóm công việc

6

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể


Công việc cụ thể

Công việc cụ thể
[6,14]

Cơ cấu phân chia công việc phải được lập ngay từ giai đoạn đầu trong chu trình của
dự án, giai đoạn đầu bao gồm hình thành ý tưởng xác định cho một dự án và cơ cấu
phân chia công việc kèm theo nó. Cơ cấu phân chia công việc chính là một công cụ
hữu hiệu giúp tổ chức công việc theo các cách phân nhóm hợp lý.
Tác dụng của phân tách công việc
Phân tách công việc là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác của dự án, với
các chức năng chính sau:
• Trên cơ sở sơ đồ phân tách công việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách
nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án. Phân tách
công việc làm cho mọi người đều quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự
án hiểu được yêu cầu của nhau.

Phạm Ngọc Phong                                      
 

11

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

• Phân tách công việc là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự quan hệ trước sau giữa

các công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM.
• Sơ đồ phân tách công việc là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh
các kế hoạch tiến độ thời gian, phân bổ các nguồn lực cho từng công việc dự án.
Ví dụ, việc phân bổ lao động, máy móc thiết bị cũng như lập dự toán chi phí ...
đều căn cứ vào sơ đồ phân tách công việc dự án.
• Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự án trong
từng thời kỳ.
• Với sơ đồ phân tách công việc, các nhà quản lý dự án trong quá trình điều phối
kế hoạch tiến độ, nguồc lực và chi phí sẽ tránh được những sai sót hoặc bỏ quên
một số công việc nào đó.
Lập những chú giải cần thiết
Để phát triển một kế hoạch dự án, đối với mỗi công việc trong sơ đồ WBS cần lập
chú giải chi tiết. Bảng chú giải cho sơ đồ WBS bao gồm những thông tin sau:
• Liệt kê những yếu tố đầu vào cần thiết, những bản vẽ kỹ thuật, các kết quả cuối
cùng cần đạt được cho mỗi công việc.
• Chỉ rõ các nhà cung cấp, nhà thầu phụ liên quan.
• Xác định nhu cầu về cán bộ, lao động để thực hiện từng công việc. Xác định quy
mô thiết bị, hệ thống nhà xưởng, điện, nước, nguyên liệu, tiền vốn… cho các
công việc dự án.
• Liệt kê trách nhiệm cá nhân và tổ chức đối với từng nhiệm vụ.
Các cá nhân và tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng WBS cần phải kiểm tra lại hồ sơ
đã thiết lập, các ước lượng thời gian và ngân sách. Mục đích làm rõ tính chính xác
của sơ đồ WBS, của các dự toán và và kiểm tra tính liên hệ lẫn nhau giữa các công
việc.
Yếu tố thành công của WBS
• Tình trạng và sự hoàn thành của công việc có thể xác định.
• Gói công việc có những công việc khởi đầu và kết thúc được xác định rõ ràng

Phạm Ngọc Phong                                      
 


12

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

• Gói công việc phải quen thuộc, thời gian, chi phí và các nguồn lực khác phải
được dự báo một cách dễ dàng
• Gói công việc bao gồm những phần công việc nhỏ có thể quản lý, xác định được
và phải tương đối độc lập với các công việc khác.
• Gói công việc thường được thực hiện liên tục và đảm bảo phần việc chuyên môn
của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.
2.3.2.2 Phương pháp biểu đồ GANTT
a. Khái niệm và cấu trúc của GANTT
Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch
thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của GANTT là
xác định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án.
Tiến độ này tuỳ thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn
phải tuân thủ.
b. Cấu trúc của biểu đồ:
• Cột dọc trình bày công việc, thời gian thực hiện từng công việc được trình bày
trên trục ngang.
• Mỗi đoạn thẳng biểu diễn một công việc, độ dài đoạn thẳng là độ dài công việc.
Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.
c. Cách xây dựng biểu đồ Gantt
-


Xác định hệ trục tọa độ:

• Trục tung thể hiện công việc
• Trục hoành thể hiện thời gian
-

Mỗi công việc được thể hiện bằng một đoạn thẳng

-

Độ dài đoạn thẳng thể hiện thời gian thực hiện công việc

-

Vị trí đoạn thẳng thể hiện trình tự thực hiện công việc

d. Tác dụng của biểu đồ Gantt:
-

Xác định được khối lượng các công việc cần thực hiện trong dự án

-

Xác định được thời gian thực hiện từng công việc và thời gian hoàn thành toàn
bộ dự án

Phạm Ngọc Phong                                      
 


13

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học
-

Khoa kinh tế và quản lý

Là cơ sở để phân phối nguồn lực cho từng công việc của dự án

2.3.2.3 Phương pháp sơ đồ mạng
a. Khái niệm và tác dụng
Sơ đồ mạng là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan
hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau.
Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện.
Tác dụng của sơ đồ mạng:
-

Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.

-

Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án. Trên cơ sở đó,
xác định các công việc găng và đường găng của dự án.

-

Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.


-

Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm
tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để
đạt được mục tiêu về thời hạn hoàn thành dự án

-

Là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự
án.

b. Cơ sở xây dựng
Để xây dựng sơ đồ mạng cần xác định mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
công việc của dự án có một số loại quan hệ phụ thuộc chủ yếu giữa các công việc
dự án như sau:
• Phụ thuộc bắt buộc: là mối quan hệ phụ thuộc, bản chất, tất yếu (chủ yếu là tất
yếu kỹ thuật) không thể khác được, giữa các công việc dự án, trong đó bao hàm
cả giới hạn về nguồn lực vật chất. Ví dụ, công việc xây tường nhà không thể bắt
đầu nếu chưa tiến hành đổ móng.
• Phụ thuộc tùy ý: là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự
án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật liên quan đến dự án và trên cơ sở đánh giá đúng
những rủi ro và có giải pháp điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp.

Phạm Ngọc Phong                                      
 

14


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

• Phụ thuộc bên ngoài: là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc dự án và các
công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các
yếu tố bên ngoài.
Có rất nhiều phương pháp biểu diễn sơ đồ mạng nhưng được dùng phổ biến hơn cả
là hai phương pháp: kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án PERT (Program
Eveluation and Review Technique) và phương pháp đường găng – CPM (Critical
Path Method)
PERT xem thời gian thực hiện các công việc dự án là một đại lượng biến đổi nhưng
có thể xác định được nhờ lý thuyết xác suất, CPM sử dụng các ước lượng thời gian
xác định. Cả hai kỹ thuật đều chỉ rõ mối quan hệ liên tục giữa các công việc, đều
dẫn đến tính toán đường găng, cùng chỉ ra thời gian dự trữ giữa các công việc. Nên
việc xem xét dưới góc độ về cơ bản của kỹ thuật quản lý tiến độ dự án, hai phương
pháp này là tương đương, thực hiện tuân theo các bước sau:
• Xác định các công việc (nhiệm vụ) cần thực hiện của dự án
• Xác định mối quan hệ và trình tự thực hiện các công việc
• Vẽ sơ đồ mạng công việc
• Tính toán thời gian và chi phí ước tính cho từng công việc dự án
• Xác định thời gian dự trữ của các công việc và sự kiện
• Xác định đường găng
c. Xây dựng sơ đồ PERT/CPM
Có hai phương pháp xây dựng sơ đồ mạng công việc, đó là phương pháp “đặt công
việc trên mũi tên” - AOA (Activities on Arrow) và phương pháp “đặt công việc trên
nút” - AON (Activities on Node). Cả hai phương pháp này đều có chung nguyên tắc

là: để có thể bắt đầu một công việc mới thì các công việc sắp xếp trước nó phải
hoàn thành, các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái qua phải, phản ánh quan hệ logic
trước sau giữa các công việc, nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa phản ánh
độ dài thời gian.
Phương pháp triển khai AOA

Phạm Ngọc Phong                                      
 

15

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý

• Hai công việc nối tiếp nhau: công việc b chỉ có thể bắt đầu khi công việc a đã
hoàn thành:
a (5 ngày)

b (3 ngày)

1

2

• Hai công việc hội tụ: hai công việc a và b có thể bắt đầu không cùng thời điểm
nhưng lại cùng hoàn thành tại một thời điểm (sự kiện 3)


1
a (5 ngày)

3
b (2 ngày)

2

• Hai công việc thực hiện đồng thời: công việc a và b đều bắt đầu thực hiện cùng
một thời điểm:
a (4 ngày)

2
b (3 ngày)
• Công việc (biến) giả: công việc giả là một công việc không có thực, không đòi
hỏi thời gian và chi phí để thực hiện nhưng có tác dụng chỉ rõ mối quan hệ trước
sau giữa các công việc và sự kiện trong sơ đồ PERT. Ví dụ biến X trong hình
dưới cho biết công việc d chỉ bắt đầu được thực hiện khi cả hai công việc a và b
đã hoàn thành.

Phạm Ngọc Phong                                      
 

16

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học


Khoa kinh tế và quản lý

2

a (4 tuần)
X

c (2 tuần)

2

4
b (3 tuần)

d (5 tuần)

3

Để đánh số đúng các sự kiện trong sơ đồ PERT/CPM, cần tuân thủ những nguyên
tắc sau:
-

Đánh số theo trình tự các sự kiện từ trên xuống dưới, từ trái qua phải

-

Sự kiện ở đầu mũi tên mang số lớn hơn sự kiện ở đuôi mũi tên

-


Khi gặp sự kiện có nhiều mũi tên đến thì quay về đánh số các sự kiện bình
thường nằm trên các đường khác. Chỉ đánh số các sự kiện có nhiều mũi tên
cùng đến khi các sự kiện ở đuôi những mũi tên này đã được đánh số.

Phương pháp triển khai AON
Xây dựng mạng công việc tuân theo các nguyên tắc sau:
-

Các công việc được trình bày trong một nút, những thông tin trong nút gồm
tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện công
việc

Tên công việc



Thứ tự công việc



Ngày bắt đầu
-



a
3

3d


15/6/2011 30/9/2011

← Thời gian thực hiện


Ngày kết thúc

Tất cả các điểm, trừ điểm kết thúc đều có ít nhất một điểm đứng sau, tất cả các
điểm trừ điểm bắt đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.

-

Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng

-

Các mũi tên xác định quan hệ trước sau của công việc, theo bảng 1.2

Phạm Ngọc Phong                                      
 

17

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý


Bảng 1.2: Các dạng quan hệ thể hiện bằng mũi tên trong sơ đồ mạng AON
Mối quan hệ

Viết tắt Minh họa

Diễn giải

Kết thúc – Bắt đầu

FS

Công tác B không thể bắt đầu

Finish – to – start
Bắt đầu – Bắt đầu

A
B

SS

Công tác B không thể bắt đầu

A

Start – to – Start

trước khi công tác A kết thúc


trước khi công tác A bắt đầu

B
Kết thúc – Kết thúc FF

Công tác B không thể kết thúc

A

Finish – to – Finish

trước khi công tác A kết thúc

B
Bắt đầu – Kết thúc
Start – to – Finish

SF

A
B

Công tác B không thể kết thúc
trước khi công tác A bắt đầu

[6,24]
Tính toán các tham số thời gian của sơ đồ mạng
• Phương pháp ngẫu nhiên (Dự tính thời gian cho PERT)
Trong khi lập kế hoạch tiến độ, việc dự án hoàn thành vào một ngày nào đó là yếu
tố bất định vì nó chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Mặc dù không thể biết

chắc chắn ngày cụ thể nào là ngày hoàn thành dự án nhưng các nhà quản lý dự án
có thể dự tính được ngày sớm nhất và ngày muộn nhất từng công việc và do đó toàn
bộ các công việc dự án phải hoàn thành. Trên cơ sở này, sử dụng các phương pháp
toán học có thể xác định tương đối chính xác ngày dự án sẽ hoàn thành. Giả sử thời
gian hoàn thành từng công việc như sau: thời giai cực đại – thời gian dự tính bi
quan tương ứng trường hợp công việc tiến hành trong điều kiện không thuận lợi là
a, thời gian cực tiểu – thời gian dự tính lạc quan tương ứng trường hợp tiến hành
thuận lợi là b và thời gian hoàn thành công việc – tương ứng trường hợp dự án tiến
hành bình thường là m. Giả định thời gian hoàn thành từng công việc từng công
việc dự án tuân theo quy luật phân phối β thì giá trị trung bình (thời gian trung bình
để thực hiện từng công việc) được tính như sau:
Phạm Ngọc Phong                                      
 

18

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Khoa kinh tế và quản lý
Te =

a + 4m + b
6
[4,92]

Giả sử thời gian hoàn thành của các công việc dự án biến động tuân theo quy luật
chuẩn và giá trị trung bình trong phân phối chuẩn (tương ứng thời gian trung bình ở

đây) là thời gian hoạt động kỳ vọng theo đường găng thì đại lượng Z trong phân
phối chuẩn được tính như sau:
Z=

S−D
σ

Trong đó:
S: Thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án.
D: Độ dài thời gian hoàn thành các công việc găng
σ: Độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành các công việc găng.
Khi đó: D =

n

∑ Te
i

i

- i là công việc găng

Như vậy, khi phương sai càng lớn thì tính không chắc chắn về thời gian hoàn thành
dự án tăng. Giả sử các công việc độc lập nhau thì thời gian hoàn thành dự án là tổng
thời gian kỳ vọng thực hiện các công việc trên tuyến găng và phương sai hoàn thành
dự án cũng là tổng phương sai của các công việc trên tuyến găng đó.
n

σ 2 (T ) = ∑ σ i2
i


Trong đó:

σ 2 (T ) :

Phương sai hoàn thành dự án

i:

Là các công việc găng

σ i2 :

Phương sai của các công việc găng được tính như sau:

⎛b − a⎞
σ =⎜

⎝ 6 ⎠

2

2
i

• Phương pháp tất định (Dự tính thời gian cho CPM)
Trong nhiều trường hợp số liệu về thời gian thực hiện một công việc tương tự nhau
ở nhiều dự án được lặp lại nhiều lần. Khi đó, thời gian hoàn thành từng công việc là
Phạm Ngọc Phong                                      
 


19

Cao học Quản trị kinh doanh


×