Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp quản lý tiến độ các dự án đầu tư tại công ty đầu tư phát triển hạ tầng viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN KHOA

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VIGLACERA
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – 2014


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2012B2015, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến
thức cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực
hiện đề tài: “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp quản lý tiến độ các dự án
đầu tư tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera ”.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng Viglacera đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong học tập,


nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Trần Thị
Bích Ngọc, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm
bổ sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên

Trần Khoa

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
MỤC LỤC

DANH MỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: Lý luận chung về dự án đầu tư, quản lý dự án
và quản lý tiến độ dự án

3

1.1 Dự án đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư

3

1.1.1 Tổng quan về dự án và dự án đầu tư

3

1.1.2 Chu kỳ của dự án đầu tư

5

1.2 Quản lý dự án đầu tư

7

1.2.1 Bản chất của quản lý dự án đầu tư

7

1.2.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư

8


1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư

10

1.3 Quản lý tiến độ

13

1.3.1 Vai trò của quản lý tiến độ

13

1.3.2 Các công cụ quản lý tiến độ

13

1.3.3 Kiểm soát tiến độ

27

1.4 Những tồn tại trong quản trị dự án đầu tư tại Việt nam trong thời gian gần đây
và một số phương hướng giải pháp
1.4.1 Thực trạng hiện nay trong quản trị các dự án đầu tư tại Việt Nam

29

1.4.2 Một số phương hướng giải pháp

31


Chương II: Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại
Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

34

2.1 Tổng quan về công ty

34

2.2

Quá trình hình thành và phát triển tại

Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

34

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

34

2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty

36

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

2.3 Phân tích thực trạng quản lý tiến độ đầu tư dự án
tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

40

2.3.1 Giới thiệu các dự án đầu tư đã và đang thực hiện,
đặc điểm các dự án

40

2.3.2 Công tác Quản lý tiến độ các dự án đầu tư
tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

45

2.3.3 Kiểm soát tiến độ dự án

48

2.4 Phân tích và đánh giá nguyên nhân gây chậm quản lý tiến độ của các dự án
tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

52

2.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án


52

2.4.2 Giai đoạn tổ chức thực hiện

59

2.4.3 Giai đoạn kiểm tra, giám sát dự án

65

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ các
dự án của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

74

3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư dự án
của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

74

3.1.1 Thuận lợi

74

3.1.2 Khó khăn

75

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý tiến độ

các dự án đầu tư tại công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

76

3.2.1 Xây dựng quy trình chuẩn trong công tác lập kế hoạch dự án

77

3.2.2 Nâng cao công tác phối hợp giữa các
bộ phận trong ban dự án

92

3.3.3 Đào tạo cán bộ trong công tác lập kế hoạch dự án

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án

7

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thành phần
thời gian, chi phí và kết quả

8

Hình 1.3: Quá trình phát triển của các mục tiêu thành phần
của quản lý dự án

9

Hình 1.4: Các lĩnh vực quản lý dự án

11

Hình 1.5: Các giai đoạn của chu kỳ phát triển dự án

12

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty

38

Hình 2.2: Mô hình KCN Đông Mai – Quảng Ninh

41


Hình 2.3: Mô hình KCN Yên Phong – Bắc Ninh

42

Hình 2.4: Mô hình khu đô thị Đặng Xá I – Gia Lâm – HN

43

Hình 2.5: : Mô hình dự án KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh

44

Hình 2.6: Mô hình Khu đô thị Đặng Xá 2

45

Hình 2.7: Sơ đồ kiểm soát tiến độ

50

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cấp độ phân tách công việc

15

Bảng 1.2: Các dạng quan hệ thể hiện bằng mũi tên
trong sơ đồ mạng AON

23

Bảng 2.1: So sánh tình hình khởi công và hoàn thành các dự án

46

Bảng 2.2: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn chuẩn bị

53

Bảng 2.3: Bảng phân công nhiệm vụ

55

Bảng 2.4: Bảng học vấn cán bộ kỹ thuật

56

Bảng 2.5: Một số dự án bị chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng

58


Bảng 2.6: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn tổ chức thực hiện

60

Bảng 2.7: Bảng tiến độ cung cấp vật tư bị chậm

61

Bảng 2.8: Bảng nhân lực thi công không đạt yêu cầu

64

Bảng 2.9: Bảng phân công nhiệm vụ giai đoạn kiểm tra, giám sát

67

Bảng 2.10: Bảng báo cáo công việc hàng tuần

69

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kiểm tra an toàn lao động

71

Bảng 3.1: Kế hoạch thi công xây lắp cho dự án

84

Bảng 3.2: So sánh về lợi ích của giải pháp


91

Bảng 3.3: Chi phí dự kiến cho đào tạo ngắn hạn

98

Bảng 3.4: Chi phí dự kiến cho đào tạo dài hạn

99

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC VIẾT TẮT

1.

Công ty:

Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera

2.


Tổng công ty:

Tổng công ty Viglacera

3.

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

4.

KCN:

Khu công nghiệp

5.

KĐT:

Khu đô thị

6.

QLDA:

Quản lý dự án

7.


VTTB:

Vật tư thiết bị

8.

UBND:

Ủy ban nhân dân

9.

KHĐT:

Kế hoạch đấu thầu

10.

HSMT:

Hồ sơ mời thầu

11.

HSDT:

Hồ sơ dự thầu

12.


HSDT:

Hồ sơ dự thầu

13.

KH&ĐT:

Kế hoạch và đầu tư

14.

P.KT:

Phòng kỹ thuật

15.

P.TCKT

Phòng tài chính kế toán

16.

P.TCHC

Phòng tổ chức hành chính

17.


P.DA

Phòng dự án

18.

B.QLDA

Ban quản lý dự án

Trần Khoa

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ… đã và đang tác
động mạnh tới hiệu quả đầu tư của nhiều dự án hiện nay, và nếu tình hình này
không được cải thiện sẽ không chỉ ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư mà còn ảnh
hưởng lớn đến việc kêu gọi tài trợ.
Tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, chậm tiến độ thi công hoặc nợ đọng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản… chưa được cải thiện đáng kể. Điều đó có nghĩa là
để tạo ra cùng một năng lực sản xuất, Nhà nước phải bỏ ra nhiều kinh phí hơn và
nhập khẩu nhiều đầu vào cho đầu tư hơn. Hiệu quả thấp trong đầu tư đã được xác
định là một trong những lý do chủ yếu dẫn tới lạm phát cao trong hai năm qua.

Đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và ngoài nhà nước, các dự án đầu tư
không hiệu quả là các dự án không tận dụng được lợi thế của nền kinh tế, không
phù hợp với lợi ích quốc gia.Tuy nhiên đó là những yếu tố mang tính khách
quan, còn yếu tố mang tính chủ quan của tình trạng yếu kém, thiếu hiệu quả trong
đầu tư và xây dựng chủ yếu là do công tác quản lý tiến độ, giám sát, thanh kiểm
tra.
Ở vị thế của một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera đang đứng trước một thực tế là công tác quản lý tiến độ các dự án đầu
tư còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu hoàn thiện. Với nhận thức rằng quản lý
tiến độ của dự án đầu tư không những ảnh hưởng đến việc sống còn của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triền của nền kinh tế. Vì vậy việc
nghiên cứu và chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp quản lý tiến
độ các dự án đầu tư tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera” đóng
vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của Công ty nói riêng và của Tổng
công ty nói chung.
II.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài luận văn hướng vào mục tiêu nghiên cứu “ Phân tích và đề xuất một
số giải pháp quản lý tiến độ các dự án đầu tư tại Công ty Đầu tư phát triển

Trần Khoa

1

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


hạ tầng Viglacera ”, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và góp phần quản lý quỹ đất đô thị theo quy hoạch chung, hình
thành những khu công nghiệp, khu đô thị khang trang hiện đại đạt tiêu chuẩn cao.

III. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tiến độ các dự án tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera.
IV. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu dự án đầu tư khu đô thị, khu
công nghiệp và hiệu quả tiến độ dự án đầu tư khu đô thị, khu công nghiệp.
- Không gian: tại Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera
Thời gian: Từ năm 2002 - 2015
V. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát, thu thập tài liệu về cơ chế, chính sách, các Nghị định của Chính
phủ và các Bộ, ngành liên quan đến hoạt động đầu tư dự án.
- Thu thập các thông tin, tài liệu đã công bố cũng như các tài liệu mới.
Sử dụng các dẫn chứng cụ thể, điển hình ở một số dự án đầu tư.
- Phân tích, tổng hợp thông tin,so sánh các số liệu, viết báo cáo.
- Từ kết quả phân tích rút ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư.
VI. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Phần mở đầu.
Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư và quản lý
tiến độ dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại Công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng Viglacera.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ các dự án tại Công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera.


Trần Khoa

2

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
1.1. Dự án đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư
1.1.1. Tổng quan về dự án và dự án đầu tư
I. Khái niệm và đặc trưng của dự án
Khái niệm:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Những dự án đầu tư phải thông qua hoạt động xây dựng mới thực hiện được
mục đích đầu tư được gọi là dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm

dịch vụ trong một thời hạn nhất định. ( Nguồn tài liệu [2;9] )
Đặc trưng cơ bản của dự án:
Dự án có mục đích, có yêu cầu chặt chẽ về kết quả, chất lượng, chi phí và
thời gian. Dự án có vòng đời riêng từ lúc hình thành phát triển đến khi kết thúc và
có thời gian tồn tại hữu hạn. Sản phẩm của dự án mang tính chất sáng tạo, đơn
chiếc, duy nhất, độc đáo (mới lạ). Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác
phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Môi trường hoạt

Trần Khoa

3

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

động của dự án thường “va chạm”, phức tạp, bất định và rủi ro. Dự án sử dụng các
nguồn lực có hạn: Tài chính, nhân lực, vật lực…
II. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
a. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được
phân loại như sau:
- Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C
theo quy định ;
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư

phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
b. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an
toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật khác có liên quan.
c. Ngoài quy định trên thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước
còn quản lý theo quy định sau đây:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng;
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh

Trần Khoa

4

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý
hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong
tổng mức đầu tư.
d. Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án
thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực
hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được quản lý, thực hiện như
một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự án thành phần do người quyết định
đầu tư quyết định.
1.1.2. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các giai đoạn mà 1 dự án phải trải qua bắt đầu từ
khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động. Chu
kỳ của một dự án đầu tư được thể hiện thông qua 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bao gồm:
- Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi, sơ bộ lựa chọn dự án.
- Nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư).
- Thẩm định dự án đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm 4 giai đoạn nhỏ, là một quá trình tuần tự
nhưng trùng lặp dẫn đến những bước quay trở lại cái cũ, phân tích những vấn đề về
kĩ thuật, kinh tế, tài chính, xã hội, thể chế ở những mức độ chi tiết khác nhau với độ
chính xác khác nhau. Phải phân chia giai đoạn chuẩn bị đầu tư thành 4 giai đoạn
nhỏ là để đảm bảo chất lượng của dự án, tránh đi vào ngay cụ thể có thể kèm theo
các chi phí rất tốn kém để tránh lãng phí nếu như nửa chừng phát hiện ra sự bất hợp
lý của dự án. Kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư phải có được bản dự án
đầu tư đã được duyệt và giấy phép đầu tư.


Trần Khoa

5

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

Trong giai đoạn này, chất lượng của các kết quả nghiên cứu là quan trọng
nhất. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu
tư, tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư và có lãi, phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Đàm phán, kí kết hợp đồng, hoàn tất thủ tục đầu tư.
- Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình..
- Xây dựng và lắp đặt thiết bị, tuyển và đào tạo CBCNV.
- Bàn giao, chạy thử, nghiệm thu và thanh toán công trình.
Là giai đoạn mà việc chi phí vốn được tiến hành dồn dập với khối lượng lớn,
chiếm 90-98% tổng vốn đầu tư. Vì vậy, vấn đề thời gian ở giai đoạn này là cực kì
quan trọng vì trong suốt thời gian thực hiện đầu tư, đồng tiền bị khê đọng, không
sinh lời.
Những công việc tiến hành ở giai đoạn này phải căn cứ vào luận chứng kinh
tế kỹ thuật của giai đoạn nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên do những dự kiến có thể sai
lệch nên trong quá trình thực hiện đầu tư, nếu phát hiện ra những sai lệch thì phải
điều chỉnh, bổ sung ngay.
c. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư:
- Sử dụng chưa hết công suất.

- Sử dụng công suất ở mức độ cao nhất.
- Công suất giảm dần và thanh lý cuối đời dự án.
Được tiến hành dựa trên cơ sở kết quả của 2 giai đoạn đầu. Những thiếu sót
của công việc đã được thực hiện ở 2 giai đoạn trên nếu sửa đổi trong giai đoạn này
thì rất khó khăn nhiều khi vượt quá khả năng của chủ đầu tư và do đó dự án không
có hiệu quả.
Trong 3 giai đoạn, mặc dù giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm một lượng vốn
rất ít nhưng nó có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của dự
án trong điều kiện không có sai lầm nghiêm trọng ở 2 giai đoạn sau. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư tạo cơ sở cho 2 giai đoạn sau. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề

Trần Khoa

6

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Bản chất của quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là tác động quản lý của chủ thể quản lý thông qua quá trình
lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm

dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án được tiến hành theo 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế
hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Tập hợp các giai đoạn của quá trình quản lý dự án tạo thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó qua nhà quản
lý phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như
hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
Hoạch định kế
hoạch:
+ Thiết lập mục tiêu
+ Dự tính nguồn lực

Quản trị:
Lãnh đạo giao tiếp
thúc đẩy đàm phán

Điều phối thực hiện:
+ Bố trí tiến độ thời gian
+ Phân phối nguồn lực
+ Phối hợp các hoạt động
+ Khuyến khích động viên

Thực hiện

Giám sát kiểm tra đánh
giá:
+ Đo lường kết quả
+ So sánh với mục tiêu
+ Báo cáo


( Nguồn tài liệu [2;13] )

Trần Khoa

7

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

1.2.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư
Mục tiêu
Mục tiêu tổng hợp của quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với
nhau và có thể biểu diễn theo công thức:
C = f(P,T,S)
Trong đó:

C- Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi công việc

Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Phương trình trên cũng cho

thấy mục tiêu tổng hợp của quản lý dự án do 3 mục tiêu thành phần tạo nên, đó là:
+ Kết quả mong muốn (số lượng, chất lượng)
+ Thời gian
+ Chi phí
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một
cách tốt nhất tất cả các mục tiêu thành phần đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn
giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt
được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu thành phần của quản lý dự án nhằm tới
mục tiêu tổng hợp như thể hiện theo hình: ( Nguồn tài liệu [2;14] )
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thành phần: thời gian, chi phí và kết
Kết quả

quả
Kết quả
mong muốn

Mục tiêu
tổng hợp

Chi phí
Thời gian
cho phép
Thời
gian

Trần Khoa

8

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

( Nguồn tài liệu [ 2;16])
Mục tiêu thành phần của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia
tăng về lượng và thay đổi về chất. Từ 3 mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu)
với sự tham gia của các chủ thể gồm các chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát và
các đơn vị tham gia quản lý của Nhà nước đã được phát triển thành 4 (tứ giác),
thành 5 (ngũ giác) mục tiêu.
Hình 1.3. Quá trình phát triển của các mục tiêu thành phần của quản lý dự án
Chất lượng

Chất lượng

Chi phí
Thời gian

Chi phí

+ Chủ đầu tư
+ Nhà thầu
+ Nhà tư vấn
+ Nhà nước
Thời gian

+ Chủ đầu tư
+ Nhà thầu

+ Nhà tư vấn
+ Nhà nước
An toàn

An toàn

Vệ sinh

( Nguồn tài liệu [2.16])
Tác dụng:
+ Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc dự án; đảm bảo sự hợp tác
giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
+ Là môi trường thuận lợi cho việc đàm phán trực tiếp liên hệ thường xuyên,
gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho
dự án.
+ Giúp phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
+ Đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng mục tiêu tạo ra sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng cao hơn.
Quản lý quá trình sản xuất liên tục trong doanh nghiệp và quản lý dự án có những
khác biệt bắt nguồn từ sự khác nhau giữa hai loại hoạt động này. Sự khác biệt này
thể hiện rõ ở 3 vấn đề:

Trần Khoa

9

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

+ Quản lý rủi ro một cách thường xuyên: Thực hiện dự án thường phải đối
mặt với nhiều rủi ro, bất định trong công tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự đoán
thay đổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ chức… Do vậy, quản lý dự án nhất thiết
phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý rủi ro, cần xây dựng các kế hoạch, triển
khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro.
+ Quản lý sự thay đổi: Nếu như trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp, các nhà quản lý thường nhìn vào mục tiêu lâu dài
của tổ chức để áp dụng các phương pháp, kỹ năng quản lý phù hợp, thì trong quản
lý dự án, vấn đề đặc biệt quan tâm là quản lý sự thay đổi. Môi trường của dự án là
môi trường biến động, quản lý tốt sự thay đổi góp phần thực hiện tốt mục tiêu của
dự án.
+ Quản lý nhân sự: Chức năng tổ chức giữ vị trí quan trọng trong quản lý dự
án. Lựa chọn nhân sự và mô hình tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng phân rõ trách
nhiệm và quyền lực trong quản lý dự án, do đó đảm bảo thực hiện thành công dự án.
Giải quyết vấn đề “ hậu dự án” cũng là điểm khác biệt giữa quản lý dự án với quản
lý quá trình sản xuất liên tục trong doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung quản lý dự án dự án đầu tư
I. Theo phạm vi quản lý
Bao gồm quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với dự án.
+ Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án:
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc
dự án.
+ Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án:
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao
gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát bao gồm nhiều

nội dung như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động
mua bán…

Trần Khoa

10

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư
đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng
quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải fải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt
động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả đạt được.
Trong phạm vi của quản lý thực hiện dự án, những yếu tố quản lý vi mô sẽ được
quan tâm nhiều hơn. ( Nguồn tài liệu [2;17] )
II. Theo đối tượng quản lý
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần
được xem xét, nghiên cứu. Lĩnh vực quản lý dự án xét theo đối tượng quản lý
Hình 1.4. Các lĩnh vực quản lý dự án
Lập kế hoạch tổng quan
+ Lập kế hoạch
+ Thực hiện kế hoạch
+ Quản lý những thay đổi

Quản lý phạm vi

+ Xác định phạm vi dự án
+ Lập kế hoạch phạm vi
+ Quản lý thay đổi phạm vi

Quản lý thời gian
+ Xác định công việc
+ Dự tính thời gian
+ Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
+ Lập kế hoạch nguồn lực
+ Tính toán chi phí
+ Lập dự án
+ Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
+ Lập kế hoạch chất lượng
+ Đảm bảo chất lượng
+ Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
+ Lập kế hoạch nhân
lực, tiền lương
+ Tuyển dụng, đào tạo
+ Phát triển nhóm

Quản lý thông tin
+ Lập kế hoạch quản lý
thông tin
+ Xây dựng kênh và phân

phối thông tin
+ Báo cáo tiến độ

Quản lý hoạt động cung
ứng, mua bán
+ Kế hoạch cung ứng
+ Lựa chọn nhà cung ứng,
tổ chức đấu thầu.
+ Quản lý hợp đồng, tiến
độ cung ứng

Quản lý rủi ro dự án
+ Xác định rủi ro
+ Đánh giá mức độ rủi
ro
+ Xây dựng chương
trình quản lý rủi ro đầu


( Nguồn tài liệu [2.20] )

Trần Khoa

11

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học


Viện kinh tế và quản lý

III. Theo chu kỳ của dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài, có nhiều rủi ro nên
thường được chia thành một số giai đoạn để quản lý thực hiện. Tổng hợp các giai
đoạn này tạo nên chu kỳ của dự án. Chu kỳ dự án được xác định từ thời điểm bắt
đầu đến thời điểm kết thúc dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ
được thực hiện trong từng giai đoạn và ai sẽ tham gia thực hiện.
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành
nhiều giai đoạn khác nhau. Phổ biến nhất được chia thành 4 giai đoạn ( Giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn kế hoạch và thiết kế, giai đoạn sản xuất và giai đoạn kết thúc)
như trình bày trong
hình 1.5. Các giai đoạn của chu kỳ phát triển dự án

Các giai đoạn chu
kỳ phát triển

Giai đoạn chuẩn bị

Giai đoạn kế hoạch
và thiết kế

Giai đoạn sản xuất

Trần Khoa

Hành động

Xác định mục tiêu


Danh sách lựa chọn
cần đạt được

Kết quả

Đề cương kết
quả dự án
Danh sách
lựa chọn

Chọn lựa

Dự án được
chấp thuận

Kế hoạch hoạt động

Kế hoạch chi tiết
và những hợp
đồng ủy thác

Thực hiện hoạt động

Chuyển giao
kết quả hoàn
thành

12

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Giai đoạn kết thúc

Viện kinh tế và quản lý

Đánh giá
dự án

Kết thúc dự án

( Nguồn tài liệu [2;21] )

IV. Các phương pháp quản lý ứng dụng trong quản lý dự án
Các phương pháp quản lý phổ biến nhất được ứng dụng trong quản lý dự án
bao gồm:
+ Phân tích hệ thống (hay phân tích qua mạng)
+ Quản lý theo mục tiêu
+ Phương pháp tối thiểu hóa chi phí
+ Phương pháp phân bố đều nguồn lực.
Các phương pháp này sẽ được ứng dụng trong những công việc thích hợp
của toàn bộ quá trình quản lý thực hiện dự án.
1.3 Quản lý tiến độ
1.3.1 Vai trò của quản lý tiến độ
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự
án và quản lý các tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực
cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.

Mục đích của quản lý thời gian là làm cho dự án hoàn thành đúng tiến độ trong
phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho
công việc dự án. ( nguồn tài liệu [2;71] )
1.3.2 Các công cụ quản lý tiến độ
Một dự án bao gồm nhiều công việc, muốn thực hiện dự án một cách khoa
học, đúng tiến độ và đạt chất lượng cao đòi hỏi phải biết chính xác:

Trần Khoa

13

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

+ Dự án gồm những công việc gì?
+ Dự án cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành?
+ Vào lúc nào có thể bắt đầu hoặc kết thúc công việc, nếu công việc bị kéo
dài thì có thể kéo dài bao nhiêu ngày mà vẫn đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch?
+ Những công việc nào là trọng tâm cần tập trung chỉ đạo?
Để trả lời các câu hỏi trên cần có các công cụ quản lý tiến độ. Có nhiều công cụ để
thực hiện kế hoạch, quản lý tiến độ dự án, trong lĩnh vực quản lý dự án có ba công
cụ khá đặc trưng để trình bày kế hoạch dự án là: Phương pháp phân tách công việc,
biểu đồ Găng và sơ đồ mạng.
I. Phương pháp phân tách công việc
Khái niệm và phương pháp thực hiện phân tách công việc

Một công cụ tiêu chuẩn để lập kế hoạch theo dõi tiến độ cho dự án là cơ cấu
phân chia công việc (WBS-Work Breakdown Structure). Cơ cấu phân chia công
việc là một bản phân chia chi tiết toàn bộ một dự án thành các bộ phận gọi là phần
việc. Cơ cấu phân chia công việc chính là một cách diễn giải một dự án dưới hình
thức tổng hợp các công trình xây lắp, trang thiết bị và những hạng mục cần thiết cho
từng công trình hay các hợp đồng xây dựng. Cơ cấu phân chia công việc phải thể
hiện được trên giấy một cách chính xác nhất về dự án. Phải tiến hành phân chia thật
chi tiết đến từng nội dung công việc sao cho các nhiệm vụ cụ thể đến mức vừa đủ
để lập kế hoạch chi tiết.
Về hình thức, sơ đồ cơ cấu phân tách công việc dự án giống như một cây đa
hệ, phản ánh theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án. Một sơ đồ phân
tách công việc có nhiều cấp bậc. Cấp bậc trên cùng phản ánh mục tiêu cần thực
hiện. Các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu. Cấp độ thấp nhất
là những công việc cụ thể. Số lượng các công việc của sơ đồ phân tách công việc
phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của dự án.
Có thể phát triển sơ đồ cơ cấu phân tách công việc theo nhiều phương pháp. Ba
phương pháp chính thường được sử dụng là:
Phương pháp thiết kế dòng (phương pháp phân tích hệ thống).

Trần Khoa

14

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


Phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển (chu kỳ) .
Phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng).
Trong thực tế sử dụng, các nhà quản lý dự án có thể sử dụng kết hợp các
phương pháp trên. Thông thường có thể sử dụng sáu cấp độ để phân tách công việc,
trong đó ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý, ba cấp độ cuối phục vụ cho
yêu cầu kỹ thuật. Ở cấp độ cuối cùng có thể là một công việc cụ thể hoặc một nhóm
nhiều việc làm chi tiết.
Tuy nhiên mức độ chi tiết của các công việc ở mức độ cuối chỉ nên vừa đủ để
làm sao có thể phân phối chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc, lại cho
phép giao nhiệm vụ đúng người để nhận trách nhiệm về một công việc cụ thể nào đó.
Bảng 1.1: Cấp độ phân tách công việc
Cơ cấu phân tách công

Phương pháp

việc
Thứ
bậc
1

2

3

Thể hiện

Phân tích hệ
thống

Chu kỳ


Tổ chức

Mức độ tổng quát

Toàn bộ dự án

Toàn bộ dự án

Toàn bộ dự án

(chương trình)

(nhóm dự án)

(nhóm dự án)

(nhóm dự án)

Mức độ dự án

Hệ thống lớn

Những giai đoạn

Các bộ phận cấu

chính (các chu kỳ)

thành chính


Các nhóm nhiệm
vụ chính

Các phân hệ

Các hệ thống lớn

Các phòng ban, các
đơn vị thành viên

4

Nhiệm vụ bộ phận

Nhiệm vụ bộ phận Các phân hệ

Tổ đội

5

Nhóm công việc

Nhóm công việc

Nhóm công việc

Nhóm công việc

6


Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

( Nguồn tài liệu [1;60] )
Cơ cấu phân chia công việc phải được lập ngay từ giai đoạn đầu trong chu

Trần Khoa

15

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

trình của dự án, giai đoạn đầu bao gồm hình thành ý tưởng xác định cho một dự án
và cơ cấu phân chia công việc kèm theo nó. Cơ cấu phân chia công việc chính là
một công cụ hữu hiệu giúp tổ chức công việc theo các cách phân nhóm hợp lý.
Tác dụng của phân tách công việc
Phân tách công việc là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác của dự
án, với các chức năng chính sau:
Trên cơ sở sơ đồ phân tách công việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách

nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án. Phân tách
công việc làm cho mọi người đều quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự án
hiểu được yêu cầu của nhau.
Phân tách công việc là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự quan hệ trước sau
giữa các công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM.
Sơ đồ phân tách công việc là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các
kế hoạch tiến độ thời gian, phân bổ các nguồn lực cho từng công việc dự án. Ví dụ,
việc phân bổ lao động, máy móc thiết bị cũng như lập dự toán chi phí ... đều căn cứ
vào sơ đồ phân tách công việc dự án.
Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự án
trong từng thời kỳ.
Với sơ đồ phân tách công việc, các nhà quản lý dự án trong quá trình điều
phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí sẽ tránh được những sai sót hoặc bỏ
quên một số công việc nào đó.
Lập những chú giải cần thiết
Để phát triển một kế hoạch dự án, đối với mỗi công việc trong sơ đồ WBS
cần lập chú giải chi tiết. Bảng chú giải cho sơ đồ WBS bao gồm những thông tin
sau:
Liệt kê những yếu tố đầu vào cần thiết, những bản vẽ kỹ thuật, các kết quả
cuối cùng cần đạt được cho mỗi công việc.
Chỉ rõ các nhà cung cấp, nhà thầu phụ liên quan.
Xác định nhu cầu về cán bộ, lao động để thực hiện từng công việc. Xác định

Trần Khoa

16

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

quy mô thiết bị, hệ thống nhà xưởng, điện, nước, nguyên liệu, tiền vốn… cho các
công việc dự án.
Liệt kê trách nhiệm cá nhân và tổ chức đối với từng nhiệm vụ.
Các cá nhân và tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng WBS cần phải kiểm tra lại hồ sơ
đã thiết lập, các ước lượng thời gian và ngân sách. Mục đích làm rõ tính chính xác
của sơ đồ WBS, của các dự toán và và kiểm tra tính liên hệ lẫn nhau giữa các công
việc.

Yếu tố thành công của WBS
Tình trạng và sự hoàn thành của công việc có thể xác định.
Gói công việc có những công việc khởi đầu và kết thúc được xác định rõ
ràng.
Gói công việc phải quen thuộc, thời gian, chi phí và các nguồn lực khác phải
được dự báo một cách dễ dàng.
Gói công việc bao gồm những phần công việc nhỏ có thể quản lý, xác định
được và phải tương đối độc lập với các công việc khác.
Gói công việc thường được thực hiện liên tục và đảm bảo phần việc chuyên
môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.
II. Phương pháp biểu đồ Gantt
a. Khái niệm và cấu trúc của Gantt
Biểu đồ Gantt là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch
thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của Gantt là xác
định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến
độ này tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải
tuân thủ.
b. Cấu trúc của biểu đồ

Cột dọc trình bày công việc, thời gian thực hiện từng công việc được trình
bày trên trục ngang.
Mỗi đoạn thẳng biểu diễn một công việc, độ dài đoạn thẳng là độ dài công

Trần Khoa

17

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.
c. Cách xây dựng biểu đồ Gantt
- Xác định hệ trục tọa độ:
- Trục tung thể hiện công việc.
- Trục hoành thể hiện thời gian.
- Mỗi công việc được thể hiện bằng một đoạn thẳng.
- Độ dài đoạn thẳng thể hiện thời gian thực hiện công việc.
- Vị trí đoạn thẳng thể hiện trình tự thực hiện công việc.
d. Tác dụng của biểu đồ Gantt
- Xác định được khối lượng các công việc cần thực hiện trong dự án.
- Xác định được thời gian thực hiện từng công việc và thời gian hoàn thành
toàn bộ dự án.
- Là cơ sở để phân phối nguồn lực cho từng công việc của dự án.
( Nguồn tài liệu [1;441] )


III. Phương pháp sơ đồ mạng
a.Khái niệm và tác dụng
Sơ đồ mạng là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ
mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự
trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện.
Tác dụng của sơ đồ mạng:
Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án.
Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án. Trên cơ sở đó, xác
định các công việc găng và đường găng của dự án.
Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc.
Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp
nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để
đạt được mục tiêu về thời hạn hoàn thành dự án
Là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành

Trần Khoa

18

Cao học Quản trị kinh doanh


×