Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn mỹ THUẬT (THI TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO dục)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 32 trang )

ỦY BAN NHÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN MỸ THUẬT
(THI TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC)

Tháng 02 năm 2017


MỘT SỐ NỘI DUNG GỢI Ý ÔN TẬP PHẦN CHUYÊN MÔN
A. Nắm chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS (Môn Mỹ thuật) ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
(Trích)
I. MỤC TIÊU:
Môn mỹ thuật ở THCS nhằm giúp học sinh
1. Kiến thức:
- Có điều kiện tiếp xúc với văn hóa thị giác: làm quen với cái đẹp, thưởng thức cái đẹp
và hành động theo cái đẹp, góp phần tạo dựng môi trường thẫm mỹ cho XH
- Có những kiến thức về mỹ thuật, hình thành những hiểu biết cần thiết về đườgnét,
hình khối, đậm nhạt, màu sắc, bố cục
- Có hiểu biết sơ lược về mỹ thuật Việt Nam và thế giới
2. Về kỹ năng
- Quan sát đối tượng vẽ, qua đó phát triển trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo
- Thực hành được các bài vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, phân tích sơ lược một số
tác phẩm mỹ thuật Việt Nam và thế giới
3. Thái độ:
- Bước đầu cảm nhận vẽ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người; Vẻ đẹp của một số
tác phẩm mỹ thuật VN và thế giới
II. NỘI DUNG


1. Kế hoạch dạy học
Lớp
Số tiết/tuần
Số tuần
Tổng số tiết/năm
6
1
35
35
7
1
35
35
8
1
35
35
9
1
17
17
Cộng (Toàn cấp)
122
122
2. Nội dung dạy học từng lớp
LỚP 6
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Vẽ theo mẫu:
– Khái niệm và phương pháp vẽ theo mẫu. Cách tiến hành bài vẽ (Trình tự thực hiện)
- Vẽ một số mẫu có 2 đồvật; diễn tả được độ đậm nhạt, sáng tối chính của hình khối cơ

bản; có nhận biết về xa gần và nâng cao phương pháp dựng hình
- bài tập có thể là 1 tiết hoặc 2 tiết
2. Vẽ trang trí:
- Khái niệm và đặc điểm các bài trang trí cơ bản. Cách tiến hành bài vẽ
- Giới thiệu về màu sắc và cách dùng màu
- Chép một số họa tiết dân tộc
- Làm bài tập về đường diềm, hình vuông, hình chữ nhật
- Kẻ 1 dòng chữ ( 1 trong 2 kiểu chữ cơ bàn)
- Vận dụng những hiểu biết về trang trí trong cuộc sống
3. Vẽ tranh
- Cách tiến hành bài vẽ
- Thực hành vẽ tranh các đề tài quen thuộc
4. Thường thức mỹ thuật
a. Mỹ thuật Việt nam
- Giới thiệu mỹ thuật cổ đại Việt nam


- Giới thiệu 2 dòng tranh dân gian Việt nam và một số tranh tiêu biểu Đông Hồ và hàng
Trống
- Giới thiệu sơ lược mỹ thuật thời Lý và một số tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc và điêu
khắc
- Giới thiệu sơ lược mỹ thuật trước CM tháng 8 năm 1945
b. Mỹ thuật thế giới
- Giới thiệu sơ lược về mỹ thuật thế giới cổ đại và một số tác phẩm tiêu biểu về kiến
trúc, điêu khắc ở giai đoạn này
LỚP 7
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Vẽ theo mẫu
- Giới thiệu về cách diễn tả độ đậm nhạt
- Vẽ được bài có 2 đồ vật

- Tập ký họa đồ vật, phong cảnh
2. Vẽ trang trí
- Củng cố kiến thức trang trí cơ bản và sử dụng màu sắc
- Chép một số họa tiết trang trí dân tộc và hoa lá thực
- Tập đơn giản và sáng tạo họa tiết trang trí
- Tập làm trang trí ứng dụng
3. Vẽ tranh
- Giới thiệu tranh phong cảnh và cách vẽ
- Giới thiệu tranh sinh hoạt và cách vẽ
- Chú ý về bố cục, cách chọn hình ảnh, cách dùng màu, na6g cao kiến thức, kỹ năng vẽ
tranh
4. Thường thức mỹ thuật
a. Mĩ thuật Việt Nam
- Giới thiệu sơ lược mỹ thuật thời Trần và một số tác phẩm tiêu biểu về Kiến trúc, điêu
khắc
- Giới thiệu về sơ lược mỹ thuật Việt Nam sáu CMT8 1945 và một số tác giả, tác phẩm
tiêu biểu
b. Mỹ thuật thế giới
- Giới thiệu sơ lược về mỹ thuật thời Phục hung và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu
LỚP 8
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Vẽ theo mẫu
- Củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng vẽ theo mẫu
- Tập vẽ theo mẫu (tĩnh vật) bằng màu
- Vẽ mẫu có 2 -3 đồ vật (bài từ 1 – 2 tiết)
- Giới thiệu sơ lược về tỉ lệ người, mặt người
2. vẽ trang trí
- Vận dụng các nguyên tắc cơ bản trong trang trí ứng dụng
- Vai trò của trang trí trong cuộc sống
- Nâng cao kiến thức dụng màu trong trang trí

- Vận dụng kiến thức trang trí vào các bài ứng dụng cụ thể
3. Vẽ tranh
- Giới thiệu về bố cục tranh (củng cố kiến thức các phần đã học)
- Vđược tranh theo các loại chủ đề
4. Thường thức mỹ thuật
a. Mỹ thuật Việt Nam


- Giới thiệu sơ lược về mỹ thuật thời Lê và một số tác phẩm tiêu biểu
- Giới thiệu sơ lược về mỹ thuật Việt Nam và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu
b. Mỹ thuật thế giới
- Giới thiệu sơ lược về hội họa ấn tượng và một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu
LỚP 9
1 tiết/tuần x 17 tuần = 17 tiết
1. Vẽ theo mẫu
- Nâng cao kiến thức vẽ theo mẫu
- Vẽ mẫu có 3 đồ vật
- Tập vẽ dáng người
2. Vẽ trang trí
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng vẽ trang trí cơ bản và ứng dụng
- Vận dụng vào các bài tập cụ thể
3. Vẽ tranh
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng vẽ tranh
- Vận dụng để vẽ được các đế tài cụ thể
4. Thường thức mỹ thuật
a. Mỹ thuật Việt Nam
- Giới thiệu sơ lược về mỹ thuật thời Nguyễn
- Chạm khắc gỗ đình làng Việt nam
- Giới thiệu sơ lược mỹ thuật các dân tộc thiểu số Việt nam
b. Mỹ thuật thế giới

- Sơ lược về một số nền mỹ thuật châu Á
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
















IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN
1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình
a. Giáo dục thẫm mỹ
Giáo dục thẫm mỹ thông qua các hoạt động thực hành mỹ thuật trong chương trình bao
gồm: nội dung kiến thức và phương pháp dạy học
b. Tính phổ cập
Cung cấp kiến thức cơ bản về my giúp HS tiếp nhận vá áp dụng dễ dàng vào học tập,
sinh hoạt trong cuộc sống, có sự linh hoạt để đảo bảo tính khả thi cho mọi vùng, miền phù
hợp với hoàn cảnh thực tiễn của giáo dục Việt Nam
c. Tính ứng dụng
Tạo điều kiện cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào học tập và thực
tiễn cuộc sống; bước đầu thấy được giá trị của mỹ thuật truyền thống của địa phương cũng

như mỹ thuật của đất nước và thế giới
d. Tính liên thông
Môn mỹ thuật được xây dựng trên cơ sở khoa học, đảm bảo tính đồng tâm và phát triển
theo cấp học đồng thời đảm bảo tính logich với các môn học khác
e. Tăng cường thực hành
Chương trình được xây dựng trên cơ sở tỉ lệ 4/5 thời lượng cho thực hành nhằm rèn
luyện kỹ năng và bồi dưỡng khả năng cảm thụ thẫm mỹ cho HS
2. Về phương pháp dạy học
Dạy học mỹ thuật ở trường phổ thông lấy hoạt động thực hành là chủ yếu. Thông qua
thực hành HS sẽ hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và các tác phẩm nghệ
thuật; biết vận dụng những hiểu biết về cái đẹp vào học tập sinh hoạt hàng ngày. Như vậy,
dạy học mỹ thuật ở trường phổ thông là dạy và học về cảm thụ cái đẹp thông qua các bài
thực hành
Các phương pháp thường vận dụng trong dạy học mỹ thuật
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trực quan
Mỗi phương pháp cần nắm rõ khái niệm, cách tổ
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp
chức thực hiện, những ưu điểm và hạn chế khi vận
- Phương pháp luyện tập
dụng, ….


- Phương pháp hợp tác theo nhóm
- Phương pháp trò chơi
-…
3. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập của HS không chỉ căn cứ theo kết quả bài học mà còn được
đánh giá thông qua các hoạt động học tập trong quá trình dạy học
Đánh giá kết quả học my cần lưu ý:

+ Căn cứ mục tiêu môn mỹ thuật , mục tiêu cụ thể của từng bài và chuẩn kiến thức kĩ
năng
(Tham khảo thêm hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Mỹ thuật (Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam)
+ Hình Hình thức thể hiện ở bài vẽ là nhận thứ, kĩ năng và cách vẽ riêng của mỗi HS

B. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thực hiện theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông (Chương III - Từ điều 5 đến điều 14)
(Trích TT 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011)
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch
giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối
với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo
hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong
bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến
thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo
dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và
thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo
dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo


dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong
mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống
của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công
dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học
kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử dụng
thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và tính
điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả
năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu
(nếu có).
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.

2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm
tra thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1
tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số
1, điểmkiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kỳ
tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra
đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ
đề tự chọn.
2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng môn học
bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm
tra đối với môn chuyên.
4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KTtx theo hình thức trắc
nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều
này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và
thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm
0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với
những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù được hoàn thành trong từng học kỳ

hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn
học


1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình
các môn học thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính điểm
trung bình môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài KT tx,
KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
ĐTBmhk =

TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
Số bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3

- TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk
- ĐKThk: Điểm bài KThk
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI với
ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
3


c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân
thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và
2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp
loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ
II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học
bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học
kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình
môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình
cả năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)
1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương
trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị
khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.



2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy
chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp
dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài
được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm
nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì
môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ
được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá,
xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn
GDQP-AN
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý
thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm
trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này
nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực
bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và


sự tiến bộ của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục
THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường
nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo
dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại
đối tượng này.

C. SOẠN GIÁO ÁN CHO MỘT TIẾT DẠY
Một số ví dụ minh họa (Chỉ mang tính chất tham khảo)
Ví dụ 1
Tiết 04

TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ CHẬU CÂY CẢNH

Vẽ trang trí

I. Mục tiêu
- Học sinh hiểu về tạo dáng và trang trí chậu cảnh
- Học sinh biết cách tạo dáng và trang trí một chậu cảnh
- Tạo dáng và trang trí một chậu cảnh theo ý thích
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: + Sưu tầm một số ảnh chụp các chậu cảnh phóng to
+ Một số bài vẽ tạo dáng và trang trí chậu cảnh
+ Bài minh họa gới ý các bước thực hiện bài làm
- Học sinh: + Giấy vẽ
+ Dụng cụ vẽ: Bút chì, tẩy, màu, …
III. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
+ Hãy giới thiệuy một số nét về kiến trúc chùa Keo ?
+ Miêu tả một số đặc điểm của tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ?
+ Hình rồng trong chạm khắc trang trí trên đá của thời Lê có những đặc điểm gì ?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN

- GV giới thiệu sự cần thiết

của chậu cảnh trong trang
trí nội thất và ngoại thất
- GV giới thiệu một số
chậu cảnh (hình minh họa
và kết hợp SGK) => Đặt
câu hỏi gợi ý

NỘI DUNG

Hoạt động 1: Quan sát và nhận xét
Chậu cảnh sử dụng trồng các loại cây
cảnh để trang trí nội và ngoại thất.
Ngoài ra hình dáng và trang trí trí trên
chậu cũng góp phần tăng thêm vẻ đẹp
cho ngôi nhà và các công trình
+ Hình dáng của các chậu cảnh có
giống nhau không ?
 Hình dáng khác nhau. Rất đa dạng
+ Chậu cảnh thông thường bao gồm
những bộ phận nào ?
 Miệng chậu, thân và đáy chậu
+ Chậu cảnh có đặc điểm gì ?
 Miệng luôn luôn to hơn thân và đáy
chậu

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SNH

- Lắng nghe và theo
dõi


- Lắng nghe và theo
dõi
- Trả lời câu hỏi
- Trả lời câu hỏi
- Trả lời câu hỏi


HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN

- GV đặt câu hỏi

- GV đặt câu hỏi

NỘI DUNG

+ Chậu cảnh thường làm bằng những
chất liệu gì ?
+ Đất nung hoặc bằng làm bằng xi
măng, bên ngoài có trang men hoặc sơn
+ Có mấy cách sắp xếp các hoạ tiết
trong trang trí chậu cảnh ?
 Có thể sử dụng nhiều cách sắp xếp,
chủ yếu là đường diềm
+ Để trang trí chậu cảnh, người ta
thường dùng những họa tiết gì?
 Hoa, lá, con thú và các hoa tiết khác
+ Màu sắc của các chậu cảnh người ta
sử dụng như thế nào ?

 Sử dụng màu phong phú và đa dạng
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
cách vẽ
1. Tạo dáng:
+ Theo em tạo dáng là gì ? Tạo dáng
chậu cảnh để làm gì ?
 Tạo dáng là tìm ra hình dáng mới để
cho đẹp mắt hơn và phong phú hơn
+ Để tạo dáng một chậu cảnh theo
em, ta thực hiện những bước nào ?

- Dựa vào câu trả lời của  Tìm hình dáng chung của chậu
học sinh GV có thể bổ sung  Kẻ trục đối xứng => Tìm tỉ lệ các
=> kết hợp với ĐDDH bộ phận của chậu
hướng dẫn học sinh các
bước thực hiên bài làm

 Vẽ phác hình dáng của chậu bằng
các đường kỉ hà

 Vẽ chi tiết

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SNH

- Trả lời câu hỏi

- Trả lời câu hỏi

- Trả lời câu hỏi

- Trả lời câu hỏi

- Trả lời câu hỏi
- Lắng nghe và theo
dõi


×