Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập TIỂU HỌC(THI TUYỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO dục)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.21 KB, 25 trang )

ĐỀ CƢƠNG
ÔN TẬP THI TUYỂN VIÊN CHỨC CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Đối tƣợng dự tuyển chức danh GV tiểu học ở các trƣờng khuyết tật)

PHẦN I. KIẾN THỨC CHUNG.
1. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010:
Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
2. Tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của
nhân dân.
Điều 7. Vị trí việc làm
1. Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc
chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập.


Điều 8. Chức danh nghề nghiệp
1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
1


2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định
hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm
vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lƣơng và các chế độ liên quan đến tiền
lƣơng
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ
quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và
chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo
quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và
quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm
tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên
chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

2


1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và
chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Những việc viên chức không đƣợc làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định
của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐBGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và đào tạo)
- Chương I. Những quy định chung:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đạo đức nhà giáo.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm các nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
ở các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mục đích

3


Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp
với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá,
xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không
ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách
ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
- Chương II. Những quy định cụ thể:

Điều 3. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học
tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy,
giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ
chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có
tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác;
có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn
sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp
và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà
trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Điều 5. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn
đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn
minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh,

lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết
công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4


4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự,
phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử
đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên
quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến
những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy
chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến
người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập,
rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng
nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và
người khác.
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi
không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo
dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong
khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong
sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung
trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi
muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên
môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ
bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm
đồi trụy, độc hại.
6. Thông tƣ liên tịch về giáo dục đối với ngƣời khuyết tật (Số: 42/2013/TTLTBGDĐT-BLĐTBXH-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2013).
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
5


Điều 3. Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo
dục trong chƣơng trình giáo dục
1. Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo chương
trình giáo dục chung. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu
cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều
chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động
giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt ở cơ sở giáo
dục chuyên biệt hoặc lớp chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục học theo chương trình
giáo dục chuyên biệt đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với từng dạng khuyết
tật. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương
trình giáo dục chuyên biệt, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều chỉnh, miễn,
giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục cho phù hợp
và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Điều 4. Đánh giá kết quả giáo dục

1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo
nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
2. Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả
giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được yêu cầu
chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có
giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người
khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực
hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc
nội dung giáo dục được miễn.
3. Đối với người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết
quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật đáp ứng được
yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo
dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có
khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế
hoạch giáo dục cá nhân.
4. Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua
- Quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
I- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
6


cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự

quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo
dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
3. Thông tƣ Ban hành Điều lệ trƣờng tiểu học (Số: 03/VBHN-BGDĐT)
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2014
Điều 27. Chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học

1. Trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
2. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường cụ thể
hóa các hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, xây dựng thời khóa biểu phù hợp với
tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh và điều kiện của địa phương.
Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
7


Học sinh khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù
hợp với khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người
khuyết tật.
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong
các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn
trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra,
đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.

6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các
tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
học sinh.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các
phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh
thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà
giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư
phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học
2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao
được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát
huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo
8


được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt
chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.
Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục
đối với học sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.
Điều 38. Các hành vi giáo viên không đƣợc làm

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với
quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường,
sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 39. Khen thƣởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tùy theo tính chất,
mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Quy định về Giáo dục hòa nhập cho ngƣời tàn tật, trẻ khuyết tật
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )
Điều 2. Ngƣời khuyết tật
Người khuyết tật, không phân biệt nguồn gốc gây ra khuyết tật, là người bị khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm giảm khả năng hoạt động, khiến cho việc sinh hoạt, học tập, lao
động gặp nhiều khó khăn.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân dành cho ngƣời khuyết tật
1. Mỗi người khuyết tật đều được lập hồ sơ giáo dục cá nhân, trong đó có các
thông tin về: khả năng, nhu cầu; các đặc điểm cá nhân; mục tiêu hàng năm và mục tiêu
học kỳ; thời gian thực hiện; nội dung, biện pháp thực hiện; người thực hiện; kết quả đánh
giá và điều chỉnh sau đánh giá đối với người học.
2. Kế hoạch giáo dục cá nhân dành cho người khuyết tật được xây dựng trên cơ sở
chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học chung và nhu cầu, khả năng của người khuyết
tật theo hướng dẫn của Bộ.
Điều 13. Môi trƣờng giáo dục hòa nhập dành cho ngƣời khuyết tật

9


1. Các cơ sở giáo dục tùy theo điều kiện để xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện cho người khuyết tật; phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng môi trường văn
hóa, thể thao phù hợp để người khuyết tật được tham gia các hoạt động giáo dục như mọi
người khác.
2. Các tổ chức xã hội tạo điều kiện để người khuyết tật được tham gia các hoạt
động ngoài nhà trường.
Điều 14. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho ngƣời khuyết tật
1. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật dựa vào
nội dung, hình thức học tập đã được điều chỉnh; kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá
nhân, chú trọng đến sự tiến bộ trong việc rèn luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, khả
năng hòa nhập theo từng đối tượng cụ thể.
2. Việc đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật phải căn cứ
vào các hoạt động, kết quả học tập, lưu giữ bài làm, bài tập và nhận xét của giáo viên,
giảng viên được phân công giảng dạy hoặc phụ trách người khuyết tật.
3. Việc đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật được thực
hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích và ghi nhận sự tiến bộ của người học.
Điều 15. Hồ sơ giáo dục dành cho ngƣời khuyết tật
1. Hồ sơ giáo dục dành cho người khuyết tật bao gồm: sổ theo dõi chăm sóc sức
khỏe, kế hoạch học tập cá nhân, bài làm, bài tập kiểm tra, học bạ, giấy khai sinh, giấy
chứng nhận hoàn thành cấp học, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập, học nghề và các loại
giấy tờ khác.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm ghi chép, bổ sung và lưu giữ đầy đủ, trung thực
các thông tin về quá trình phát triển của người khuyết tật trong thời gian học tập tại cơ sở
giáo dục.
3. Khi người khuyết tật có thay đổi lớp, trường, cấp học hoặc hình thức giáo dục,
các cơ sở cũ có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đến trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục mới.
4. Những thông tin cá nhân về người khuyết tật chỉ được cung cấp cho những

người có trách nhiệm.
PHẦN HAI: KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH.
I. NỘI DUNG BDTX GV TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020:
MODULE TH 12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở
tiểu học
Phương pháp lựa chọn địa chỉ tích hợp và xác định mức độ tích hợp trong các bài
học của từng môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học có nhều hình thức tích hợp
chương trình khác nhau:
+ Kết hợp lồng ghép: Đây là mức đầu tiên của tích hợp; theo đó những nội dung
nào đó sẽ được kết hợp vào chương trình môn học độc lập có sẵn.
+ Đa môn: Các môn học riêng lẻ nhưng có những chủ đề, vấn đề được tích hợp
vào các môn.
10


+ Liên môn: Chương tình tạo ra các chủ đề, vấn đề chung nhưng các khái niệm
hoặc các kỹ năng liên môn được chú trọng giữa các môn mà không phải là từng môn
riêng biệt. Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số môn học với nhau thành
một môn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của từng môn học.(VD: môn
Tiếng Việt - môn Khoa học – môn Đạo đức – Kĩ năng sống..)
* Xác định mức độ tích hợp:
+ Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp theo nguyên tắc đồng quy giữa các phân
môn với nhau, giữa kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, văn hóa,
thiên nhiên, con người và xã hội; giữa kiến thức với kỹ năng, thái độ; giữa các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết.
+ Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kỹ năng mới
những kiến thức và kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm cụ thể là: kiến
thức và kỹ năng của lớp trên, cấp học trên bao hàm kiến thức và kỹ năng của lớp dưới,
cấp học dưới nhưng cao hơn và sâu hơn.
- Các phương pháp dạy học đều có thể phù hợp với việc dạy học tích hợp các nội

dung giáo dục. Vấn đề là sự vận dụng các phương pháp còn phụ thuộc vào năng lực sư
phạm, sở trường, nghệ thuật tay nghề của mỗi giáo viên. Còn phụ thuộc vào kinh nghiệm
chuyên môn và sự nhiệt tình của mỗi người mà có được. Đòi hỏi có sự sáng tạo, linh hoạt
trong sử dụng phương pháp.
+ Các phương pháp truyền thồng vẫn phát huy có hiệu quả trong tích hợp nội dung
dạy học.
+ Các phương pháp hiện đại trong đó có sự kết hợp sử dụng hỗ trợ của CNTT vẫn
thực hiện hiệu quả tích hợp.
+ Một số phương pháp phát huy tính tích cực, phát huy được sự hợp tác theo
nhóm, và một số phương pháp mới được BGD đưa vào sử dụng đều phù hợp cho việc
dạy học tích hớp các nội dung giáo dục.
- Mỗi phương pháp, mỗi hình thức, mỗi kỹ thuật dạy học đều có thể phát huy
những điểm mạnh trong tích hợp các nội dung. Trong đó các phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, kỹ thuật dạy học tích cực phát huy hơn cả. Dạy học các nội dung ở tiểu
học hiện nay coi trọng yếu tố kỹ năng sống, coi trọng kinh nghiệm sống năng động sáng
tạo của học sinh, coi trọng sự hợp tác, sự tương tác giữa các cá nhân trong tập thể, coi
trọng thành viên trong nhóm, đề cao yếu tố khích lệ động viên, đề cao sự vận dụng vào
thực hành.
- Dạy học từ thực tiễn trải nghiệm cuộc sống qua thí nghiệm, thảo luận, nghiên
cứu, điều tra thực tế, như phương pháp “bàn tay nặn bột”, học theo dự án “phương pháp
dự án”, phương pháp dạy học qua các tình huồng cụ thể “ nhóm phương pháp dạy học
hợp tác theo nhóm” tạo điều kiện cho học sinh cơ hội được khám phá, điều tra, đánh giá,
tìm tòi, thu thập và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề một cách độc lập kết hợp với hợp
tác nhóm.
- Tích hợp các nội dung dạy học trong kiểm tra, đánh giá.

11


Kĩ năng lựa chọn phƣơng pháp – kĩ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học

tích hợp.
- Dạy học trong đó kết hợp các phương pháp, các quá trình và hình thức hoạt động
nhằm phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong thực hiện dạy học tích hợp, chú trọng dạy học qua
tình huống, học qua các hoạt động, học qua các trải nghiệm, học theo dự án... Một số
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp kiến tạo, phương pháp nhóm, phương pháp
sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông..
cần được thể hiện trong các môn học một cách linh hoạt và hiệu quả.
- Các phương pháp dạy học phát huy tích cực của học sinh cần được vận dụng linh
hoạt, tạo điều kiện cho học sinh được khám phá, tìm tòi, đánh giá, thu thập và xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề, được làm việc độc lập kết hợp với làm việc hợp tác, chia
sẻ...
- Phương pháp dạy học phù hợp nhất đối với việc dạy học nói chung và dạy học
tích hợp nói riêng là dạy học dựa trên sự khám phá, tìm tòi, liên hệ thực tế....
MODULE TH 15: Mét sè ph-¬ng ph¸p d¹y häc tÝch cùc ë TiÓu häc
1. Phƣơng pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
2. Đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học
c. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
12


3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trƣờng Tiểu học
a. Phƣơng pháp vấn đáp
* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời,
hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các
loại phương pháp vấn đáp:
* Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem
là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
* Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện
nghe - nhìn.
* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để
hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng
đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến –
kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn
đề xác định.
b. Phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau

* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề;
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
- Phát hiện vấn đề cần giải quyết
* Giải quyết vấn đề đặt ra
- Đề xuất cách giải quyết;
- Lập kế hoạch giải quyết;
- Thực hiện kế hoạch giải quyết.
* Kết luận:
- Thảo luận kết quả và đánh giá;
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
- Phát biểu kết luận;
- Đề xuất vấn đề mới.
13


c. Phƣơng pháp hoạt động nhóm:
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
Làm việc theo nhóm:
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
Tổng kết trƣớc lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.

d. Phƣơng pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào
đó trong một tình huống giả định.
Cách tiến hành có thể như sau :
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ
thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai
- GV đặt các câu hỏi.
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng :
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia
e. Phƣơng pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Cách tiến hành
- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to
14


- Phân loại ý kiến
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
MODULE 39: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUA CÁC MÔN HỌC:
- Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh:
+ Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình

thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kỉ
năng thương lượng, kỉ năng giải quyết vấn đề, kỉ năng tư duy phê phán, kỉ năng hợp tác,
kỉ năng tự nhận thức...) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà
trường, Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý
tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những
kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác, vì vậy, việc tổ chức
các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo
dục KNS hiệu quả.
+ Trải nghiệm; KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các
tình huống thực tế. HS chỉ có kỉ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về
việc đó. Kinh nghiệm tích luỹ được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng
sẽ giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
Do vậy, GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh
nghiệm sống của chính mình và người khác.
+ Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai" mà
đòi hỏi phái có cả quá trình: từ thay đổi nhận thức đến hình thành thái độ và cuối cùng là
thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình
mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên:
thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi
tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
+ Thay đổi hành vi: Mục đích cuối cùng của giáo dục KNS là giúp người học thay
đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị
ở từng con người là một quá trình khó khăn và diễn ra không đồng thời. Có thời điểm
người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo
dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chúc các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có
thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những
hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị , thái độ và hành vi mới. GV
không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ" HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm

lắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học.
+ Thời gian - môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi
lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức
15


nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực" trong
cuộc sống.
Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng.
Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành
viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ
học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
4. Cách tiếp cận Việc giáo dục KNS cho HS tiểu học qua các môn học
Việc giáo dục KNS cho HS qua các môn học trong nhà trường phổ thông được
thực hiện theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được luyện tập, thực hành, trải nghiệm KNS
trong quá trình học tập môn học; chứ không phải là lồng ghép, tích hợp thêm nội dung
giáo dục KNS vào nội dung các môn học như cách giáo dục các vấn đề xã hội qua các
môn học những năm trước đây.
Cách tiếp cận này được dựa trên mối quan hệ giữa các PPDH tích cực, các KTDH
tích cực với việc rèn luyện KNS cho HS. Thực tế đã chúng minh rằng: Nếu GV sử dụng
các PPDH và KTDH tích cực trong quá trình dạy học các môn học thì HS sẽ được rèn
luyện nhiều KNS cần thiết.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có khả năng giáo dục, rèn luyện KNS
cho HS. Tuy nhiên, do đặc thù của mình nên mỗi môn học có thể có thế mạnh riêng trong
việc giáo dục những KNS. ví dụ như: môn Tiếng Việt có thế mạnh trong việc giáo dục kĩ
năng giao tiếp; môn Đạo đức có thế mạnh trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
cảm thông chia sẻ, kĩ năng hợp tác...
Cách tiếp cận này sẽ không hề làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học

mà ngược lại, do sử dụng các phương pháp và KTDH tích cực, GV còn lôi cuốn được HS
tham gia tích cực vào quá trình khám phá và lĩnh hội tri thức; làm cho việc học tập các
môn học trở nên hứng thú, hấp dẫn hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với HS.
II.QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƢƠNG TRÌNH GD CHUYÊN BIỆT CỦA
BỘ GDĐT:
A. CHƢƠNG TRÌNH GD CHUYÊN BIỆT DÀNH CHO HS KHIẾM THỊ
CẤP TIỂU HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định 5715/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. MỤC TIÊU
Giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp Tiểu học nhằm:
Trang bị những tri thức cơ bản và cần thiết nhất của cấp Tiểu học làm cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ của học sinh
khiếm thị.

16


Hình thành, phát triển các kĩ năng học tập, kĩ năng định hướng - di chuyển và kĩ
năng sống để tạo điều kiện cho học sinh khiếm thị tiếp tục học lên cao hoặc hướng
nghiệp, học nghề và trở thành những thành viên độc lập và hoà nhập trong cộng đồng xã
hội.
2. PHẠM VI, CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC
CHUYÊN BIỆT DÀNH CHO HỌC SINH KHIẾM THỊ CẤP TIỂU HỌC
2.2. Cấu trúc chƣơng trình :Chƣơng trình đƣợc cấu trúc trên hai cơ sở:
2.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
Chương trình được xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
Tuy nhiên, nội dung các môn học được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh khiếm
thị và được dạy trong 6 năm (từ lớp 1A đến hết lớp 5). Những nội dung được điều chỉnh
theo nguyên tắc: Chọn những nội dung cơ bản nhất, thiết thực nhất với mức độ yêu cầu

cần đạt để điều chỉnh sao cho phù hợp với khả năng và đặc điểm của học sinh khiếm thị.
2.2.2. Những kĩ năng đặc thù của học sinh khiếm thị được xây dựng tích hợp
trong nội dung các môn học chung và các môn học đặc thù
Môn Tiếng Việt: Học sinh khiếm thị gặp nhiều khó khăn trong việc nhận biết chữ
cái, viết (chữ nổi và chữ nét to), học ghép vần và học phát âm. Ngoài ra các kĩ năng đọc
liền hơi, ngắt nghỉ đúng chỗ, đọc diễn cảm cũng là một nội dung khó đối với học sinh
khiếm thị. Vì vậy, môn Tiếng Việt không chỉ điều chỉnh nội dung mà còn điều chỉnh thời
lượng và phương pháp dạy học để hình thành và phát triển những kĩ năng trên. Ngoài ra,
môn Tiếng Việt còn tích hợp nội dung giáo dục các kĩ năng đọc, viết kí hiệu Braille.
Môn Tự nhiên và Xã hội: Học sinh khiếm thị bị hạn chế đáng kể về khả năng quan
sát và tự khám phá thế giới xung quanh, vốn hiểu biết của các em về thế giới sự vật, đặc
biệt là các hiện tượng tự nhiên và xã hội rất hạn chế. Vì vậy, môn học này không chỉ
cung cấp cho các em vốn kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn là cơ sở để cung cấp vốn
từ, biểu tượng và các khái niệm chính xác giúp các em phát triển giao tiếp, kĩ năng xã hội
và định hướng không gian...
Môn Giáo dục kĩ năng sống: Học sinh khiếm thị khi đến trường, vốn kiến thức và
các kĩ năng xã hội rất hạn chế, đặc biệt là các kĩ năng trong giao tiếp - ứng xử và tự phục
vụ. Chính vì vậy, môn Giáo dục kĩ năng sống có nhiệm vụ quan trọng là giúp các em
hình thành những kĩ năng cơ bản trong ứng xử, giao tiếp, tự phục vụ nhằm tạo điều kiện
để học sinh khiếm thị có thể tiếp thu kiến thức tốt nhất trong quá trình học tập, phát triển
và trở thành thành viên độc lập trong cộng đồng.
Môn Giáo dục kĩ năng định hướng - di chuyển: Học sinh khiếm thị, đặc biệt là học
sinh mù gặp rất nhiều khó khăn trong tri giác và định hướng không gian, từ đó dẫn đến
những khó khăn trong trong hình thành và phát triển kĩ năng vận động, di chuyển và lao
động tự phục vụ. Vì vậy, môn học này cung cấp những nội dung học tập quan trọng trong
chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp tiểu học.
17


Các môn học đặc thù được thiết kế theo quan điểm đồng tâm, phát triển và có liên

kết chặt chẽ với nhau nhằm hình thành và phát triển những kĩ năng xã hội, giao tiếp và
những kĩ năng trong học tập. Trong giai đoạn đầu, chương trình trang bị cho các em
những kiến thức cơ bản, nhằm khắc phục những khó khăn, những hạn chế do tật khiếm
thị mang lại và các năm tiếp theo tập trung vào việc rèn luyện các kĩ năng cơ bản giúp
các em tiến kịp các mốc phát triển của học sinh sáng mắt.
2.3. Yêu cầu đối với nội dung giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm
thị cấp Tiểu học
Giáo dục tiểu học trong các trường chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị phải
bảo đảm cho học sinh:
Có kĩ năng nhận biết thế giới sự vật của môi trường xung quanh (không gian, hình
khối, kích thước, màu sắc...) gắn liền với bản chất của sự vật và ý nghĩa của cuộc sống;
Có kĩ năng xã hội cơ bản (giao tiếp phù hợp và đúng mục đích, định hướng chính
xác được môi trường không gian quen thuộc, di chuyển - vận động đúng mục đích, tự
phục vụ và trở thành những người độc lập);
Có các kiến thức và kĩ năng cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học (nghe, nói, đọc, viết và tính toán ) đạt mức “yêu cầu cần đạt”;
Có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;
Có thói quen học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh;
Có hiểu biết ban đầu về âm nhạc, mĩ thuật.
3. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG VÀ YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ CỦA
CHƢƠNG TRÌNH CHUYÊN BIỆT DÀNH CHO HỌC SINH KHIẾM THỊ CẤP
TIỂU HỌC
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ
năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt đƣợc.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp,
từng trình độ, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn các kĩ năng
đặc thù như giao tiếp, định hướng, di chuyển và vận động, tự phục vụ và kĩ năng Braille
được cụ thể hóa theo các mức độ của từng môn học đặc thù. Yêu cầu về thái độ được xác
định cho từng lớp và cho cả cấp học phù hợp với chương trình chung.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học,

đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính
thống nhất, tính khả thi của Chương trình chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp
tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC CHUYÊN BIỆT DÀNH CHO HỌC SINH KHIẾM THỊ CẤP TIỂU HỌC
4.1. Phương pháp giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp tiểu học
phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
18


đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, tự hoàn thiện bản thân, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
4.2. Phương pháp dạy học học sinh khiếm thị đặc biệt coi trọng phương pháp đa
giác quan, trong đó trực quan có vai trò quan trọng và chú ý đến quy luật bù trừ chức
năng các giác quan. Các hoạt động cần được tổ chức xuất phát từ đối tượng giáo dục và
học sinh cần được tham gia tích cực vào các hoạt động.
Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp
giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp tiểu học.
4.3. Hình thức tổ chức giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp tiểu
học bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và
ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hoà giữa dạy
học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân; bảo
đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển tối đa năng
lực cá nhân của học sinh.
Để bảo đảm quyền học tập và học tập có chất lượng cho học sinh khiếm thị, căn
cứ vào nhu cầu của học sinh, cần tổ chức giờ hỗ trợ cá nhân, tổ chức các phòng học riêng
đối với từng môn học.
Đối với học sinh biểu hiện có năng khiếu, có thể vận dụng hình thức dạy học và

hoạt động giáo dục phù hợp nhằm phát triển các năng khiếu đó.
4.4. Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT DÀNH CHO HỌC
SINH KHIẾM THỊ CẤP TIỂU HỌC
5.1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh khiếm thị ở các môn học và hoạt
động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo
dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh khiếm thị chăm học và tự tin trong học tập.
5.2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và
cuối cấp cần phải:
a) Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực;
b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học,
hoạt động giáo dục ở từng lớp; căn cứ vào mục tiêu giáo dục của bản kế hoạch giáo dục
cá nhân của từng học sinh ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp;
c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia
đình, cộng đồng;
19


d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh
giá khác.
5.3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá
bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác
được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên; các môn giáo dục kĩ năng xã hội, giáo dục kĩ
năng định hướng - di chuyển, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng đọc, viết ký hiệu Braille đánh
giá dựa trên Kế hoạch giáo dục cá nhân và bằng nhận xét của giáo viên.
6. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH
6.1. Đáp ứng nhu cầu, khả năng của học sinh khiếm thị

Chương trình này được xây dựng cho đối tượng học sinh ở mức độ mù và nhìn
quá kém. Những học sinh này có những khó khăn đặc thù và cũng có nhiều khả năng
tiềm ẩn riêng. Những khó khăn đặc thù, khả năng và nhu cầu của học sinh phải được tính
đến và là một căn cứ quan trọng trong định hướng xây dựng chương trình.
6.2. Tiếp cận Chƣơng trình giáo dục tiểu học
Chương trình giáo dục phổ thông là cơ sở quan trọng để vận dụng xây dựng
chương trình chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị. Mục tiêu, nội dung các môn học,
các mặt giáo dục và loại hình hoạt động cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông
được vận dụng và thể hiện có chọn lọc trong chương trình giáo dục chuyên biệt. Tuy
nhiên, sự vận dụng này không có nghĩa là thích ứng một cách cơ học chương trình giáo
dục phổ thông mà hoà hợp với các mục tiêu, nội dung và các lĩnh vực, các loại hình hoạt
động đặc thù của đối tượng học sinh khiếm thị.
6.3. Hƣớng tới giáo dục hòa nhập và cuộc sống tự lập, hội nhập cộng đồng
Giáo dục hoà nhập được xác định là phương thức giáo dục chủ đạo nhằm đảm bảo
cơ hội học tập cho học sinh khiếm thị bình đẳng với mọi trẻ em. Chương trình giáo dục
chuyên biệt xây dựng hướng tới tạo cơ hội để học sinh khiếm thị có cuộc sống độc lập,
được hoà nhập đời sống cộng đồng nói chung, đặc biệt là được tiếp cận giáo dục phổ
thông một cách bình đẳng.
Chương trình giáo dục chuyên biệt phải đảm bảo hướng tới mục tiêu giáo dục hoà
nhập. Điều này được thể hiện rõ nét ở tính chuyển đổi và liên thông, đảm bảo học sinh
khiếm thị có thể chuyển sang học hoà nhập ở trường phổ thông tại bất cứ thời điểm, lớp
học nào, đồng thời có thể học tập lên cấp học cao hơn, học nghề, hoà nhập đời sống xã
hội ở cộng đồng.
V. CHƢƠNG TRÌNH KHUNG VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT DÀNH
CHO HS KTTT CẤP TIỂU HỌC (Ban hành kèm theo Quyết định số 5715/QĐBGDĐT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

20



Giáo dục chuyên biệt cấp Tiểu học cho học sinh khuyết tật trí tuệ được thực hiện
trong 7 năm học, từ lớp 1 (gồm 3 năm học) đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 ít nhất
là 6 tuổi.
1 – MỤC TIÊU
Giáo dục chuyên biệt cấp Tiểu học cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhằm:
Hình thành, phát triển kỹ năng sống cần thiết;
Trang bị những kiến thức sơ giản và cơ bản nhất của cấp tiểu học để phát huy tối
đa năng lực của học sinh, giúp các em có thể tiếp tục học tập và hoà nhập cộng đồng.
2. PHẠM VI, CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NỘI DUNG
2.2 Cấu trúc chƣơng trình
Chương trình giáo dục chuyên biệt cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học bao
gồm 8 môn học và hoạt động giáo dục. Môn Giáo dục kỹ năng sống bao gồm ba phân
môn: Giáo dục kỹ năng xã hội, Giáo dục kỹ năng tự phục vụ và Phát triển kỹ năng giao
tiếp. Đây là môn học đặc thù được xây dựng mới, chú trọng hình thành và phát triển các
kỹ năng dành riêng cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học. Các phân môn có liên kết
chặt chẽ với nhau nhằm hình thành và phát triển đồng thời kiến thức cũng như kỹ năng
sống. Nội dung, yêu cầu cần đạt của các môn học được chia theo 3 mức độ kỹ năng sau:
Mức độ kỹ năng cơ bản ở ba lớp 1A, 1B, 1C; kỹ năng cơ sở ở lớp 2, lớp 3; và kỹ năng
nâng cao ở lớp 4, lớp 5.
Bảy môn học và hoạt động giáo dục có tên gọi trong chương trình giáo dục phổ
thông (Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và xã hội, Nghệ thuật, Thể dục, Giáo dục tập thể, Tự
chọn) được biên soạn theo hướng bổ sung, điều chỉnh, tích hợp một số nội dung dạy học
cho phù hợp với đối tượng học sinh khuyết tật trí tuệ. Nội dung của các môn học này
được biên soạn theo các chủ đề thống nhất trong 7 năm học và sắp xếp theo nguyên tắc
đồng tâm phát triển 5 trình độ từ 1 đến 5. Do học sinh khuyết tật hạn chế về nhận thức,
kỹ năng sống và khả năng vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống thực nảy sinh
trong cuộc sống nên nội dung chương trình được phân chia thành hai giai đoạn: giai đoạn
tiền học đường và giai đoạn học đường. Giai đoạn tiền học đường được thực hiện trong
hai lớp 1A, 1B nhằm chuẩn bị tâm thế, kỹ năng học tập và các kiến thức cơ bản nhất để
học sinh sẵn sàng tham gia học tập trong giai đoạn sau. Giai đoạn học đường được thực

hiện ở năm lớp 1C, 2, 3, 4, và 5 được xây dựng tương đương với chuẩn tối thiểu có điều
chỉnh theo hướng giảm nhẹ ở chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Cụ thể như
sau:
- Môn Toán dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ: Giai đoạn tiền học đường giúp
học sinh làm quen, sử dụng một số khái niệm sơ đẳng về toán như: tập hợp, số lượng, số
thứ tự, đếm; xếp tương ứng; so sánh phân loại và sắp xếp theo quy tắc; đo lường, hình
dạng và định hướng không gian và định hướng thời gian. Giai đoạn học đường từ lớp 1C
trở lên, học sinh học chương trình toán phổ thông điều chỉnh và rút gọn. Học sinh được
21


trang bị những kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực nhất về số học các số tự nhiên, số
thập phân, phân số, các đại lượng thông dụng trong cuộc sống, một số yếu tố hình học.
Hình thành cho học sinh một số kĩ năng tính toán, đo lường, giải các bài toán có lời văn.
Đặc biệt, học sinh được tạo điều kiện để ứng dụng kiến thức, kỹ năng vừa học vào giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh bước đầu phát triển
năng lực tư duy và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết các vấn
đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng và hứng thú học tập
toán; hình thành ý thức học tập và làm việc có mục đích, theo kế hoạch.
- Môn Tiếng Việt dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ: Giai đoạn tiền học đường
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh một số kỹ năng cần thiết chuẩn bị cho việc đọc
và viết. Vì thế học sinh trước tiên học đọc các tranh ảnh, hình biểu tượng, chữ cái, các
nhãn hiệu, từ hoàn chỉnh hay các đoạn thông tin tùy theo khả năng của mình sau đó học
đọc, viết với chữ viết tiếng Việt. Giai đoạn học đường bao gồm 5 năm học nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để
học tập và giao tiếp phù hợp với khả năng và nhu cầu của các em. Trang bị cho học sinh
vốn từ ngữ và kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên, xã hội và con người. Bồi
dưỡng cho học sinh ý thức sử dụng tiếng Việt để giải quyết các nhiệm vụ thường ngày.
- Hai môn học này được xây dựng dựa trên việc điều chỉnh nội dung làm quen với
một số khái niệm toán học sơ đẳng, việc đọc viết trong Chương trình giáo dục mẫu giáo

và môn Toán, Tiếng Việt trong chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Điều
chỉnh được tiến hành theo nguyên tắc: lựa chọn, tinh giản nội dung cơ bản, thiết thực, tập
trung vào ý nghĩa thực tiễn và khả năng áp dụng vào cuộc sống, phù hợp với khả năng và
đặc điểm riêng của học sinh khuyết tật trí tuệ.
- Môn Tự nhiên và Xã hội được tích hợp, tinh giản nội dung của một số môn học
tiểu học phổ thông: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý đồng thời bổ sung
một số nội dung gần gũi với cuộc sống thực của học sinh như an toàn và sức khoẻ cho
học sinh khuyết tật trí tuệ.
- Môn Nghệ thuật bao gồm ba phân môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công nhằm
phát huy năng khiếu hay khả năng còn tiềm ẩn của học sinh. Qua đó, học sinh có cơ hội
phát triển khiếu thẩm mỹ, điều chỉnh hành vi và rèn luyện khả năng vận động tinh.
- Môn Thể dục: Các nội dung được phân bổ vào 5 trình độ là sự chọn lọc, điều
chỉnh các nội dung trong môn thể dục trong Chương trình phổ thông. Với những học sinh
khuyết tật trí tuệ kèm với khuyết tật vận động các em sẽ được tham gia chương trình phục
hồi chức năng với những bài tập mới nhằm rèn luyện, phát triển các kỹ năng vận động cho
học sinh (không được đề cập trong chương trình này).
- Hoạt động giáo dục tập thể là những hoạt động chung toàn trường, toàn lớp
nhằm giúp học sinh củng cố, trải nghiệm, phát triển những kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội
được từ các môn học, hoạt động khác. Tùy theo điều kiện của nhà trường và đặc điểm
22


tâm sinh lý của các học sinh Hiệu trưởng cùng cán bộ phụ trách chuyên môn tổ chức cho
học sinh chào cờ, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp hoặc phối hợp với ban phụ huynh, cộng
đồng tổ chức cho học sinh đi tham quan danh lam thắng cảnh, xem phim, cắm trại…
- Khả năng, nhu cầu của mỗi học sinh và mức độ phát triển trong từng lĩnh vực
của các em là khác nhau nên thời gian để đạt được các trình độ trong từng môn học là
không đồng đều. Học sinh học lớp 1C nhưng có thể học môn Tiếng Việt ở trình độ 3 và
học môn Toán ở trình độ 2, ngược lại có học sinh lớp 5 nhưng môn Toán đạt trình độ 1
và Lao động tự phục vụ đạt mức độ kỹ năng cơ sở... Vì thế, quy định năm học trong

chương trình này chỉ có giá trị để phân phối thời gian trong năm, còn yêu cầu cần đạt hay
chuẩn kiến thức kỹ năng thì tương ứng với từng mức độ kỹ năng và trình độ phát triển
của từng học sinh.
3. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ CỦA
CHƢƠNG TRÌNH
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng
của môn học/ hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật trí tuệ đạt được và có thể đạt
được.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng
trình độ và cho cả cấp học, ở các lĩnh vực học tập cho cả cấp học. Chuẩn các kỹ năng đặc
thù được cụ thể hóa theo các mức độ của từng môn học đặc thù. Yêu cầu về thái độ được
xác định cho từng trình độ và cho cả cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa/ tài liệu, quản lí dạy
học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính
thống nhất, tính khả thi của Chương trình chuyên biệt cấp Tiểu học dành cho học sinh
khuyết tật trí tuệ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Đặc biệt, đối với trẻ khuyết tật trí tuệ thì chuẩn kiến thức, kỹ năng này còn có ý
nghĩa như một khung hướng dẫn để đánh giá sự tiến bộ của học sinh so với chính bản
thân mình ở giai đoạn trước đó - giai đoạn trước khi thụ hưởng chương trình giáo dục.
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC
4.1. Phương pháp giáo dục chuyên biệt cấp tiểu học cho học sinh khuyết tật trí tuệ
cần dựa trên những điểm mạnh và phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập, ý thức về bản thân, khả năng
hợp tác; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
4.2. Phương pháp dạy học học sinh khuyết tật trí tuệ đặc biệt coi trọng phương
pháp trực quan, thực hành trong tình huống thực, luyện tập củng cố và theo phương thức


23


học hợp tác nhóm. Các hoạt động giáo dục được tổ chức nhằm tạo điều kiện để học sinh
tham gia tích cực vào các hoạt động.
Sách giáo khoa, tài liệu và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương
pháp giáo dục đặc biệt dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học.
4.3. Hình thức tổ chức giáo dục chuyên biệt cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp tiểu
học bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và
ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hoà giữa dạy
học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa hình thức dạy học theo lớp, nhóm với hình
thức dạy học theo cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo
điều kiện phát triển tối đa năng lực cá nhân của học sinh.
Để bảo đảm quyền học tập và học tập có chất lượng cho học sinh khuyết tật trí tuệ, căn
cứ vào nhu cầu của học sinh, có thể tổ chức tiết học cá nhân, tổ chức các phòng học riêng và
lớp học đa trình độ đối với từng môn học.
4.4. Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
5.1. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi trình độ và
cuối cấp bao gồm:
a) Đánh giá kết quả giáo dục chuyên biệt cấp tiểu học cho học sinh khuyết tật trí
tuệ trong các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi năm học và cuối cấp nhằm xác định
mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh khuyết
tật trí tuệ tích cực và tự tin trong học tập.
b) Căn cứ vào mục tiêu giáo dục cá nhân, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về
thái độ của từng trình độ trong mỗi môn học và hoạt động giáo dục ở từng lĩnh vực, ở
toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp;
c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo

viên, đánh giá của học sinh cùng lớp với tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình, cộng đồng;
d) Kết hợp giữa hình thức quan sát của giáo viên, trắc nghiệm khách quan, tự luận
và các hình thức đánh giá khác.
5.2. Kết quả học tập các môn học được đánh giá dựa trên bản Kế hoạch giáo dục
cá nhân.
6. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH
Chương trình giáo dục chuyên biệt cấp tiểu học cho học sinh khuyết tật trí tuệ dựa
trên quan điểm đảm bảo quyền được bình đẳng về học tập và cơ hội phát triển cho mọi
học sinh. Nội dung chương trình được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau:

24


6.1 Phù hợp với đối tượng học sinh khuyết tật trí tuệ. Chương trình được xây dựng
dựa trên cơ sở các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh khuyết tật trí tuệ ở độ tuổi từ 6 đến
16.
6.2 Tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục chuyên biệt
cấp Tiểu học được xây dựng trên cơ sở tham khảo, điều chỉnh, bổ sung chương trình giáo
dục bậc mầm non và cấp tiểu học để phù hợp với đặc điểm phát triển của học sinh khuyết
tật trí tuệ.
6.3 Thể hiện tính chức năng và cá nhân hoá. Chương trình chú trọng đến việc giáo
dục các kiến thức và kĩ năng thiết thực để ứng dụng vào cuộc sống thường ngày của từng
học sinh và được cụ thể hoá trong chương trình giáo dục cá nhân.
6.4 Hướng tới hòa nhập. Giáo dục hoà nhập là định hướng chủ đạo nhằm đảm bảo
cho học sinh khuyết tật trí tuệ có cơ hội bình đẳng về cơ hội học tập như mọi trẻ em khác.
Chương trình giáo dục chuyên biệt cấp tiểu học cho học sinh khuyết tật trí tuệ được xây
dựng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để các em có thể chuyển sang học hoà nhập ở
trường phổ thông, tiếp tục hoc tập, học nghề, sống tự lập và hoà nhập trong cộng đồng.
6.5 Phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng nguyện vọng của gia đình.

Chương trình có tính đến điều kiện thực tiễn của từng địa phương đồng thời
hướng đến việc đáp ứng nguyện vọng của gia đình, cộng đồng đối với nhu cầu học tập và
phát triển của học sinh khuyết tật trí tuệ.

25


×