Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.14 KB, 14 trang )

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG
1.

ĐÔ THỊ

Các vấn đề về MT đô thị
Đến năm 2009, nước ta có 2 thành phố được xếp vào đô thị loại đặc biệt, 2
thành phố được công nhận là đô thị loại 1, 12 đô thị loại 2, 31 đô thị loại 3 và 5
thành phố trực thuộc TW, 75 đô thị loại 4 và 623 đô thị loại 5. Đô thị hóa ở nước ta
diễn ra với tốc độ khá nhanh trong khi đó hệ thống quản lý MT ở nước ta chưa
hoàn thiện, vì thế nảy sinh ra nhiều vấn đề
Môi trường nước:
+ Ô nhiễm MT nước: hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở đô thị vốn đã yếu kém, khi
quy hoạch, cải tạo, mở rộng lại không chú ý đến đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp
hệ thống xử lý nước thải, hầu hết các nguồn nước thải đô thị đều không được xử lý,
đổ thẳng ra nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Hiện nay,
hầu hết các đô thị đều chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, ở các đô thị có
thì tỷ lệ nước được xử lý chưa đáp ứng được nhu cầu
+ Nước thải sinh hoạt của khu dân cư, các khu du lịch và nước thải của các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp là nguyên nhân chính làm ÔN hệ thống các thủy vực nội đô và ven
đô ở nước ta
+ Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước ngầm: các nguyên nhân chính là do : đặc
tính địa chất vùng chứa nước chứa đất, thẩm thấu và rò rỉ nước bề mặt đã bị ÔN, do
thay đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý, ngoài ra còn do hiện
tượng xâm nhập mặn
+ Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch mới đạt 80%
− Ô nhiễm không khí:
+ Chủ yếu do hoạt động GTVT, hoạt động xây dựng, công nghiệp, sinh hoạt của dân
cư và xử lý chất thải. Trên các tuyến đường đô thị, các ngã ba, ngã tư nông độ bụi
vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
+ ÔN tiếng ồn: là 1 dạng ÔN đặc trưng của các đô thị, chủ yếu phát sinh do hoạt


động giao thông, nhà máy…
+ Hiện tượng đảo nhiệt đô thị: là 1 khu vực đô thị ấm hơn đáng kể so với các khu vực
ngoại ô xung quanh, thường là từ 1 – 3 0. Đảo nhiệt đô thị được hình thành khi bức
xạ mặt trời bị các kiến trúc xây dựng , đường giao thông, vỉa hè…giữ lại thay vì
hấp thu vào đất, nước, cây cỏ hay được phản chiếu lại không gian để gió mang đi.
Một lượng nhiệt không nhỏ khác do con người tạo ra từ máy móc, động cơ phương
tiện giao thông và nhà máy công nghiệp.


+

Hiện tượng nghịch nhiệt đô thị: là sự tăng t 0 theo chiều cao ở 1 lớp nào đó của khí
quyển trái với quy luật bình thường là càng lên cao t0không khí càng giảm

+

Hình thành vi khí hậu đặc trưng: nóng hơn, mưa nhiều hơn, nhiều sương mù và
mây hơn so với khu vực ngoại thành và nông thôn lân cận.
1



+

Ô nhiễm đất:
Nước thải từ các khu tập trung dân cư không qua xử lý xả vào MT theo kênh thấm
vào đất gây ÔN đất làm thay đổi hàm lượng hóa học có trong đất

+


Diện tích đất nông nghiệp bị chiếm dụng để làm các công trình, dự án tăng nhưng
vẫn chưa đc thực hiện dẫn đến tình trạng đất bị bỏ hoang tăng.

-

Chất thải rắn: Cùng vs quá trình phát triển thì khối lượng chất thải rắn ngày càng
tăng về lượng và đa dạng về chủng loại.
Chưa có sự phân loại các loại chất thải ngay tại nguồn thành: vô cơ, hữu cơ,
CTNH.
Tổng lượng CTR: khoảng 32.000 tấn/ngày
Hiệu suất thu gom: 84 - 84,5%. Số còn lại chưa được thu gom gây ô nhiễm môi
trường.
Phương thức xử lý: Phương pháp xử lý rác phổ biến hiện nay ở các đô thị là chôn ủ
tại các bãi rác tập trung. Nhưng hiện nay chưa có bãi rác nào được coi là đảm bảo
được vệ sinh môi trường, từ đó gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm
không khí khu vực lân cận.
Chất thải nguy hại: Rác thải bệnh viện đang là một vấn đề gây rất nhiều sự chú ý
của người dân. Các bệnh viện hầu hết chưa có lò đốt rác hợp vệ sinh. Không những
thế khu vực đặt lò đốt rác lại sát ngay khu dân cư, khi đốt dân cư xung quanh sẽ hít
phải những mùi rất khó chịu và rất độc hại. Đó là chưa kể đến tình trạng rác thải
bệnh viện không được phân loại mà đổ chung với rác thải thông thường không qua
xử lý. Đây là nguy cơ lây lan các căn bệnh truyền nhiễm.
− Môi trường xã hội:
Gia tăng việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, làm suy giảm tài nguyên. Tính bình
quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng TNTN gấp 2 – 3 lần so với khu vực nông
thôn
Ùn tắc giao thông: Diện tích giao thông không đủ, mạng lưới giao thông phân bố
không đồng đều dẫn đến hiện tượng ùn tắc
Ngập úng đô thị: Do mật độ xây dựng công trình quá cao, bê tông hóa mặt đất đô
thị quá lớn. Mạng lưới cấp thoát nước mưa, nước thải không đảm bảo, lạc hậu,

mang tính chất chắp vá, không đủ khả năng thoát nước mưa, thường xuyên bị bồi
lắng đất cát gây tắc nghẽn dòng chảy. Nhiều khu vực chưa có phương án thoát
nước, chống ngập úng khi lượng mưa tăng cao, triều cường xuất hiện dân đến tình
trạng nước từ cống rãnh, các sông kênh, rạch bị ô nhiễm khuếch tán ra khắp nơi,
ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Quy hoạch phát triển đô thị thường có tầm nhìn ngắn hạn trong khi quá trình đô thị
hóa diễn ra nhanh, mạnh làm nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, KCN

+
+
+
+

+

+

+
+

+

2


+
+
+

trước nằm ngoài thành phố nay đã lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc gây

ÔNMT
Diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm gây ảnh hưởng đến an ninh lương thực
Bệnh tật do MT bị ÔN
Mâu thuẫn XH: vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị kéo theo áp lực về nhà ở,
giáo dục, y tế…
Nguyên nhân chung:




+

+



+
+
+
+


+
+
+

+

Dân số tăng nhanh: sự gia tăng dân số đô thị làm cho MT có nguy cơ bị suy thoái
nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp. ÔNMT

không khí, nước, tăng lên. Các tệ nạn XH và vấn đề XH trong đô thị ngày càng khó
khăn.
Tốc độ đô thị hóa – CNH nhanh, cơ sở hạ tầng không theo kịp
Sự phát triển, mở rộng các khu đô thị mới cũng là hệ quả khách quan dẫn đến sự
ÔNMTmà các nhà quy hoạch cũng phải chấp nhận vì khi mở rộng phát triển đô thị
đồng nghĩa với việc lấn đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời cụm, điểm dân cư
và tăng cường khai thác tài nguyên, phá vỡ HST
Tiến trình CNH, đặc biệt là các khu công nghiệp, khu chế suất hay sự phát triển của
ngành viễn thông đã mang lại nhiều thách thức về vấn đề ÔN
Quy hoạch phát triển KT – XH chưa lồng ghép với MT
Công tác quản lý, bảo vệ MT chưa được chú trọng
Cơ chế quản lý còn yếu kém, thụ động, thiếu tính chặt chẽ
Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm về nhiệm vụ BVMT chưa sâu sắc và đầy đủ
Các quy định về quản lý và BVMT còn thiếu
Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa
đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định được trách nhiệm rõ ràng
Ngân sách đầu tư cho BVMT còn thấp (các nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho
BVMT là 1%, trong khi đó ở VN mới chỉ đạt 0.1%. VN có khoảng 3 cán bộ quản lý
MT/1 triệu dân trong khi đó ở các nước ASEAN là 70 người/1 triệu dân)
Trình độ quản lý của các cấp chính quyền là vấn đề cần xem xét
Những yếu kém về năng lực quản lý, sự thiếu hụt cán bộ chuyên môn vẫn tạo kẽ hở
để nhiều doanh nghiệp tiếp tục vi phạm MT
Công tác quản lý về BVMT còn hạn chế
Hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành luật BVMT và các luật có liên quan còn
thiếu và chưa rõ ràng, cụ thể => việc thực thi pháp luật chưa nghiêm
Công tác lập, quy hoạch đô thị chưa được đầu tư thích đáng;
Cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước, thu gom, xử lý nước thải không đáp ứng được nhu
cầu BVMT. Nước thải sinh hoạt và nước mưa cùng thoát chung vào 1 hệ thống…


3


+


+
+
+




Một số KCN có xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng không đưa vào vận hành,
ở nơi đưa vào vận hành thì chất lượng nước lại không đảm bảo và hoạt động mang
tính chất đối phó.
Ý thức của cộng đồng chưa cao.
Ý thức của người dân kém: vấn đề xả rác bừa bãi, ý thức giữ gìn VS nơi công cộng
chưa cao…
Sự chấp hành pháp luật về MT của các doanh nghiệp chưa nghiêm
Nhiều doanh nghiệp đang gây ÔN MT:
Công tác BVMT tại các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Nhiều doanh nghiệp chưa
nhận thức được vấn đề BVMT hoặc không quan tâm đến cải thiện MT, chậm trễ
hoặc trốn tránh việc nộp thuế MT. Việc bắt buộc, triển khai công tác BVMT chỉ
mang tính chất đối phó chưa xuất phát từ ý thức
Tình trạng các doanh nghiệp đang gây ÔN ngày càng nghiêm trọng, các vi phạm
chủ yếu là: xả nước thải, khí thải chưa qua xử lý ra ngoài MT, các khí thải ở mức
độc hại cao, bụi hóa chất, hơi axit..
Áp dụng các biện pháp, công cụ trong quản lý các thành phần MT ở đô thị VN
Biện pháp quản lý

QLMT không khí:
• QL nguồn thải di động: ( khói thải, phương tiện giao thông…)
QL nguồn thải : đặt tiêu chuẩn xả thải với từng loại phương tiện, xây dựng các trạm
QLMT tại các khu vực giao thông quan trọng, cải biến thiết bị lọc khói bụi của
động cơ cải tiến động cơ đốt trong.
QL chất lượng nhiên liệu:
Không sử dụng xăng pha chì, thay bằng xăng sinh học, quy định hàm lượng SO2
trong diezen.
Khuyến khích dùng các loại nguyên liệu chuyển đổi.
Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, khuyến khích, hạn chế sử dụng xe cá
nhân, quy định các khu xe cơ giới hoạt động.
• QL nguồn thải cố định:
+ Bố trí nhà máy: không đặt đầu nguồn gió hoặc nguồn nước.
+ Cách ly khu dân cư bằng hành lang xanh.
+ XD ống khói sao cho chiều cao phát tán tốt nhất.
• Kiểm soát nguồn thải:
+ Đề ra chuẩn phát thải phù hợp với quy mô và CNSX của từng công ty.
+ Sử dụng công cụ KT trong QL nguồn thải
+ Sử dụng các loại nhiên liệu sạch
+ Các dự án trong KCN phải tiến hành ĐTM với quy mô nhỏ phải làm kế
hoạch BVMT
+ Khuyến khích các biện pháp ngăn ngừa ÔN, sản xuất sạch hơn, các doanh
nghiệp áp dụng TCMT ISO 14000
1.


+

+
-


4




Quản lý chất thải rắn
Ngăn ngừa → Giảm thiểu →Tái chế → Tái sử dụng → Loại bỏ ra bãi thải

-

Triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh
Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải nguy hại
nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này
Tăng cường khung thể chế , kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân bằng
chi phí cho quản lý chất thải
Mở rộng chương trình nâng cao nhận thức quản lý CTR cho cộng đồng
Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế quản lý CTR
Đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu hủy chất thải rắn theo phương thức hợp VS
2. Công cụ trong quản lý môi trường đô thị
- Công cụ Kinh tế như phí chất thải, phí thu gom…
- Công cụ luật pháp: Luật BVMT 2014, Luật quy hoạch đô thị…
- Công cụ truyền thông: vận động công đồng tự giác tham gia bvmt
- Công cụ kĩ thuật: đầu tư nâng cao kĩ thuật trong xử lí rác thải, hệ thống hạ tầng

KHU CÔNG NGHIỆP
5


Vai trò, trách nhiệm chung: Chịu trách nhiệm quản lý công tác BVMT theo

chức năng và thẩm quyền theo TT08/2009/BTNMT và TT48/2009/BTNMT
Vai trò, trách nhiệm của Ban quản lý KCN trong bảo vệ môi trường
(theo thông tư 08/2009/TT – BTNMT và Thông tư 48/2009/TT- BTNMT):
1. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu chức năng trong KKT, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực
hiện các quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm
2009, Được sửa đổi bổ sung tại thông tư 48/2011/TT-BTNMT.
2. Xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong
công tác bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN.
3. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án đầu
tư vào KKT, KCNC, KCN và CCN.
4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra,
xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các công trình xử
lý chất thải của các dự án đầu tư trong KKT, KCNC, KCN trước khi đi vào hoạt
động chính thức.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ quan sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN.
6. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đầu tư chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN.
7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo
quy định của pháp luật.


Các thủ tục hành chính trong BVMT liên quan tới doanh nghiệp
6


1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lập ĐTM hoặc kế hoạch BVMT hoặc lập đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở đang hoạt động sản xuất kinh doanh đã đi vào hoạt đông nhưng chưa lập ĐTM
hay CKBVMT
Giấy xác nhận hoàn thành các nội dung theo báo cáo ĐTM đã được phê duyệt
Giấy phép xả thải đối với các cơ sở đang hoạt động sản xuất kinh doanh có xả nước
thải vào môi trường
Giấy phép khai thác nước: nước ngầm, nước mặt đối với trường hợp khai thác để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đăng kí chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với các cơ sở đang hoạt động sản
xuất kinh doanh có phát chất thải nguy hại
Kê khai nộp phí nước thải
Lập báo cáo giám sát MT định kỳ tối thiểu 2 lần/năm
 Sổ đăng ký chủ nguồn thải:
Cơ sở pháp lý:

-


+
+

+


+

+

Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/ QH13 thông qua ngày 23/06/2014;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011, của BTNMT quy định về quản lí
chất thải nguy hại.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/TT-BTNMT về Ngưỡng chất thải
nguy hại.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa.
− Quy trình lập hồ sơ:
Xác định được chủng loại, khối lượng nguyên nhiên liệu, nguồn gốc, khối lượng
phát sinh, xác định mã đăng ký của CTNH
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1
điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 về quản
lý chất thải nguy hại tại Chi cục Bảo vệ môi trường.
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và viết giấy hẹn trả kết quả
Nếu hồ sơ không đầy đủ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện theo quy
định.

Sau khi chi cục BVMT tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày chi cục bảo vệ môi
trường xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ
chức, cá nhân hoàn thiện theo quy định.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày kết thúc việc xem xét tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ đăng ký, Chi cục BVMT cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
− Thành phần hồ sơ:
7


+
+
+

+
+

+
+
+

+
+

-

-

Đơn đăng ký theo phụ lục 1A của Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011,
của BTNMT quy định về quản lí chất thải nguy hại.
Bản sao quyết định thành lập cơ sở hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh , Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương
Bản sao kết quả phân tích để chứng minh các chất thải thuộc loại phát sinh tại cơ
sở (trừ các mã từ 19 12 01 đến 19 12 04) không vượt ngưỡng CTNH theo quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT để đăng ký là các chất
thải thông thường tại Điểm 3.2 của Đơn (nếu không tiến hành lấy mẫu phân tích thì
phải đăng ký là CTNH).
Bản sao quyết định phê duyệt ĐTM hoặc kế hoạch BVMT
Bản sao báo cáo ĐTM và Giấy xác nhận về việc thực hiện báo cáo ĐTM và yêu
cầu hoặc kế hoạch BVMT cũng như tất cả các hồ sơ, giấy tờ pháp lý về môi trường
liên quan đến việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường phục vụ việc tự xử lý
CTNH (chỉ áp dụng đối với TH có công trình tự xử lý CTNH).
 Xả nước thải vào nguồn thải
− Cơ sơ pháp lý:
Luật Tài nguyên nước được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/5/1998
Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng TN nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP
− Quy trình thực hiện:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của Pháp luật
Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Trung tâm giao dịch hành chính 1 cửa của Sở.
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chưa đầy đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định sẽ được xem xét trong 30 ngày làm việc.
Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ với Trưởng phòng KS (theo mẫu), trường hợp cần
thiết phải thành lập hội đồng thẩm định Trưởng phòng KS xin ý kiến Lãnh đạo Sở
thành lập hội đồng thẩm định, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép, chuyên viên thẩm định báo

cáo Trưởng phòng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản (theo mẫu) nêu rõ lý do
không cấp phép cho tổ chức, cá nhân xin phép.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để cấp giấy phép, chuyên viên thẩm định báo cáo
lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
Trên cơ sở báo cáo thẩm định và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép.
Bước 5: Tổ chức cá nhân nhận giấy phép xả nước thải
8


− Thành phần hồ sơ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
3. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi
dự kiến xả nước thải (nếu có).
4. Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống
xử lý chất thải. Trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước phải có báo cáo hiện
trạng xả nước thải; kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác
nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
5. Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
7. Bản sao công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất theo quy định.Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho
sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền
sử dụng đất được uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.

9



3.7 Phân loại làng nghề theo yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, thị
trường tiêu thụ, phân loại làng nghề theo thông tư 46/2011/BTNMT; Nguyên
nhân của các vấn đề môi trường làng nghề nước ta; Liên hệ thực tế một làng
nghề đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân loại làng nghề theo yếu tố tương đồng về ngành sx, thị trường tiêu thụ:
1.

2.

3.
4.

5.

6.

Làng nghề thủ công mỹ nghệ: gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thủy tinh mỹ nghệ;
chạm khắc đá, chạm mạ vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm
nón, dệt chiếu, thêu ren. Lao động đòi hỏi tay nghề cao, tỉ mỉ sáng tạo. hình thức
sản xuất thủ công.
Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi giết mổ: hình thức sản xuất thủ công,
phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao. Phần lớn
các làng chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền
thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bánh gai,…
với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai sắn,… và thường gắn với hoạt động chăn
nuôi quy mô hộ gđ.
Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: tại các làng nghề này, lao động thường có tay nghề
cao, lđ nghề thường là lđ chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lđ nông nghiệp)
Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lương ít

nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy,
nhựa, vải,… đã qua sd). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với
nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng xếp vào loại hình làng nghề
này. Công nghệ sản xuất đang được cơ khí hóa.
Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, khai thác đá: tập trung ở vùng có khả
năng cung cấp nguyên vật liệu cơ bản cho hoạt động XD. LĐ gần như thủ công
hoàn toàn, tỉ lệ cơ khí hóa thấp.
Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề tái chế nông cụ thô sơ như cày bừa,
cuốc xẻng, liềm hái, lưỡi câu,…
Phân loại làng nghề theo thông tư 46/2011/BTNMT
Các cơ sở trong làng nghề được phân loại theo loại hình sản xuất và tiềm năng
gây ô nhiễm môi trường thành ba (03) nhóm: Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C

- Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường thấp, được phép hoạt động trong khu vực dân cư.
- Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một số công đoạn
sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới
những công đoạn này trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì phải xử lý theo quy
định tại Điều 8 của Thông tư này.
10


- Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hoạt động
thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều 8. Biện pháp xử lý đối với các cơ sở thuộc Nhóm B và Nhóm C đang
hoạt động trong khu dân cư đến trước ngày Thông tư 46/2011/BTNMT có hiệu lực:
1. Các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở thuộc Nhóm
B và các cơ sở thuộc Nhóm C đang hoạt động trong khu dân cư quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này phải đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải tại

chỗ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng.
2. Các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở thuộc Nhóm
B và các cơ sở thuộc Nhóm C không thể đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý chất
thải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng thì phải di dời vào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên
ngoài khu dân cư đáp ứng quy định tại Điều 36, khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi
trường và Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, nếu không thể
di dời thì phải chấm dứt hoạt động.
Ý nghĩa của việc phân loại:
- Thấy được hiện trạng MT ở làng nghề đó để kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục
- Thuận lợi hơn cho các đơn vị quản lý nhà nước
Nguyên nhân của các vấn đề môi trường làng nghề nước ta
Nguyên nhân khách quan:
Hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu
Chức năng, nhiệm vụ BVMT ở làng nghề chưa rõ ràng
Công tác quy hoạch các cụm công nghiệp làng nghề còn thiếu cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho việc BVMT
Quản lý MT làng nghề chưa được đầu tư đúng mức, kém hiệu quả






Nguyên nhân chủ quan:





Quy mô sản xuất nhỏ phân tán nên khó kiểm soát
Công nghệ sản xuất lạc hậu
Trình độ lao động thấp, ý thức, nhận thức chưa cao
Liên hệ thực tế một làng nghề đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp:
Làng nghề sắt thép Đa Hội Từ Sơn Bắc Ninh


Hiện trạng môi trường:

Theo kết quả khảo sát của Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh mỗi ngày,
các làng nghề của xã Châu Khê thải ra khoảng 40-50 tấn xỉ than, xỉ kim loại,
11


2.600- 2.700 m3 nước, 255-260 tấn khí chủ yếu là CO2 và khoảng 6 tấn bụi. Môi
trường đất chịu tác động của các chất độc hại từ các nguồn thải đổ bừa bãi và
nước mưa bị nhiễm bẩn ngấm xuống.
Môi trường không khí bị ô nhiễm bởi bụi, tiếng ồn, CO2và ô nhiễm nhiệt
Bụi: Qua công đoạn cắt, cán, rút sắt phát sinh ra bụi, bụi sinh ra ảnh hưởng đối với
sức khỏe con nguời là rất lớn
CO2: Hàm lượng của CO trung bình trong 24h là vượt qua tiêu chuẩn cho phép 2-3
lần
Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn gây ra bởi các cơ sở cắt, cán, có vị trí tiếng ồn nằm
trong 70-80 dBA, đều vượt qua tiêu chuẩn cho phép
0
− Ô nhiễm nhiệt: nhiệt độ không khí lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 4 đến 5 C
− Môi trường nước:
Nước thải gây ÔN phát sinh từ công đoạn làm máy mát và làm mát sản phẩm
Các chủ xưởng sản xuất không quan tâm đến việc phân luồng dòng thải gây ô
nhiễm nặng với dòng thải gây ô nhiễm nhẹ mà tất cả đều được thải trực tiếp ra

đường thải chung của làng
Hệ thống cống thải hầu như không được xây dựng cẩn thận, không có biện pháp
chống thấm, gia cố lòng cống, dẫn đến rò rỉ, ùn tắc…
Hàm lượng các chất như COD. BOD, dầu mỡ, Fe, Niken cao hơn tiêu chuẩn cho
phép
− Môi trường Đất:
Diện tích đổ thải rắn của các hộ sản xuất ngày càng tăng và phát triển cả ra phần
diện tích đất canh tác và dọc bờ sông Ngũ Huyện Khê
Trung bình hàng năm lượng CTR thải ra là 3000m 3 như vậy chỉ trong 5-7 năm nữa
với tốc độ thải như hiện nay đoạn sông chảy qua làng nghề sẽ bị lấp hoàn toàn
 Biện pháp giảm thiểu
Tiến hành quy hoạch: xây dựng khu cụm công nghiệp, tập trung xây dựng các hệ
thống đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, áp dụng đồng bộ các công
cụ xử lý khí thải, nước thải, CTR, di chuyển ra xa khu dân cư
Thực hiện nguyên tắc người gây ÔN, thu phí MT đối với các hệ sản xuất
Khuyến khích sử dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn
cải tiến công nghệ, sử dụng các loại giải pháp tuần hoàn các loại chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất để tiết kiệm chi phí
Giáo dục môi trường nâng cao ý thức cộng đồng, sử dụng phương pháp truyền
thông của xã, thôn để thông báo nhắc nhở mọi người giữ vệ sinh chung, tổ chức
cho các hộ cam kết bảo vệ môi trường
Xây dựng hương ước: mỗi làng nên xây dựng quy định về BVMT đưa vào hương
ước của làng và được làm tiêu chí để xét tặng công nhận gia đình văn hóa
Cho vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở sản xuất dầu tư chi phí.


+
+
+


+
+

+
+

+
+











12


4. Các vấn đề môi trường liên quan ở khu vực Đới bờ Việt Nam; Tại sao phải
quản lý tổng hợp đới bờ (QLTHDB).
Đới bờ là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển
1.

Các vấn đề môi trường liên quan ở khu vực đới bờ Việt nam

Ô nhiễm vùng bờ ngày càng nghiêm trọng

Tác động mạnh mẽ của con người đã ảnh hướng lớn tới môi trường đới bờ, đã có
nhiều vùng ô nhiễm môi trường nước biển, nước ngầm, ô nhiễm môi trường trầm
tích và môi trường đất, môi trường không khí bởi các kim loại nặng (Zn, As, Cu,
Cd,…) bởi dầu, nước thải, rác thải và bụi, do các hoạt động khai thác khoáng sản,
nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông vận tải, du lịch, v.v… các chất ÔN ảnh hưởng ở mức độ khác nhau lên
đời sống SV như:




+
+
+
+

-

Gây chết các ĐTV đã trưởng thành
Gây trở ngại các quá trình sinh lý, đặc biệt là sinh sản
Gây hại cho sự phát triển ấu trùng
Làm cho vùng biển không còn thích hợp cho sự phục hồi hoặc lắng đọng các cá thể
nuôi. Phá vỡ hoặc thay đổi cấu trúc quần cư
VD: sự lắng đọng trầm tích tác động trực tiếp lên các quần xã đáy như rạn san
hô hoặc thảm cỏ biển. Hiện tượng phú dưỡng do nuôi trồng thủy sản làm cho hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong nước cao hơn mức bình thường gây ra hiện tượng
nở hoa của các loài tảo, ảnh hưởng đến các loài thủy sinh trong nước…
Sự cố môi trường: Do thiên tai (bão lũ, ngập lụt ven biển, xõi lở bờ, dâng cao mực
nước biển…); Sự cố tràn dầu, khai thác dầu mỏ trên biển. Đới bờ là nơi tập trung
nhiều loại tai biến gây nên nhiều tổn thất về người và tài sản. Các tai biến môi

trường cũng là nguyên nhân dẫn đến ÔNMT tại khu vực này.
Cạn kiệt và suy thoái tài nguyên
Cùng với quá trình phát triển KT-XH, các nguồn tài nguyên hiện nay đang bị khai
thác quá mức, làm biến mất hoặc suy giảm số lượng loài, gây mất cân bằng sinh
thái.
Tàn phá các HST vùng đới bờ. mật độ dân số đông, ý thức kém đã dẫn tới việc thu
hẹp diện tích các vùng ngập nước, phá hủy các rạn san hô, thảm cỏ biển…






VD: đánh bắt thủy sản bằng các phương pháp hủy diệt như dùng điện, mìn…
làm suy giảm nhanh tài nguyên sinh vật (cá, tôm, tảo biển, cỏ biển…). sd chất độc
trong qt đánh bắt thủy sản gây nguy hại đến toàn bộ HST, đặc biệt là rạn san hô.


Phá hủy nơi sinh cư vùng đới bờ: việc khai thác quá mức nước ngầm ven biển, xây
dựng các đập với mục đích thủy điện, thủy lợi và dự án cấp nước làm biến đổi lưu
13





lượng của nước ngọt vào vùng ven biển, giảm dòng dinh dưỡng chảy vào vùng ven
biển
Nảy sinh mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành trong việc khai thác sử dụng tài
nguyên vùng bờ

Đới bờ xảy ra các xung đột môi trường đa dạng, thể hiện các mâu thuẫn về lợi ích
giữa sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trong đó, các mâu thuẫn về lợi ích
ở mức độ cao có thể kể mâu thuẫn giữa các hoạt động nuôi trồng thủy sản với nông
lâm nghiệp, diêm nghiệp và du lịch; giữa đánh bắt thủy sản với công tác bảo tồn và
du lịch; giữa khai thác khoáng sản với phát triển du lịch, bảo tồn, và nông lâm
nghiệp, v.v
 Sức ép từ gia tăng dân số
2.Tại sao phải quản lý tổng hợp đới bờ

- Đới bờ có chức năng quan trọng đối với KT-XH và MT: cung cấp kgian sống cho
con người và sv, cc tài nguyên, chứa đựng và đồng hóa chất thải, giảm nhẹ tác động
của thiên tai, lưu trữ và cung cấp thônng tin..
- Đới bờ là một hệ thống được nhiều người sd, tập trung nhiều hoạt động KT-XH, có
nhiều tài nguyên, đa dạng sinh học mà nhiều ngành sử dụng
 Những hạn chế trong việc quản lý đơn ngành đới bờ
- Quản lí đơn ngành luôn chỉ chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến
lợi ích của ngành khác => làm tăng mâu thuẫn lợi ích giữa ngành này với ngành
khác trong việc sử dụng hệ thống tài nguyên ở vùng bờ, đại dương và biển => một
loạt các vấn đề môi trường biển và sử dụng kém hiệu quả tài nguyên biển đang diễn
ra. Quản lý tổng hợp đới bờ sẽ giải quyết những mâu thuẩn và khắc phục hạn chế
của đơn nghành tạo ra sự phát triển bền vững ở đới bờ
- Chỉ ưu tiên lợi ích kinh tế mà không quan tâm tới môi trường
- Thiếu sự phối hợp giữa các cấp
- Sử dụng và quản lý tài nguyên mang tính chất tự phát, thiếu kế hoạch, quy
hoạch cụ thể.
- Nảy sinh nhiều mâu thuẫn lợi ích trong khai thác sử dụng
 Mục tiêu và nội dung của QLTHĐB:
+ Nhằm ngăn chặn việc suy giảm tài nguyên, HST và ĐDSH
+ Giảm thiểu ô nhiễm
+ Khắc phục hạn chế quản lý đơn ngành

+ Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế biển và xu hướng hội nhập quốc tế

14



×