Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Nguồn tài liệu về tổ chức cán bộ và lao động tiền lương trong phông lưu trữ ban tổ chức cán bộ chính phủ ( 1973 1994 ) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc Gia III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Đỗ Thị Thu Huyền

Nguồn tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương
trong phông lưu trữ ban tổ chức - cán bộ chính phủ ( 1973
- 1994 ) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc Gia III

Luận văn ThS. Thông tin: 60.32.20

Nghd. : PGS. TS. Đào Xuân Chúc

1


MỤC LỤC
Bìa luận văn
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài


2

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

4. Đối tượng nghiên cứu

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

4

7. Nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo

6

8. Phương pháp nghiên cứu

7

9. Đóng góp của đề tài

8


10. Bố cục của đề tài

8
CHƢƠNG 1

10

PHÔNG LƢU TRỮ BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ (1973 - 1994) VÀ
THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM TÀI LIỆU VỀ TỔ CHỨC - CÁN BỘ
VÀ LAO ĐỘNG - TIỀN LƢƠNG TRONG PHÔNG

1.1. Lịch sử đơn vị hình thành Phông và lịch sử Phông Lƣu trữ

10

Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 - 1994)
1.1.1. Lịch sử đơn vị hình thành Phông Lưu trữ Ban Tổ chức -

10

Cán bộ Chính phủ (1973 - 1994)
1.1.2. Lịch sử Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 -

20

1994)
1.2. Thành phần, nội dung và đặc điểm tài liệu về tổ chức - cán bộ
và lao động - tiền lƣơng trong Phông Lƣu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ

24



Chính phủ (1973 - 1994)
1.2.1. Thành phần và nội dung tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động -

24

tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973
- 1994)
1.2.2. Đặc điểm của tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương

26

trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 -1994)
CHƢƠNG 2

34

GIỚI THIỆU TÀI LIỆU VỀ TỔ CHỨC - CÁN BỘ VÀ LAO ĐỘNG TIỀN LƢƠNG TRONG PHÔNG LƢU TRỮ BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ (1973 - 1994) BẢO QUẢN TẠI
TRUNG TÂM LƢU TRỮ QUỐC GIA III

2.1. Nhóm tài liệu chung về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lƣơng

34

2.2. Nhóm tài liệu về tổ chức - cán bộ

37


2.2.1. Nhóm tài liệu chung về tổ chức - cán bộ

37

2.2.2. Nhóm tài liệu về tổ chức bộ máy các cơ quan

40

2.2.3. Nhóm tài liệu về cán bộ

54

2.3. Nhóm tài liệu về lao động - tiền lƣơng

87

2.3.1. Nhóm tài liệu chung về lao động - tiền lương

87

2.3.2. Nhóm tài liệu về lao động

89

2.3.3. Nhóm tài liệu về tiền lương

93


CHƢƠNG 3


98

GIÁ TRỊ TÀI LIỆU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU VỀ TỔ CHỨC - CÁN BỘ VÀ
LAO ĐỘNG - TIỀN LƢƠNG TRONG PHÔNG LƢU TRỮ
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ (1973-1994)

3.1. Giá trị tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lƣơng

98

trong Phông Lƣu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 1994)
3.1.1. Thứ nhất, tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương

98

trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994) là
nguồn thông tin quan trọng để cung cấp cho hoạt động quản lí của bộ
máy Nhà nước nói chung và Bộ Nội vụ nói riêng; đồng thời phục vụ
cải cách hành chính hiện nay
3.1.2. Thứ hai, tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương

101

trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994)
có giá trị để nghiên cứu lịch sử
3.1.3. Thứ ba, tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương

103


trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994)
có giá trị để nghiên cứu các lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế xã hội, văn hóa, ngoại giao, nghiên cứu khoa học
3.2. Thực trạng tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng tài liệu về

108

tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lƣơng trong Phông Lƣu trữ
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994)
3.2.1. Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu về tổ chức - cán bộ và

108

lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ (1973-1994)
3.2.2. Thực trạng tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu về tổ chức cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (1973-1994)

114


3.3. Một số giải pháp về tổ chức khoa học, khai thác, sử dụng

117

tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lƣơng trong Phông
Lƣu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994)
3.3.1. Tổ chức bổ sung tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động -

117


tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
(1973-1994) để nâng cao tính hoàn chỉnh của Phông Lưu trữ này
3.3.2. Xây dựng một hệ thống các công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ

117

hoàn chỉnh, trước hết là mục lục hồ sơ, tiến tới ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc tra tìm tài liệu
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu,

118

trong đó tăng cường giới thiệu, công bố tài liệu Phông Lưu trữ Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
3.3.4. Tăng cường đội ngũ cán bộ, đội ngũ chuyên gia về công bố,

121

giới thiệu tài liệu
KẾT LUẬN

123

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

125

PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) là cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về lĩnh vực: tổ chức bộ máy
Nhà nước, công chức và viên chức Nhà nước, lập Hội quần chúng và tổ chức
phi Chính phủ, phân vạch địa giới hành chính và công tác lưu trữ tài liệu quốc
gia [43, 327-328].
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, trong quá trình hoạt động
của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã hình thành khối tài liệu phản ánh về
tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương. Khối tài liệu đó không chỉ đa dạng
về loại hình mà còn phong phú về nội dung. Hiện nay, khối tài liệu này đã
được nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
Tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu
trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là một nguồn tài liệu có độ tin cậy cao,
được hình thành cùng với các sự kiện liên quan đến lịch sử tổ chức - cán bộ
và lao động - tiền lương của các cơ quan ở nước ta trong những giai đoạn lịch
sử nhất định. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước ta đang tiến hành
công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, tài liệu Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ sẽ cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý Nhà
nước nói chung, hoạt động nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm xây dựng bộ máy
chính quyền, đề ra chủ trương, chính sách cán bộ, lao động, tiền lương nói
riêng.
Đánh giá tổng quan những nghiên cứu trong thời gian qua, chúng tôi
nhận thấy nguồn tài liệu nói trên chưa được khai thác hoặc khai thác chưa
triệt để. Do vậy, việc giới thiệu nguồn tài liệu này là một việc cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài liệu Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994) trong việc nghiên cứu về tổ chức - cán
bộ và lao động - tiền lương, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:



2
“Nguồn tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lƣơng trong
Phông Lƣu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994) bảo quản
tại Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia III” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Lưu trữ (Lưu trữ học và Tư liệu học).
Việc giới thiệu nguồn tài liệu này nhằm giúp độc giả, nhà nghiên cứu
nắm được các thông tin, tư liệu cần thiết về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền
lương trong giai đoạn từ năm 1973 đến 1994. Độc giả, nhà nghiên cứu có thể
sử dụng luận văn này như là một cách tiếp cận tổng quan nguồn tài liệu nói
trên. Đồng thời giúp các nhà hoạch định chính sách khai thác nguồn tài liệu
nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, hoạch định chính sách cán bộ và lao động tiền lương. Hơn nữa, luận văn giúp độc giả, nhà nghiên cứu thuận lợi trong
việc nghiên cứu về lịch sử Bộ Nội vụ nói riêng, lịch sử Việt Nam giai đoạn
hiện đại nói chung.
Trong xu thế phát triển của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung
ương I - nơi tôi đang công tác sẽ mở ngành học Quản trị nhân sự, nếu đề tài
này được nghiên cứu thành công, sẽ góp phần cung cấp thông tin, nguồn tư
liệu để phục vụ cho công tác đào tạo ngành học nói trên và các ngành học
khác có liên quan của Trường.
2. Mục tiêu của đề tài
- Giới thiệu một cách có hệ thống thành phần, nội dung, đặc điểm tài
liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III (1973 1994) với tư cách là một nguồn tài liệu.
- Phân tích giá trị tài liệu và nêu thực trạng về tổ chức khoa học, khai
thác và sử dụng tài liệu Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ nói
chung. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại,
khai thác và sử dụng có hiệu quả khối tài liệu này phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và công cuộc cải cách nền hành chính Nhà
nước.



3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu tài liệu phản
ánh về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994) hiện được bảo quản tại Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia III. Do khối tài liệu này chiếm số lượng nhiều, nên đề tài này chỉ
giới thiệu một cách khái quát và điển hình.
Về thời gian của tài liệu giới thiệu, sở dĩ chúng tôi lấy mốc 1973 vì đây
là thời gian Ban Tổ chức của Chính phủ (tiền thân của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ) được thành lập theo Nghị định số 29-CP ngày 20/02/1973 của Hội
đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và đến năm 1994 là thời gian cuối cùng
của tài liệu Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hiện được nộp
vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Như vậy, đề tài chủ yếu giới thiệu nguồn
tài liệu hiện có trong thời gian từ sau khi đất nước thống nhất đến những năm
đầu của cải cách hành chính.
Cần chú ý rằng, năm 1990 Ban Tổ chức của Chính phủ đổi tên là Ban
Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ, đến năm 1994 tiếp tục đổi tên là Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ và năm 2002 gọi là Bộ Nội vụ. Theo quy định của
Nhà nước hiện nay, đối với cơ quan, tổ chức ở Trung ương, thời hạn giao nộp
tài liệu vào lưu trữ lịch sử là sau mười năm, kể từ năm tài liệu văn thư được
giao nộp vào lưu trữ hiện hành. Do vậy, vẫn còn một khối lượng tài liệu của
Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đang được bảo quản tại Bộ
Nội vụ, chưa nộp hết về Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là lịch sử đơn vị hình thành Phông
và lịch sử Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994);
thành phần, nội dung, đặc điểm và giá trị tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao
động - tiền lương trong Phông; công tác tổ chức khoa học, khai thác và sử
dụng tài liệu trong Phông.



4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Giới thiệu lịch sử đơn vị hình thành Phông Lưu trữ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (tiền thân là Ban Tổ chức của Chính phủ) và lịch sử Phông
Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 - 1994);
- Giới thiệu một cách có hệ thống thành phần, nội dung, đặc điểm tài
liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương của Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994) với tư cách là một nguồn tài liệu. Giới
thiệu khái quát thông tin trong các nhóm tài liệu đó theo từng nội dung vấn đề
cụ thể, để người nghiên cứu dễ dàng tiếp cận với các nhóm tài liệu.
- Phân tích giá trị tài liệu và nêu thực trạng tổ chức khoa học, khai thác,
sử dụng tài liệu. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tổ chức khoa học,
khai thác và sử dụng tài liệu của Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ (1973 - 1994) một cách có hiệu quả.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn tổng quan những nghiên cứu theo hướng giới thiệu tài liệu lưu trữ,
chúng ta thấy nổi bật những nghiên cứu sau đây: một số khoá luận tốt nghiệp
cử nhân của sinh viên khoa Sử thuộc Đại học Tổng hợp (nay là Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội) như Hán Văn
Cảnh với Báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành Lưu trữ học khóa học 1972-1976:
“Một số văn kiện của Đảng, Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban hành chính Hà
Nội…về khôi phục sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp ở Thủ đô trong
thời kì 1954-1957”, Đỗ Thị Vinh với Báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành lưu
trữ học khóa học 1972-1976: “Giới thiệu tài liệu văn kiện khối văn xã của
Phông Lưu trữ Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong thời kì khôi phục
kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Thủ đô (1954-1960)”; khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên ngành Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng - Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, tiêu biểu như Nguyễn Thị Kim Chi với
khóa luận tốt nghiệp cử nhân khóa học 1996-2000: “Phong trào thi đua ái
quốc thời kỳ kháng chiến chống Pháp”. Bản thân tôi trong thời gian học Đại

học ngành Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn cũng đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân về giới


5
thiệu tài liệu. Đó là đề tài "Phông lưu trữ Bộ Nông lâm và Phông lưu trữ Phủ
Thủ tướng - nguồn tài liệu quan trọng nghiên cứu sản xuất nông nghiệp Việt
Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954)".
Cũng có một số đề tài dưới dạng các luận văn thạc sĩ của học viên cao học
ngành Lưu trữ (Lưu trữ học và Tư liệu học) đi theo hướng nghiên cứu này,
tiêu biểu như: Đào Đức Thuận với đề tài luận văn thạc sỹ khóa học 20012004: "Tài liệu phông lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976-1992) - nguồn sử liệu
giá trị cần được công bố, giới thiệu phục vụ nghiên cứu lịch sử"...
Nội dung nghiên cứu các khóa luận tốt nghiệp cử nhân và luận văn thạc sỹ
đó đã giới thiệu khái quát thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu và phân chia
tài liệu thành các nhóm cụ thể để tạo thuận lợi cho độc giả trong quá trình
khai thác tài liệu.
Nghiên cứu theo hướng này ở cấp độ cao hơn có một số đề tài, công trình,
tiêu biểu như Đào Xuân Chúc với công trình: “Nguồn tư liệu ảnh về cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)”, Trần Thương Hoàng với đề
tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nguồn sử liệu về phong trào thi đua yêu nước
trong Phông Lưu trữ Phủ Thủ tướng (1945-1954)”. Các công trình nghiên
cứu trên đều đi sâu nghiên cứu, trình bày có hệ thống những vấn đề có liên
quan đến nguồn sử liệu.
Ngoài ra, còn có “Tuyển tập những bài công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ
của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I” của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I xuất
bản năm 2002. Trong tuyển tập đó gồm những bài viết công bố, giới thiệu các
tài liệu lưu trữ đơn lẻ, chưa phải là giới thiệu một cách chi tiết về thành phần,
nội dung, đặc điểm và các thông tin trong tài liệu đó.
Trên trang Web của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
( ngày 30 tháng 9 năm 2006 có các bài

viết về giới thiệu tài liệu lưu trữ như: “Giới thiệu cuốn nhật kí của một chiến
sĩ giải phóng quân trong tài liệu lưu trữ” của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II,
“Giới thiệu bản Tuyên ngôn của Quốc hội Việt Nam” và “Giới thiệu tài liệu
Phông Quốc hội hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” của
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III...Những bài giới thiệu tài liệu nói trên mới chỉ


6
dừng lại ở mức độ giới thiệu tài liệu đơn lẻ. Còn bài giới thiệu về Phông Quốc
hội vẫn còn mang tính chất khái quát, chưa đi sâu vào giới thiệu các thông tin
đầy đủ có trong tài liệu.
Xét về mặt nội dung, việc nghiên cứu, giới thiệu tài liệu về tổ chức - cán
bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ (1973-1994) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III với tư cách là
một nguồn tài liệu hiện tại chưa có tác giả nào khai thác, nghiên cứu một cách
toàn diện, đặc biệt là trình bày dưới dạng một luận văn thạc sĩ. Điều này góp
phần khẳng định sự lựa chọn hướng và nội dung nghiên cứu của đề tài là phù
hợp.
7. Nguồn tƣ liệu, tài liệu tham khảo
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu sau đây:
+ Các sách, giáo trình về công tác lưu trữ như "Lý luận và thực tiễn
công tác lưu trữ" của tập thể tác giả Đào Xuân Chúc - Nguyễn Văn Hàm Vương Đình Quyền - Nguyễn Văn Thâm do nhà xuất bản Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp xuất bản năm 1990...
+ Hệ thống các hồ sơ, tài liệu lưu trữ về tổ chức - cán bộ và lao động tiền lương của Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994).
Phông Lưu trữ nói trên (cùng với các phông, khối tài liệu lưu trữ sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945) hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III. Trung tâm này đóng tại 34 Phan Kế Bính - phường Cống Vị Ba Đình - Hà Nội. Đây là một Trung tâm Lưu trữ lớn thuộc Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước có chức năng thu thập, bổ sung, bảo quản an toàn và tổ
chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ có ý nghĩa toàn quốc từ Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đến nay.

Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các nguồn tài liệu khác có liên quan
như các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta quy định về tổ chức cán bộ và lao động - tiền lương; công báo; liệu tham khảo, các bài viết trên
các báo, tạp chí Tạp chí Tổ chức Nhà nước - do Bộ Nội vụ xuất bản, một số
các bài viết trên các báo, tạp chí liên quan đến tổ chức - cán bộ và lao động tiền lương; đặc biệt là cuốn “Lịch sử Bộ Nội vụ” do Nhà xuất bản Chính trị


7
Quốc gia phát hành năm 2005; khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lưu
trữ học và Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội; luận văn của học viên cao học ngành Lưu trữ
học và Tư liệu học trước đây, nay là ngành Lưu trữ (Lưu trữ học và Tư liệu
học), một số luận án tiến sĩ sử học có liên quan đến đề tài.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: trong quá trình thực hiện đề tài này,
chúng tôi đã tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm khoa học của phép biện
chứng duy vật, quan điểm lịch sử - logic....
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa, sử liệu học.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp khảo sát thực
tiễn, chuyên gia…
+ Nhóm phương pháp toán học: phương pháp toán thống kê.
9. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài như là một phương tiện tra cứu tài liệu hiệu quả qua
việc cung cấp những thông tin một cách toàn diện và có hệ thống về nguồn tài
liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (1973 -1994).
Thứ hai, đề tài đề xuất các giải pháp để tổ chức khoa học, khai thác và
sử dụng tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu
trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 -1994) nói riêng và các phông lưu
trữ được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III nói chung.

Thứ ba, đề tài này sẽ góp phần cung cấp thông tin, nguồn tư liệu để
phục vụ cho công tác đào tạo ngành học Quản trị nhân lực và các ngành học
khác có liên quan của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I.
10. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau:


8
Chương 1. Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 1994) và thành phần, nội dung, đặc điểm tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao
động - tiền lương trong Phông;
Chương 2. Giới thiệu tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền
lương trong Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 - 1994)
bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III;
Chương 3. Giá trị tài liệu và công tác tổ chức khoa học, khai thác, sử
dụng tài liệu về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong Phông Lưu trữ
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994).
Điều đáng chú ý là ở phần phụ lục, đề tài cung cấp danh mục các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức - cán bộ và lao động - tiền lương trong
Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973-1994).
Do khối lượng công việc nhiều, thời gian và trình độ còn hạn chế nên
trong luận văn này, chúng tôi chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, chúng tôi mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các
anh, chị, bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nội dung đề tài của mình.
Qua đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình đối với các thầy,
cô Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo chúng tôi
trong suốt khóa học.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với PGS.TS.
Đào Xuân Chúc - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho chúng tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Chúng tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng đã chỉ
bảo, góp ý cho bản luận văn hoàn thiện hơn.
Sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I - nơi chúng tôi đang công tác và Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
- nơi chúng tôi đã khảo sát và nghiên cứu tài liệu cũng là động lực để động
viên chúng tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận văn này.


9
CHƢƠNG 1
PHÔNG LƢU TRỮ BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
(1973 - 1994) VÀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM TÀI LIỆU VỀ
TỔ CHỨC - CÁN BỘ VÀ LAO ĐỘNG - TIỀN LƢƠNG TRONG PHÔNG

1.1. Lịch sử đơn vị hình thành Phông và lịch sử Phông Lƣu trữ Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1973 - 1994)
1.1.1. Lịch sử đơn vị hình thành Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ (1973 - 1994)
Ban Tổ chức của Chính phủ được thành lập theo Nghị định số 29-CP
ngày 20/02/1973 của Hội đồng Chính phủ. Đây là tổ chức tiền thân của Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Nội vụ sau này. Cơ quan này được thành
lập để giúp Chính phủ thực hiện chức năng tham mưu, quản lí công tác tổ
chức bộ máy hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước, chuẩn bị cho một Nhà nước thống nhất [43, 276].
Ban Tổ chức của Chính phủ có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ
quản lí công tác tổ chức và cán bộ theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và luật pháp của Nhà nước, nhằm xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà nước,

nâng cao năng lực quản lí của các cơ quan Nhà nước.
Theo tinh thần của Nghị định số 29-CP, Ban Tổ chức của Chính phủ có
nhiệm vụ cùng với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước các ngành, các
cấp, nhằm quy định rõ nhiệm vụ chức năng, hệ thống tổ chức, mối quan hệ
(gồm cả mối quan hệ với tổ chức Đảng và các đoàn thể nhân dân), tiêu chuẩn
tổ chức và cán bộ, biên chế của các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở, trình Chính phủ duyệt và phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện.
- Quản lí chung công tác biên chế các cơ quan Nhà nước.
- Quản lí công tác cán bộ các cơ quan Nhà nước theo đúng đường lối,
nguyên tắc, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước.
- Hướng dẫn việc tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và ủy ban hành
chính các cấp theo luật lệ quy định; theo dõi tình hình hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp.


10
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền các cấp.
- Xây dựng chế độ thành lập và hoạt động của các Hội quần chúng trình
Chính phủ ban hành; theo dõi tình hình hoạt động của các Hội quần chúng.
Tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức của Chính phủ gồm có:
1. Văn phòng Ban;
2. Tổ Tổ chức biên chế;
3. Tổ Chính quyền địa phương;
4. Tổ cán bộ.
Sau đó, theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng Chính phủ đã lần lượt bổ
sung và giao thêm một số nhiệm vụ cho Ban Tổ chức của Chính phủ cụ thể là:
+ Ngày 31/12/1973, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 275/TTg
về việc thực hiện bản Điều lệ về tổ chức và hành động của Hội đồng Chính
phủ và Bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong

lĩnh vực quản lí kinh tế. Trong đó, Ban Tổ chức của Chính phủ là một thành
viên giúp Hội đồng Chính phủ theo dõi và đôn đốc việc thi hành;
+ Ngày 20/5/1974, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
124/QĐ-CP về việc điều động cán bộ ngoài diện Hội đồng Chính phủ bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Quyết định có quy định rõ nhiệm vụ của Ban Tổ chức
của Chính phủ là nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định điều
động những cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ khoa học - kĩ thuật… ngoài diện
thuộc Hội đồng Chính phủ bổ nhiệm và bãi miễn;
+ Nghị quyết số 245/CP ngày 05/11/1974 của Hội đồng Chính phủ về
tinh giản biên chế bộ máy Nhà nước, quản lí các ngành sản xuất kinh doanh,
quản lí các xí nghiệp, sắp xếp và sử dụng hợp lí cán bộ, công nhân viên chức
khu vực Nhà nước. Trong đó, Ban Tổ chức của Chính phủ được phân công và
giao là thành viên của Tiểu ban Nghiên cứu phương án thực hiện việc tinh
giản bộ máy hành chính Trung ương và địa phương; các chính sách và chế độ
có liên quan đến việc tinh giản bộ máy và sắp xếp biên chế [43, 276-278].
Năm 1980, Ban Tổ chức của Chính phủ hoạt động độc lập về mặt hành
chính và tách ra khỏi Phủ Thủ tướng.


11
Năm 1990, Ban Tổ chức của Chính phủ đổi tên thành Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ, được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức theo Nghị định 135/HĐBT ngày 07/5/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng.
Theo Nghị định này, Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ là cơ quan
thuộc Hội đồng Bộ trưởng, giúp Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo và quản lí về tổ
chức và cán bộ của cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương.
Nghị định số 135/HĐBT quy định cụ thể nhiệm vụ của Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ như sau:
1. Xây dựng để Hội đồng Bộ trưởng xem xét và trình Quốc hội, Hội
đồng Nhà nước quyết định cơ cấu tổ chức Hội đồng Bộ trưởng và hệ thống tổ
chức chính quyền các cấp, giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tổ chức thực

hiện các quyết định ấy.
Dự thảo các dự án luật, pháp lệnh, các nghị định, quyết định…về lĩnh
vực công tác tổ chức cán bộ để Hội đồng Bộ trưởng trình Quốc hội, Hội đồng
Nhà nước ban hành hoặc Hội đồng Bộ trưởng ban hành.
2. Xây dựng các quy chế về thành lập, sát nhập, giải thể về tổ chức hoạt
động của các tổ chức thuộc hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước (các Bộ,
ủy ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, cơ quan
chuyên môn giúp Bộ, ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lí Nhà
nước…) và các tổ chức sự nghiệp trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc
được ủy quyền ban hành.
Chuẩn bị để Hội đồng Bộ trưởng trình Quốc hội, Hội đồng Nhà nước
quyết định việc thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng;
trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc thành lập, sát nhập, giải thể các cơ
quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
3. Xây dựng trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các chức danh, tiêu
chuẩn viên chức Nhà nước; được ủy quyền ban hành các chức danh và tiêu
chuẩn viên chức đối với từng ngạch, lĩnh vực.
Xây dựng trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các quy chế về quản lí
biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp. Tổ chức và chỉ đạo việc quản lí


12
biên chế thuộc cơ quan hành chính - sự nghiệp ở Trung ương và các địa
phương.
4. Nghiên cứu để Hội đồng Bộ trưởng trình Quốc hội, Hội đồng Nhà
nước hoặc Hội đồng Bộ trưởng ban hành các quy định về thành lập các Hội
quần chúng; trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép thành lập Hội quần
chúng có tính chất xã hội và nghề nghiệp. Theo dõi hoạt động của các Hội
theo pháp luật Nhà nước.
5. Giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo công tác bầu cử

đại biểu Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp theo Luật Bầu cử quy
định.
6. Dự thảo trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định các nguyên tắc và tiêu
chuẩn làm căn cứ phân vạch địa giới hành chính các cấp.
Chuẩn bị để Hội đồng Bộ trưởng trình Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà
nước quyết định việc phân vạch địa giới hành chính tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương hoặc để Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc phân vạch địa giới
hành chính huyện và đơn vị hành chính tương đương.
7. Nghiên cứu trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định các kế hoạch và
quy chế về công tác cán bộ thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm:
kế hoạch, mục tiêu, yêu cầu đào tạo, quy hoạch cán bộ, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng, kỉ luật, thuyên chuyển, phân cấp quản lí cán
bộ.
Nghiên cứu trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các chính sách đối với
cán bộ các cơ quan Nhà nước ở các cấp.
Giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng theo dõi, quản lí cán bộ và chuẩn bị
để Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định về công tác cán bộ (nhận xét, điều
động, đề bạt, khen thưởng, kỉ luật, nâng lương…) thuộc các chức danh do
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quản lí.
8. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ủy ban Nhà nước, các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng và ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật và quy chế về công tác tổ chức - cán bộ.


13
Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Vụ Tổ chức - Cán bộ và
Ban Tổ chức chính quyền các địa phương.
Nghị định cũng quy định rõ: cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban Tổ
chức - Cán bộ của Chính phủ. Lãnh đạo Ban do một Bộ trưởng (thành viên
Hội đồng Bộ trưởng) làm Trưởng Ban, giúp việc cho Trưởng Ban có các Phó

Trưởng Ban. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng và hoạt động theo quy chế
như Bộ [43, 280-282].
Sau đó, Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ ra Quyết định thành lập
các Vụ để giúp Bộ trưởng - Trưởng Ban làm việc, gồm 9 đơn vị (trên cơ sở
sắp xếp lại các đơn vị cũ và thiết lập thêm một số đơn vị mới):
1. Văn phòng;
2. Vụ Tổ chức;
3. Vụ Cán bộ;
4. Vụ Viên chức;
5. Vụ Tổ chức Chính quyền địa phương;
6. Vụ Tổng hợp - Pháp chế;
7. Trung tâm Thông tin - Tư liệu;
8. Cơ quan thường trực miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh);
9. Cơ quan thường trực miền Trung và Tây Nguyên (tại thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa) [43, 282].
Năm 1992, Hiến pháp mới được ban hành thay thế Hiến pháp 1980.
Tiếp đó, ngày 02/10/1992 công bố Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992. Để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Chính phủ mới, ngày 30/9/1992, tại kì họp thứ
nhất Quốc hội khóa IX, Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ được xác định
là cơ quan ngang Bộ, với tên gọi là Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
[43,327].
Để triển khai Luật Tổ chức Chính phủ mới, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lí Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ.


14
Năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 181/CP ngày 09/11/1994
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ

chức - Cán bộ Chính phủ trong thời kì mới. Theo Điều 1 Nghị định này, Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng
quản lí Nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy Nhà nước, công chức và viên
chức Nhà nước, lập Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ, phân vạch địa
giới hành chính và công tác lưu trữ tài liệu quốc gia [43, 328].
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lí Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị
định số 15-CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể dưới đây:
1. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy của
Chính phủ về tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính quốc gia,
công chức và viên chức Nhà nước, việc thành lập và hoạt động của các Hội
quần chúng, tổ chức phi Chính phủ, phân vạch địa giới hành chính và công
tác lưu trữ tài liệu quốc gia để trình Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ quyết định; tổ chức thực hiện các dự án luật, pháp lệnh, văn bản
pháp quy nói trên sau khi được phê duyệt.
2. Xây dựng các đề án tổ chức cơ cấu Chính phủ, đề án thành lập hoặc
bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ để Chính phủ trình Quốc hội.
Trình Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan thuộc Chính phủ.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ việc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập những doanh nghiệp quan
trọng của Nhà nước thuộc Trung ương quản lí.
3. Thẩm định và trình Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ
chức quản lí Nhà nước khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, tổ chức, hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thẩm định và có ý kiến đối
với các dự án của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình



15
Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có
liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế Nhà nước. Tham gia ý kiến với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ việc trình Chính phủ quyết
định phân cấp nhiệm vụ và nội dung quản lí Nhà nước của ngành cho ủy ban
nhân dân địa phương.
4. Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép lập
Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc lập hội và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ
chức phi Chính phủ; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên
quan đến lập hội và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ chức phi Chính
phủ.
5. Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân, quy chế quản lí, chính sách,
chế độ đối với công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ xã, phường, thị trấn;
tổ chức thực hiện các vấn đề trên sau khi được phê duyệt.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch biên chế hàng năm, quy định
về tiêu chuẩn và định mức biên chế phân bổ cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức khác do Thủ tướng Chính phủ quy định; quy
chế về quản lí biên chế; phân bổ chỉ tiêu biên chế; tổ chức việc thống kê công
chức, viên chức trong cả nước. Phối hợp với Bộ Tài chính quản lí quỹ tiền
lương công chức, viên chức Nhà nước.
Trình Chính phủ quy chế phân cấp quản lí công chức. Ban hành chức
danh tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức, quy chế thi tuyển,
đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức, viên chức Nhà nước. Quản lí công
chức cao cấp theo quy định của Chính phủ.
7. Trình Chính phủ quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn làm căn cứ để
xét duyệt việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành

chính.
Trình Chính phủ quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung


16
ương; trình Chính phủ đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chính phủ giải
quyết các vấn đề điều chỉnh địa giới, tranh chấp địa giới hành chính.
8. Giúp Chính phủ chỉ đạo công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và quản lí ngành lưu trữ Nhà nước, quản lí tập trung thống
nhất tài liệu lưu trữ quốc gia. Ban hành theo thẩm quyền các quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ quốc gia.
10. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng
đội ngũ công chức, viên chức.
11. Hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan tổ
chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Thanh tra, kiểm tra các cơ quan Nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ
chức xã hội và công dân trong việc thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà
nước thuộc lĩnh vực do Ban phụ trách [43, 328-329].
Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ theo Nghị định số
181/CP gồm có các đơn vị sau đây:
1. Vụ Chính quyền địa phương;
2. Vụ Tổ chức;
3. Vụ Công chức và viên chức;

4. Vụ Biên chế và Tiền lương;
5. Vụ Hợp tác quốc tế;
6. Vụ Thanh tra- Pháp chế;
7. Vụ Đào tạo;
8. Cục Lưu trữ Nhà nước;
9. Viện Nghiên cứu Khoa học tổ chức Nhà nước;


17
10.Văn phòng (có bộ phận thường trực ở thành phố Hồ Chí Minh và thành
phố Nha Trang) [43, 329].
Căn cứ Nghị định số 181/CP, ngày 11/3/1995, Bộ trưởng - Trưởng Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã ban hành các quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của các đơn vị thuộc Ban, tạo cơ sở
pháp lí để tiến hành một bước về tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của yêu cầu nhiệm vụ mới và nặng nề
hơn của Ban trong thời kì này.
Năm 1998, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có một số thay đổi về cơ
cấu tổ chức, cụ thể là đổi tên Vụ Tổ chức thành Vụ Tổ chức - Biên chế Nhà
nước, Vụ Biên chế và Tiền lương thành Vụ Tiền lương; thành lập thêm 2 vụ
là Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Tổ chức phi Chính phủ (theo Quyết định số
144/1998/QĐ-TTg ngày 13/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi
và thành lập một số tổ chức thuộc Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ). Đến
tháng 9/1998 thành lập Tổ Cải cách hành chính, sau nâng lên thành Vụ Cải
cách hành chính (2002); giải thể Vụ Đào tạo để thành lập Cục Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước (1998).
Ngoài ra, để triển khai thực hiện các Dự án Quốc tế hỗ trợ cải cách
hành chính, trong 2 năm 1998-1999, Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ đã quyết định thành lập các Ban Quản lí Dự án gồm Ban Quản
lí Dự án ADB/3023/VIE, Ban Quản lí Dự án Quốc gia UNDP/VIE/97/001,

Ban Quản lí Dự án Na Uy, Ban Quản lí Dự án Việt Nam - Sida (Thụy Điển)
[43, 329-330].
Trước những đòi hỏi của thực tiễn xây dựng và phát triển đất nước
trong những năm đầu của thế kỷ mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của công tác tổ chức và cán bộ trong bộ máy hành
chính Nhà nước, trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
cũng như trong công tác quản lý theo nguyên tắc đa ngành, đa lĩnh vực. Để đủ
sức đảm đương được những trọng trách to lớn, nặng nề đó, cần thiết phải hình
thành một Bộ thuộc cơ cấu Chính phủ với tên gọi đúng với vai trò, chức năng
của nó là Bộ Nội vụ. Do đó, ngày 05/8/2002, Quốc hội khóa XI (kỳ họp thứ


18
nhất) quyết định đổi tên Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ
[43, 372].
Bộ Nội vụ là một trong 26 Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ
khóa XI, nhiệm kỳ 2002-2007 do Quốc hội khóa XI quyết định. Tiếp đó, Học
viện Hành chính Quốc gia được chuyển về Bộ Nội vụ theo Quyết định số
123/QĐ-TTg ngày 19/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Việc đổi tên Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ và việc sáp nhập Học viện Hành
chính Quốc gia về Bộ Nội vụ là bước phát triển quan trọng của Bộ Nội vụ.
Điều đó cũng chứng tỏ Bộ Nội vụ ngày càng đảm nhận vai trò, vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Thi hành Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 và Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngày 09/5/2003, Chính phủ ban hành
Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Nghị định chỉ rõ: Bộ Nội vụ là cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức bộ
máy hành chính Nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới

hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; tổ chức hội và tổ chức
phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước và quản lý Nhà nước đối với các
dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật [43,
373].
1.1.2. Lịch sử Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
(1973 - 1994)
Như đã trình bày ở trên, từ khi Ban Tổ chức của Chính phủ ra đời năm
1973 qua nhiều lần đổi tên, cho đến khi thành lập Bộ Nội vụ năm 2002 là một
bước phát triển rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước trong thời kỳ mới. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ được
mở rộng hơn so với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Chính vì vậy, chúng tôi
xác định giới hạn Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ bắt đầu từ
khi thành lập Ban Tổ chức của Chính phủ (20/02/1973) và kết thúc khi Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ được đổi tên thành Bộ Nội vụ (05/8/2002). Như


19
vậy, đã dẫn đến việc hình thành phông lưu trữ mới - Phông Lưu trữ Bộ Nội
vụ. Trong luận văn này, do phạm vi của đề tài như đã giới thiệu ở phần mở
đầu, chúng tôi chỉ giới thiệu lịch sử Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ (1973 - 1994) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III được thành lập ngày 10/6/1995 theo Quyết
định của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Trung tâm này
hiện nay đóng tại 34 Phan Kế Bính - phường Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội.
Đây là một trong bốn Trung tâm Lưu trữ lớn nhất của Việt Nam trực thuộc
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Hiện nay, ở Việt Nam có bốn Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia, ngoài Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đã nêu ở trên, còn có
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I đóng tại 31 B phố Tràng Thi - Hà Nội; Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia II đóng tại 2 Ter đường Lê Duẩn - quận 1 - TP. Hồ Chí
Minh và Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV đóng tại thành phố Đà Lạt - tỉnh

Lâm Đồng.
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III có nhiệm vụ bảo quản tài liệu từ sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, với hơn 200 phông lưu trữ (trong đó có
Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ) của các cơ quan Nhà nước
và đoàn thể Trung ương được bảo quản ở trên 5 km giá trong một kho lưu trữ
hiện đại vào bậc nhất của nước ta. Đây là nơi thu thập, giữ gìn bảo quản tài
liệu của cơ quan quyền lực cao nhất, các bộ và các cơ quan Trung ương như:
Quốc hội, Chính phủ, các bộ, Ủy ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc
Chính phủ. Thành phần tài liệu của Trung tâm rất đa dạng, gồm các loại tài
liệu như tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu nghe nhìn, …,
trong đó tài liệu hành chính chiếm một tỷ lệ lớn nhất [52].
Như vậy, với sự đa dạng về thành phần và nội dung, tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III là nguồn tài liệu phản ánh toàn diện, đầy đủ
và xác thực nhất cả quá trình lịch sử xây dựng và đấu tranh bảo vệ đất nước
trong suốt hơn 60 năm qua.
Tài liệu Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ được nộp về
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III năm 2003 (theo Biên bản bàn giao tài liệu
ngày 26/02/2003).


20
- Thời gian tài liệu: chủ yếu từ năm 1973 đến năm 1994. Có một số
lượng ít tài liệu trước năm 1973 của Bộ Nội vụ cũ lẫn vào.
- Số lượng tài liệu: các tài liệu bảo quản lâu dài và vĩnh viễn của Phông
Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ gồm 1427 hồ sơ (đơn vị bảo quản)
~ 290 hộp ~ 30.5 m.
- Tình hình tài liệu
Tài liệu của toàn Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã
được thu thập và giao nộp vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III trong tình
trạng tài liệu đã được chỉnh lí tương đối hoàn chỉnh, được lập hồ sơ và đánh

số tờ đối với loại tài liệu bảo quản vĩnh viễn (loại tài liệu bảo quản lâu dài
chưa được đánh số tờ); tài liệu được xác định giá trị và có công cụ tra tìm là
mục lục hồ sơ nên có thể quản lí và phục vụ khai thác tài liệu của Phông.
- Về thành phần tài liệu: tài liệu hành chính.
- Tài liệu của toàn Phông được hệ thống hóa theo phương án: “vấn đề thời gian”.
Nội dung tài liệu lưu trữ trong toàn Phông Lưu trữ Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ (1973 - 1994) được chia thành các vấn đề chính sau đây:
1. Tài liệu tổng hợp:
Chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân và Ban Tổ chức chính quyền các
tỉnh, thành phố; chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác tổ chức, cán bộ
của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các bộ, ngành; tài liệu về thi đua
khen thưởng, thanh tra, xây dựng cơ bản và nghiên cứu khoa học.
2. Tài liệu về tổ chức bộ máy của các cơ quan Trung ương.
3. Tài liệu về biên chế và lao động tiền lương:
- Tài liệu về biên chế và lao động tiền lương của các cơ quan từ Trung
ương đến địa phương;
- Tài liệu về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương.
4. Tài liệu về cán bộ:
- Văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về công tác cán bộ;


×