Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biến đổi sinh kế của người dân tái định cư thủy điện nam ngưm 2 ở bản phonesavat, huyện mương phương, tỉnh viêng chăn, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PAOTHAO CHAPEAR

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN
NAM NGƢM 2, BẢN PHONESAVAT, HUYỆN MƢƠNG PHƢƠNG,
TỈNH VIÊNG CHĂN, LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PAOTHAO CHAPEAR

BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN
NAM NGƢM 2, BẢN PHONESAVAT, HUYỆN MƢƠNG PHƢƠNG,
TỈNH VIÊNG CHĂN, LÀO

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân học
Mã số: 60 31 03 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Bá Nam

Hà Nội - 2017



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong
luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên
cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017
Học viên

Paothao CHAPEAR


Lời cảm ơn

Để hoàn thành đề tài luận văn “Biến đổi sinh kế của ngƣời dân TĐC
tại thủy điện NN2: Bản Phonesavat, huyện Mƣờng Phƣơng, tỉnh Viêng
Chăn”tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các qúy thầy, cô giáo
trong Khoa Nhân học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn và các
thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình của lớp Cao học Nhân học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lâm Bá Nam, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi tận tình trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Lào, Bộ
Nông nghiệp Lào, Ủy ban Phát triển Nông thôn Lào, Thủy điện Nam Ngƣm2
và ngƣời dân tái định cƣ bản Phonesavat đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình đi thực địa và cung cấp thông tin để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ và

góp ý kiến tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Paothao CHAPEAR


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1
1.

Lý do chọn đề tài……………………………………………………. 1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………..… 3

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………

4.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………………… 4

5.

Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………


6.

Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………. 5

7.

Phƣơng pháp xử lý tài liệu…………………………………………

8

8.

Kết cấu luận văn……………………………………………………

8

3
5

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝTHUYẾT VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU……………………………

9

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………….……..….......... 9

1.2.


Cơ sở lý thuyết………………………….………………................... 16

1.3.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu……………………………....…… 22
Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………...….... 25

Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRƢỚC NĂM

29

2011………………………………………………………………………...
31

2.1.

Hoạt động sinh kế của ngƣời Khơmú................................................

2.2.

Hoạt động sinh kế của ngƣời Lào....................................................... 31

2.3.

Hoạt động sinh kế của ngƣời Hmông ................................................ 38
Tiểu kết chƣơng2................................................................................ 44

Chƣơng 3: DI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ, MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN

50


BIẾN ĐỔI SINH KẾ.....................................................................................
3.1.

Thủy điện Nam Ngƣm 2 và yêu cầu di dân........................................ 51

3.2.

Di dân và tái định cƣ........................................................................... 51


3.3.

Thực trạng môi trƣờng sinh kế........................................................... 54

3.4.

Tiền đề biến đổi sinh kế...................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng3................................................................................ 62

Chƣơng 4: HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN SAU NĂM

64

2011...............................................................................................................
4.1.

Hoạt động sinh kế của các tộc ngƣời sau khi tái định cƣ................... 66

4.2.


Những vấn đề đặt ra và một số giải pháp .......................................

66

4.3.

Định hƣớng sinh kế mới....................................................................

70

4.4.

Một số khuyến nghị............................................................................ 71
Tiểu kết chƣơng 4............................................................................... 73
Kêt luận.............................................................................................. 74
Tài liệu tham khảo.............................................................................. 75
Phục lục.............................................................................................. 78
87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

DFID

Bộ phát triển quốc tế Anh


GDP

Nguồn thu nhập phân cho đầu ngƣời

HMP

Huyện Mƣơng Phun

NN

Sông Nam Ngƣm

NN1

Thủy điện Nam Ngƣm1

NN2

Thủy điện Nam Ngƣm2

NN3

Thủy điện Nam Ngƣm3

NT2

Thủy điện Nam Theum2

SK

TĐC

Sinh kế
Tái định cƣ

THCS

Trƣờng trung học cơ sở

UNDP

Liên hợp quốc

WB

Ngân hàng thế giới


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mức thu nhập của ngƣời Khơ mú trƣớc năm 2011………..… 38
Bảng 2.2: Mức thu nhập của ngƣời Lào trƣớc năm 2011………………. 44
Bảng 2.3: Mức thu nhập của ngƣời Hmong trƣớc năm 2011………..…

49

Bảng 3.1: Tổng 16 bản dân bị thiệt hại bởi dự án thủy điện NN2……..

52

Bảng 3.2: Tổng số dân và các tài sản bị ảnh hƣởng bởi dự án…………


52

Bảng 3.3: Thực hiện đền bù các tài sản bị thiệt hại của ngƣời dân……

57

Bảng 3.4: Các khoản tiền ngƣời dân đƣợc nhận từ đền bù...…………… 57
Bảng 3.5: Các nghề đào tạo mới và vốn hỗ trợ sinh kế………………… 59
Bảng 4.1: So sánh biến đổi sinh kế của ngƣời dân trƣớc và sau TĐC…. 70
Biểu đồ 2.1: Diễn biến mức thu nhập của các dân tộc trƣớc năm 2011... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào là một quốc gianằm trong khu vực Đông Nam Á với diện tích
236.800 km2 và dân số 6.5 triệu ngƣời (Lao Statistatics, 2015). Trong đó,
khoảng 65.8%của dân số cƣ trú ở khu vực nông thônsốngdựa vào kinh tế
nông nghiệptự cung tự cấp,chủ yếu là các dân tộc thiểu số. Nƣớc Lào vô cùng
phong phú về tài nguyên thiên nhiên, nhƣng về phát triển kinh tế - xã hộicòn
ở mức độ thấp so với các nƣớc ASEAN(ADB, 2015). Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, Lào đã và đang tiến hành xây dựng nhiều công trình thủy điện
và có thể nói là nhiều nhất tạiĐông Nam Á. Trong đó 24 công trình sản xuất
điện đã hoàn thành, 38 công trình đang thi công và hơn 100 công trình nằm
trong kế hoạch xây dựng trên toàn quốc. Chính phủ Lào ƣu tiên xây dựng
nhiều công trình thủy điện đểđạt đƣợc mục đích xuất khẩu năng lƣợng điện
cho các nƣớc trong khu vực, ngƣời mua là Thái Lan, Campuchia, Việt Nam
và Trung Quốc. Năng lƣợng còn lại là để cung cấp trong nƣớc thúc đẩy phát
triển cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế- xã hội [5, tr.3]. Đến
nay, hàng loạt các dự án thủy điện đã đƣợc triển khaixây dựng với không ít

thành tựu,bên cạnh đó cũng không ít tác động bất lợi tới đời sống ngƣời dân.
Theo đánh giá của ngân hàng thế giới (WB, 2010),ngƣời dân Lào có xu
hƣớng chịu áp lực ngày càng cao dƣới tác động của việc xây dựng các công
trình thủy điện, khai thác mỏ và khai thác gỗ. Có khoảng 100.000 đến
280.000 ngƣời dân trong nƣớc sẽ phải tái định cƣ không tự nguyện do kết quả
trực tiếp của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Lào đến năm 2020 [4,
tr.131].Trên cơ sở đó, với sự quan tâm của Chính phủ Lào, vấn đề biến đổi
sinh kế của ngƣời dân đã đƣợc bàn đến vì tài nguyên thiên nhiên là cơ sở sinh
kế cho ngƣời dân Lào. Trong một số chính sách của Chính phủ Lào đã đƣợc
đề ra để bảo vệ lợi ích của ngƣời dân có nhƣ: Nghị định số 68/TTCP, ngày
1


21/05/1999; Nghị định số 192/TTCP, ngày 07/07/2005; Nghị định số
112/TTCP, ngày 16/02/2010; Quy định số 2432/TN & MT, ngày 11/11/2005
và Chỉ thị số 36/TTCP, ngày 17/08/2009... Các chính sách này có nội dung
đặt ra là công tác di dân và tái định của các dự án phát triển tại Lào phải đảm
bảo cho ngƣời dân có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng cũ trƣớc dự án
xây dựng. Tuy nhiên, các công trình thuỷ điện vẫn không tránh khỏi làm nảy
sinh bất cập tới sinh kế ngƣời dân, đặc biệt là từ công tác di dân, tái định cƣ
và thực hiện đền bù.
Thủy điện Nam Ngƣm 2 (NN2) là một trong các thủy điện đƣợc xây
dựng có thu hồi diện tích đất 5.200 ha và chuyển cƣ đến 1.164 hộ dân. Công
tác di dân,tái định cƣvà thực hiện đền bù của dự án thủy điện NN2 tuy đã
đƣợc Chính phủ Lào quan tâm nhiều nhƣng đời sống ngƣời dân vẫn gặp nhiều
khó khăn sau khi tái định cƣ. Theo đánh giá của Ủy ban phát triển nông thôn
Lào (2015),số hộ sinh kế mới tốt hơn chỉ chiếm (10%), số hộ sinh kế đang
trong điều kiện tiếp tục chuyển đổi với định hƣớng tốt hơn chiếm (20%) và số
hộ sinh kế đang trong thách thức và khó khăn chiếm (70%). Trong Hội nghị
Đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Viêng Chăn (2015), ngƣời dân tỉnh Viêng

Chăn nói chung, ngƣời TĐC của thủy điện NN2ở bản Phonesavat nói riêng
muốn Nhà nƣớc có câu trả lời cho câu hỏi “Nhà nước Lào sẽ đưa dân đi về
đâu trong thời gian tới?”. Đây là câu hỏi rất ngắn gọn và dễ nắm bắt. Nhƣng
mặt khác, các nhà khoa học và các chuyên gia trong lĩnh vực này lại thấy đây
là câu hỏi không đơn giản chút nào để trả lời. Trong câu hỏi này, ngƣờidân
nhấn mạnh không chấp nhận các câu trả lời bằng một quyển sổ dày hàng trăm
trang với một loạt các con số phức tạp và có sự so sánh từ công trình này đến
công trình kia mà phải trả lời ngắn gọn. Bên cạnh đó, ngƣời dân yêu cầu
không chấp nhận các tài liệu tuyên truyền viết bằng tiếng Anhhoặc viết bằng
tiếng nƣớc ngoài vì khiến cho ngƣời dân không nắm đƣợc nội dung, trong đó

2


phải viết bằng tiếng Lào[3, tr.5-7]. Nhƣ vậy, để trả lời đúng cho câu hỏi trên,
rõ ràng việc nghiên cứu về biến sinh kế của ngƣời dân tái định cƣ ở bản
Phonesavat là rất cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đểsinh kế ngƣời dân
biến đổi theo định hƣớng bền vững.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biến đổi sinh kế
của người dân tái định cư ở Phonesavat, huyện Mường Phương, tỉnh
Viêng Chăn, Lào”làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu sự biến đổi sinh kế của ngƣời dân tái
định cƣ ở bản Phonesavat, trong đó gồm có ngƣời Khơmú, Lào và Hmông. Từ
đó tìm ra nhân tố tác động tới biến đổi sinh kế và đề xuất một số giải pháp
nhằm đạt đƣợc mục tiêu phục hồi sinh kế bền vững cho ngƣời dân tái định cƣ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu biến đổi sinh kế của 3 tộc ngƣời tái định cƣ bản Phonesavat
thông qua 5 khía cạnh: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp, tự nhiên

và lâm nghiệp trong thời gian trƣớc và sau tái định cƣ.
- Tìm hiểu nhân tố tác động của biến đổi sinh kế thông qua 5 khía cạnh:
việc thực hiện di dân tái định cƣ, các chính sách Nhà nƣớc đƣợc áp dụng, thực
hiện bồi thƣờng, kế hoạch phục hồi sinh kế của dự án đối với ngƣời dân và các
hỗ trợ sinh kế khác cho sự cố của dân.
- Từ đó rút ra kết quảbiến đổi sinh kế của ngƣời dân tái định ở bản
Phonesavat và bổ sung một số giải pháp về sinh kế.
3. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự biến đổi sinh kế của3 tộc ngƣờinhƣ:
ngƣời Khơmú, ngƣời Lào và ngƣời Hmông dƣới tác động của dự án thủy điện

3


NN2 và đang tái định cƣ ở bản Phonesavat, huyện Mƣờng Phƣơng, tỉnh Viêng
Chăn, Lào.
3.2. Phạm vinghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong không gian
của bản Phonesavat, huyện Mƣờng Phƣơng, tỉnh Viêng Chăn, Lào với diện
tích tự nhiên là khoảng 2.000 ha.
- Phạm vi thời gian: Chúng tôi quan tâm nghiên cứu vấn đề trong thời
gian từ năm 2011 đến nay. Thời gian thực hiện là bắt đầu từ tháng 1 đến tháng
6 năm 2016.
4. Ý nghĩa lý luận khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là đề tài mới nghiên cứu từ góc độ nhân học về biến đổi sinh kế
của ngƣời dân TĐC ở bản Phonesavat từ năm 2011 đến nay.
- Đề tài có giá trị tham khảo cho các công trình đi sau nghiên cứu về
sinh kế trong chuyên ngành Nhân học.

- Góp phần làm sáng tỏ các khía cạnh lý thuyết khoa học Nhân học
trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn về biến đổi sinh kế.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đóng góp cơ sở khoa họccho cán bộ quản lý dự án thủy điện
NN2 có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời sống
ngƣời dân, triển khai tốt công tác tái định cƣ và khôi phục sinh kế phù hợp với
các thành phần tộc ngƣời trong dự án.
- Giúp cho các ban ngành liên quan có một số phƣơng pháp quản lý
hiệu quả bằng chính sách trong các dự án thủy điện đang triển khai di dân và
TĐC ại Lào nói chung và thủy điện NN2 nói riêng.
- Giúp cho sinh kế của các thành phần tộc ngƣời bản Phonesavat đƣợc
cải thiện theo hƣớng bền vững gắn liền với văn hóa tiên tiến.

4


5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc di dân TĐC của thủy điện NN2 có tác động nhƣ thế nào tới sinh kế
của ngƣời dân?
- Sinh kế của ngƣời dân có sự biến đổi ra sao sau khi TĐC ở bản
Phonesavat?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn này dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét mọi sự vật, hiện tƣợng luôn
tồn tại trong mối liên hệ, tác động qua lại và chúng luôn vận động, biến đổi
không ngừng theo quy luật nhất định. Tác giả vận dụng luận điểm này để nhìn
nhận tiếp cận vấn đề biến đổi sinh kế, trong đó không xem vấn đề nằm trong
bối cảnh độc lập một chiều mà đặt trong bối cảnh hai chiều (trƣớc và sau
TĐC). Do vậy, kết quả biến đổi sinh kế đƣợc coi là sự tác động của các yếu tố

liên quan cùng tồn tại nhƣ là: vốn vật chất (cơ sở hạ tầng), vốn tài chính (thu
nhập kinh tế), vốn con ngƣời (trình độ học vấn, sức khỏe), vốn tự nhiên (đất
đai, vật liệu cây cối) và vốn xã hội (văn hóa và sự tƣơng trợ giúp đỡ nhau...).
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Luận văn này, có phân tích, tham khảo và kế thừa các nguồn tài liệu sẵn
có liên quan đến đề tài bao gồm các công trình nghiên cứu đi trƣớc, các nguồn
tƣ liệu, số liệu và Chính sách nhƣ: Nghị định, Quyết định, Quy định... của
Chính phủ Lào. Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu đánh giá tác động của dự
án thủy điện NN2 và các nghiên cứu khả thi khác của các tổ chức trong nƣớc
và quốc tế. Đây là một trong các phƣơng pháp tiếp cận vấn đề về biến đổi sinh
kế mà chúng tôi cần tiến hành điều tra trong quá trình thƣc hiện luận văn này.

5


6.2.2. Phương pháp điền dã dân tộc học
Phƣơng pháp điền dã dân tộc học là cơ sở phƣơng pháp thu thập các
nguồn tài liệu chính thức đƣa đến giải quyết vấn đề sinh kế trong khoa học
theo mục tiêu của luận văn. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Phỏng vấn sâu: Chúng tôi có áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên 90 hộ trên 1.176 hộ. Trong đó,40 hộ đƣợc chọn phỏng vấn là ngƣời
Khơmú, 30 hộ đƣợc chọn phỏng vấn là ngƣời Lào và 20 hộ đƣợc chọn phỏng
vấn là ngƣời Hmông. Mẫu đại diện này gồm có các nhóm tuổi, giới tính, điều
kiện kinh tế của các hộ gia đình trong các nhóm tộc ngƣời khác nhau với lãnh
đạo địa phƣơng, ngƣời cao tuổi, ngƣời trƣởng tộc, ngƣời trƣởng họ, ngƣời
thầy cúng thầy mo và ngƣời dân. Họ là những đối tƣợngcó thể nắm bắt tốt
đƣợc thông tin về các hoạt động sinh kế và am hiểu sâu về tập tục văn hóa.
Hình thức phỏng vấn tập trung kết hợp lịch đại và đƣơng đại (trƣớc và sau
TĐC). Những thông tin cần thu thập về sinh kế chủ yếu là: (1) Môi trƣờng xã

hội và tự nhiên, (2) đặc điểm cƣ trú và mối quan hệ của các cộng đồng tộc
ngƣời, (3) các hoạt động sinh kế, (4) kết quả thu nhập và thu hoạch, (5) các tài
sản bị thiệt hại, (6) giá công đền bù, (7) ý kiến phản hồi của dân đối với dự án.
Để thu thập đƣợc những thông tin này, tác giả luận văn cần tiến hành phỏng
vấn ngƣời dân tại nhà một cách thân mật. Phƣơng pháp này sẽ khiến tự nhiên
hơn cho ngƣời cung cấp thông tin. Thêm vào đó, chúng tôi phỏng vấn sâu tới
4 ngƣời cán bộ làm công tác di dân TĐC của dự án thủy điện NN2. Đầu tiên,
phỏng vấn 2 ngƣời cán bộ trong phòng thu thập dữ liệu ban đầu để hỏi sâu về
các hoạt động sinh kế, số lƣợng về tài sản sinh kế bị thu hồi hoặc bị thiệt hại,
các thành phần dân cƣ cần di chuyển, giá công đã đền bù và các chính sách
đƣợc áp dụng kết hợp với luật pháp liên quan. Thứ hai, tiến hành phỏng vấn 2
ngƣời cán bộ trong phòng lập kế hoạch để tìm hiểu về kế hoạch di dân TĐC,
kế hoạch khôi phục sinh kế.

6


Quan sát tham gia: Chúng tôi tiến hành quan sát tổng thể về cảnh quan
thiên nhiên, điều kiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động sinh kế, khả năng và kỹ
thuật thực hiện sinh kế của ngƣời dân. Các hoạt động sinh kế đƣợc quan sát
thông qua: cây trồng, vật nuôi, nghề nghiệp, việc làm, đất đai, các lƣơng thực
ăn uống, mặt hàng kinh doanh, các tài sản hiện diện trong nhà, công cụ lao
động và phƣơng tiện lao động. Quan sát các điều kiện xã hội thông qua: bình
đẳng giới, sự phân công lao động, các hƣớng chi tiêu, hoạt động đi lại, hoạt
động văn hóa, tín ngƣỡng tôn giáo và tình hình trật tự xã hội. Địa điểm quan
sát đƣợc tiến hành tại nhà, tại khu vực sản xuất, khu hoạt động văn hóa khi tổ
chức lễ hội và khu trao đổi buôn bán. Để quan sát đƣợc phải khiến cho ngƣời
dân cảm thấy thoải mái với sự hiện diện của mình để mình có thể quan sát và
ghi nhận thông tin. Các công cụ đƣợc sử dụng vào quá trình quan sát này gồm
có: máy lƣu ảnh/máy quay video và máy ghi âm.

Thảo luận nhóm: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tổ chức các buổi
thảo luận nhóm khác nhau nhƣ thảo luận nhóm ngƣ dân và thảo luận hỗn hợp.
Tổng số có 36 ngƣời đại diện từ các bên liên quan, chia thành 5 nhóm thảo
luận, mỗi nhóm từ 7-8 ngƣời để thảo luận. Trong đó, có 1 cuộc thảo luận với
nhóm nữ, 1 cuộc thảo luận với nhóm nam, 1 cuộc thảo luận nhóm hỗn hợp
nam và nữ, 1 cuộc thảo luận với chính quyền địa phƣơng và 1 cuộc thảo luận
hỗn hợp nhóm với cán bộ làm công tác di dân TĐC và cán bộ ban ngành liên
quan tại khu TĐC. Các chủ đề thảo luận trên các lĩnh vực: (a) quyền đƣợc
nhận thông tin của ngƣời dân, (b) bình đẳng giới trong tham gia ý kiến và
quyết định vấn đề liên quan tới đời sống của họ, (c) quyền tham gia đánh giá
các tài sản bị thiệt hại, (d) Sự thích nghi về kinh tế, xã hội, văn hóa, tự nhiên,
cơ sở hạ tầng và các khía cạnh khác liên quan tới sinh kế.

7


6.2.3. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi
Ngoài các phƣơng pháp trên, chúng tôi còn tiếp cận vấn đề bằng
phƣơng pháp điều tra bảng hỏi tới các hộ gia đình để thu thập những thông tin
định lƣợng liên quan đến biến đổi sinh kế và một số vần đề đang đặt ra. Mẫu
đƣợc lựa chọn đƣợc tiến hành dựa trên các biến độc lập về độ tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, sức khỏe, phân công lao động, các thành viên trong gia
đình, các hoạt động sinh kế chính, các tài sản bị thiệt hại, số tiền đƣợc nhận từ
đền bù, nguồn thu nhập chính và hƣớng chi tiêu lớn. Bảng hỏi đƣợc chuẩn bị
sẵn, đầy đủ và chi tiết các câu hỏi đóng và mở. Ngƣời đi phỏng vấn tuân thủ
trình tự phỏng vấn theo các câu hỏi trong bảng hỏi và làm sao cho thuyết
phục. Chúng tôi thực hiện phát hiếu bảng hỏi tới 120hộ dân trong các nhóm
tộc ngƣời khác nhau tại bản Phonesavat để thu thập thông tin. Trong các thông
tin đƣợc nhấn mạnh thông tin trong thời điểm trƣớc và sau TĐC.
7. Phƣơng pháp xử lý tài liệu

Thứ nhất, chúng tôi tiến hành xử lý các tài liệu thu thập đƣợc theo
phƣơng pháp so sánh. Tức là so sánh sự tƣơng đồng và sự khác biệt giữa các
hoạt động sinh kế của ngƣời dân trong thời gian trƣớc và sau TĐC. Thứ hai,
xử lý bằng phƣơng pháp sắp xếp thống kê, tính thành các con số, bảng số,
hình diễn biến và mô tả thành văn.Từ đó làm sáng tỏ kết quả nét nổi bật về
biến đổi sinh kế của ngƣời dân sau khi TĐC và một số vấn đề đặt ra.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và các danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có 4chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và địa bàn
nghiên cứu
Chƣơng 2: Hoạt động sinh kế của ngƣời dân trƣớcnăm 2011
Chƣơng 3: Di dân tái định cƣ, môi trƣờng và tiền đề biến đổi sinh kế
Chƣơng 4: Hoạt động sinh kế của ngƣời dân sau năm 2011

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở Lào
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, Lào tiến hành xây dựng nhiều công trình thủy điện làm biến đổi sinh
kế của ngƣời dân nông thôn nông nghiệp. Sự biến đổi sinh kế này đã sớm là
đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, trong đó

các nhà dân tộc học và nhân học có sự quan tâm nhiều hơn. Đến nay khá
nhiều các công trình nghiên cứu đƣợc công bố là các nghiên cứu sau đây.
Đầu tiên là công trình nghiên cứu về “Aiding or Abetting?Internal
Resettlement and International Aid Agencies in the Lao PDR” của tác giả Ian
G.Baird và Bruce Shoemaker (2005). Nghiên cứu này cung cấp một bản tóm
tắt của một số khái niệm và các chƣơng trình gắn với tái định cƣ nội bộ tại ở
Lào. Cách tiếp cận này dựa trên phƣơng pháp quan sát riêng tại địa phƣơng và
phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân.Công trình này lập luận rằng: tái định cƣ nội bộ
của cộng đồng dân tộc ở Lào chủ yếu là ngƣời bản xứ từ vùng cao, vùng sâu
vùng xa và đến các vùng đất thấp hoặc đồng bằng dọc theo con đƣờng hoặc
dòng sông lớn. Những sáng kiến tái định cƣ nội bộ có liên quan đến các chính
sách của Chính phủ Làovào việc loại bỏ du canh du cƣ tự do và trồng cây
thuốc phiện, an ninh quốc gia và tập trung hội nhập của ngƣời dân nông thôn
với thành thị và quốc tế. Do vậy, tỷ lệ lớn các cộng đồng vùng cao và xa xôi ở
Lào đã đƣợc tái định cƣ dƣới sáng kiến của các Chính sách này và đã làm tác
động tiêu cực tới hệ thống kinh tế, xã hội và văn hóa của các tộc ngƣời bản
địa, gây xáo trộn cƣ trú của các cộng đồng tộc ngƣời ở vùng nông thôn xa

9


xôikhó mà xử lý. Công trình này có rõ về biến đổi sinh kế, nhƣng chƣa đi đến
giải quyết vấn đề sinh kế và có xu hƣớng giúp tái định cƣ bền vững nhƣ thế
nào của các cộng đồng tộc ngƣời dƣới tác động Chính sách nội bộ của Chính
phủ Lào[24].
Công trình nghiên cứu về “Sinh kế nông thôn, đa dạng sinh kế và các
lực lượng thị trường”của Bộ Nông nghiệp Lào(2006).Công trình này đề cập
đến chiến lƣợc sinh kế của ngƣời dân Lào sống ở các khu vực nông thôn.
Theo bài viết, các hộ gia đình ở nông thôn có chiến lƣợc đa sinh kế, tham gia
vào nhiều hoạt động khác nhau để giải quyết lƣơng thực và kinh tế cho hộ gia

đình. Ngƣời dân khắc phụccuộc sống của mình bằng các hoạt động nông
nghiệp là chính và kết hợp với một số phi nông nghiệp đơn thuần. Tuy nhiên,
bài viết chƣa phân tích sâu các khía cạnh của sinh kế của ngƣời dân [2].
Công trình nghiên cứu về “Tái định cư và tác động văn hóa cộng đồng
bởi dự án thủy điện Nam Ngum 2” của tác giả Sengxay Sengkham(2006).
Công trình này, tác giả cho rằng việc di dời và tái định pha trộn văn hóa, văn
hóa của các dân tộc nên đƣợc bảo tồn và duy trì vì các dân tộc đã cùng chung
sống ở đó từ rất lâu đời cho đến khi di dời, có thểvăn hóa là sự hạnh phúc và
sự hài hòa trong xã hội và trong tự nhiên. Bên canh đó, bài viết có nói dự án
đã không thực hiện nhƣ vậy, ngoài ra tác giả có bổ sung một số khía cạnh về
việc bảo tồn các di sản văn hóa của các dân tộc sau khi tái định cƣ của ngƣời
dân. Nhƣng chƣa thấy tác giả phân tích đến biến đổi sinh kế và định hƣớng
phát triển sinh kế bền vữngcủa ngƣời dân [7].
Công trình nghiên cứu về “The Nam Theum 2 Resettlement Plan and
Viability of Proposed Livelihood Options for Displaced Villages” của Sông
Quốc tế(2009). Công trình này tiếp cận theohƣớng phân tích thực hiện các
phƣơng án về sinh kế cho ngƣời dân tái định cƣ dựa trên cơ sở kế hoạch của
dự án thủy điện Nam Theun2(NT2). Các tác giả đã đi sâu vào phân tích quá

10


trình di dân, TĐC và các phƣơng án mà nhà đầu tƣ đƣa ra cho ngƣời dân sau
quá trình tái định cƣ. Theo đó sẽ phải dời hơn 6.200 ngƣời dân bản địa lên trên
cao nguyên Nakai và cải thiện đời sống cho họ thông qua dự án tái định cƣ.
Nhà thầu đã đƣa ra kế hoạch dự tính cho ngƣời dân sau tái định cƣ là thu nhập
của ngƣời dân tái định cƣ sẽ tăng gấp ba trong vòng bảy năm, hứa hẹn với
ngƣời dân cung cấp đất nông nghiệp, giống cây trồng, hệ thống tƣới tiêu mới,
giống vật nuôi mới và các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng, một hồ chứa thuỷ
sản có khả năng hỗ trợ hơn 1.000 ngƣ dân. Mạng lƣới sông ngòi Quốc tế ủy

nhiệm hai chuyên gia để xem xét tính khả thi của các giải pháp sinh kế khác
nhau này để đề xuất cho các cộng đồng Nakai Plateau. Tuy nhiên kế hoạch
phát triển đó mang tính khả thi thấp, khó áp dụng. Công trình của Cục Lâm
nghiệp Lào tiếp cận và đi sâu vào phân tích và đánh giá tính khả thi của các
phƣơng án giải quyết vấn đề sinh kế ngƣời dân TĐC của Công ty Điện lực
NT2. Tuy nhiên chƣa đƣa ra giải pháp để khắc phục tình trạng này[29].
Đáng chú ý là công trình nghiên cứu Ngân hàng Thế giới (WB, 2010):
“Natural Resources Management for Sustainable Development: Hydropower
and Mining”. Công trình này tiếp cập theo hƣớng quy định của pháp luật về
phát triển nguồn nƣớc, trong thông báo của Chính phủ Lào và sự đối thoại với
chính quyền về quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đối với việc bảo vệ
đa dạng hóa sinh kế của ngƣời dân phải có sự bảo quản và sử dụng tài nguyên
nƣớc của ngƣời dân cho hợp lý. Bài viết có đƣa ra các nguồn nƣớc cung cấp
cho sinh hoạt, tƣới tiêu và phát triển kinh tế của các cộng đồng ngƣời dân là
rất quan trọng nhƣng đã bị phá hủy hoặc không an toàn do phát triển của các
dự án thủy điện và các dự án khai thác mỏ. Với những tác động này pháp luật
của Nhà nƣớc Lào kém quản lý. Chiến lƣợc của chính phủ dù đƣợc nêu trong
chính sách quốc gia là phát triển bền vững cuộc sống ngƣời dân tại các khu
vực dự án thủy điện gây ra, tức là nhờ di dân tái định cƣ, phát triển cơ sở hạ

11


tầng và cải thiện đời sống ngƣời dân của các dự án thủy điện. Nhƣng các
nguyên tắc quản lý thiếu kinh nghiệm, các dự án ít đƣợc áp dụng và thực hiện
kém hiệu quả, cuối cùng đời sống ngƣời dân vƣợt xa nhƣ mong muốn “vừa
phát triển thủy điện vừa đƣợc phát triển đời sống ngƣời dân”. Bên cạnh đó,
công trình nghiên cứ có nêu ra một sốgiải pháp xây dựng của các công trình
thủy điện và mỏ để bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, đặc biệt nguồn nƣớc tƣới tiêu
để phát triển đời sống ngƣời dân. Tuy nhiên, bài viết này chƣa đề cập đến các

giải pháp cụ thể về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân dƣới tác động
của các dự án phát triển tại Lào [32].
Công trình nghiên cứu về “Một số vấn đề về giảm nghèo ở Lào” củaỦy
ban Phát triển nông thôn và Xóa đói giảm nghèo Lào(2013). Trong quan điểm
giảm nghèo của bài viết này tác giả xác định những thách thức ít nhiều liên
quan tới các chính sách giáo dục, sức khỏe và an ninh lƣơng thực, đó có thể là
chƣa quan tâm đúng mức của Nhà nƣớc hoặc các nhà tài trợ làm trầm trọng
hơn trong xóa đói giảm nghèo giữa nông thôn-thành thị và các cộng đồng với
nhau. Đồng thời, chƣa xác định những thách thức trong sinh kế phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn thu từ tài nguyên thiên nhiên, chẳng hạn nhƣ khí hậu, thủy
văn, đất đai và rừng núi. Ngoài ra, có cung cấp thêm các khuyến nghị cho các
phƣơng pháp thay thế để cải thiện an ninh lƣơng thực, khả năng giáo dục và
bảo vệ sức khỏe để phát triển sinh kế bền vững của ngƣời dân sống ở nông
thôn cũng nhƣ các cách thu nhập kinh tế của họ. Công trình này rất quan
trọng cho các công trình nghiên cứu đi sau. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
chƣa làm rõ về mức độ nghèo của dân và xác định định hƣớng từng bƣớc
giảm nghèo ở Lào [4].
Một công trình nghiên cứu về“Văn hóa và các dự án tái định cư nông
thôn tại Lào” của tác giả Sinavong(2014). Hƣớng tiếp cận này, tác giả tiếp cận
sinh kế của ngƣời dân tái định cƣ từ góc độ văn hóa, cụ thể là yếu tố văn hóa

12


trong di dân TĐC của dự án thủy điện tại Lào. Về phƣơng pháp nghiên cứu,
tác giả có sử dụng phƣơng pháp đánh giá thông qua các cuộc phỏng vấn, trong
đó phỏng vấn các nhà quản lý và cán bộ dự án, phỏng vấn nhóm những ngƣời
của dân đứng đầu nhƣ trƣởng thôn, trƣởng lão, trƣởng họ và tiến hành thu thập
các tài liệu, báo cáo và dữ liệu cho mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
này cho rằng:các yếu tố văn hóa không gắn kết với môi trƣờng sống của ngƣời

dân, đặc biệt là trong quá trình di dân và tái định. Với giải pháp, bài viết có
nêu dù công tác di dân và tái định cƣ có khó khăn đến mức nào cũng phải xem
xét văn hóa thật tốt vì giá trị văn hóa mang tính quyết định sự suy nghĩ của
ngƣời dân dẫn tới sự tồn tại của họ. Tuy nhiên, trên cơ sở nghiên cứu này tác
giả chỉ mới tiếp cận dƣới dạng những vấn đề biến đổi văn hóa văn hóa của
ngƣời dân trong quá trình tái định cƣ của các dự án tại Lào, chƣa đề cập đến
các hoạt động sinh kế của ngƣời dân có sự biến đổi ra sao sau tái định cƣ [6].
Nhƣ vậy, thông qua phân tích toàn bộ các công trình nghiên cứu về
sinh kế ở Lào, chủ yếu tác giả quan tâm đến vấn đề biến đổi văn hóa, vấn đề
chính sách và một số biện pháp chống lại sự mất mát sinh kếcủa ngƣời dân.
Rất ít các công trình nghiên cứu biến đổi sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt là
biến đổi sinh kế của ngƣời dân TĐC trongdự án thủy điện NN2. Từ khoảng
trống này, chúng tôi hy vọng bổ sung thêm một số nguồn dữ liệu và đi sâu
nghiên cứu về vấn đề biến đổi sinh kế của ngƣời dân TĐC ở bản Phonesavat
thuộc dự án thủy điện NN2.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng các công trình nghiên cứu đƣợc công bố đề cập đến
sinh kế, định canh định cƣ của dân nông thôn và thành thị dƣới tác động của
các công trình xây dựng nói chung và các công trình thủy điện nói riêng bao
gồm:

13


Công trình nghiên cứu “Biến đổi sinh kế của người Mường hồ thủy điện
Hòa Bình nghiên cứu trường hợp xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình” của tác giả Trịnh Thị Hạnh (2008). Tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu
dƣới sự tác động của văn hóa đến biến đổi sinh kế của ngƣời Mƣờng, phân
tích những biến đổi sinh kế của ngƣời Mƣờng ở Hiền Lƣơng qua các hoạt
động sinh kế sau tái định cƣ qua cơ cấu kinh tế, các ngành nghề, kinh tế hộ gia

đình. Từ đó tác giả làm rõ vai trò tác động của văn hóa tới cuộc sống của họ
nhƣ là những biến đổi về xã hội, xóm, bản, dòng họ, gia đình; và những biến
đổi chính trong lối sống của họ do sự thay đổi của sinh kế qua một số nghi lễ:
nghi lễ cộng đồng, nghi lễ ở các gia đình và sự thích ứng về cách ăn, mặc, nhà
cửa. Vì là một dân tộc có truyền thống văn hóa đa dạng và lâu đời cho nên
việc biến đổi về văn hóa có tác động mạnh tới biến đổi sinh kế của ngƣời dân.
Dựa trên những đặc điểm đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để giúp cho
ngƣời Mƣờng giữ đƣợc bản sắc văn hóa của dân tộc và ổn định sinh kế. Đồng
thời, cũng đi sâu vào phân tích tác động văn hóa tới cuộc sống của ngƣời
Mƣờng. Công trình chƣa đi sâu vào phân tích các hoạt động sinh kế của ngƣời
Mƣờng sau TĐC[49].
Công trình nghiên cứu về “Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định
cư thủy điện Sơn La” của tác giả Nguyễn Viết Hoàng (2009). Tác giả tiếp cận
vấn đề theo hƣớng dựa trên cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học để giải quyết vấn
đề, đó là việc tác giả đƣa ra nguyên nhân, thực trạng và công tác di dân khi
xây dựng thủy điện Sơn La, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thành tốt công
tác di dân tái định cƣ cho nhân dân trong tỉnh. Cụ thể, tác giả đề xuất bổ sung
chính sách đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật đối với việc đầu tƣ xây dựng khu đô thị
Phiêng Lanh, huyện Quỳnh Nhai. Về chính sách bồi thƣờng hỗ trợ đất sản
xuất, tác giả có đƣa ra lý do về việc công tác xử lý đền bù lâu và kéo dài, vì
trƣớc và sau khi quy hoạch đất thì có sự thay đổi về mô hình trồng cây giữa

14


thực tế và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và vấn đề sử dụng đất sai
mục đích khi bị nhà nƣớc thu hồi thì không đƣợc đền bù, vấn đề này gây nhiều
tranh cãi. Chính vì vậy, tác giả đã đƣa thêm giải pháp để sớm thực hiện ổn
định đời sống của ngƣời dân bị thu hồi đất. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi cần điều
chỉnh cách thức khi xử lý đền bù đất, điều chỉnh một số chính sách nhằm ổn

định tốt hơn đời sống của nhân dân. Các biện pháp cụ thể nhƣ xây dựng cơ sở
tái định cƣ xen ghép thay cho xây dựng tái định cƣ tập trung để tiết kiệm thời
gian và chi phí. Công trình này thấy đƣợc chỉ dừng lại ở vấn đề hoạt động sinh
kế chứ chƣa phân tích và làm rõ về sự biến đổi văn hóa của ngƣời dân thủy
điện Sơn La sau TĐC[41].
Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất và ổn
định đời sống của các hộ dân tại một số khu tái định cư dự án thuỷ điện Sơn
La” của tác giả Phạm Thị Minh Thủy (2009). Tác giả tiếp cận vấn đề theo
hƣớng phân tích tình hình thực tế đang xảy ra tại khu vực TĐC của ngƣời dân
trong dự án xây dựng thủy điện Sơn La dựa trên số lƣợng dân cƣ và tình hình
sản xuất. Bài nghiên cứu có đề xuất các giải pháp giúp cho ngƣời dân khu vực
TĐC có công việc ổn định để cải thiện cuộc sống. Nhƣng nghiên cứu này chỉ
đƣa ra các phƣơng án chung chung mà chƣa đi sâu vào các phƣơng án cụ thể.
Công trình nghiên cứu “Khôi phục sinh kế bền vững cho người dân tái
định cư của dự án thủy điện Hòa Bình” của tác giả Nguyễn Hƣng Nam
(2013). Trong bài viết tác giả có đề cập đến việc khôi phục sinh kế bền vững
cho ngƣời dân tái định cƣ của dự án thủy điện Hòa Bình. Từ những hiện trạng
thực tế này, tác giả đã đƣa ra những giải pháp chủ yếu để khôi phục sinh kế
cho ngƣời dân tái định cƣ dự án thủy điện Hòa Bình. Trong đó tác giả đƣa ra
giải pháp về chính sách, giải pháp về quy hoạch, giải pháp về hỗ trợ việc làm,
giải pháp về đất đai và giải pháp về thị trƣờng. Tác giả chủ yếu tập trung vào

15


phân tích các giải pháp về hoạt động về kinh tế của ngƣời dân tái định cƣ,
chƣa đề cập đến các giải pháp về văn hóa của ngƣời dân[44].
Việc nghiên cứu tái định cƣ và vấn đề sinh kế ở Việt Nam đã đƣợc sự
quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ Dân tộc học/Nhân học, Xã hội học,
Quản lý xã hội... đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa. Tuy nhiên,

vấn đề nghiên cứu chỉ dừng lại ở Việt Nam mà chƣa có công trình nào nghiên
cứu ở Lào.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Các lý thuyết tiếp cận
1.2.1.1. Phát triển bền vững
Lý thuyết phát triển sinh kế bền vững(Bruland, 1987), thuyết này ra đời
trong một thời gian dài thuộc xã hội hiện đại khi có sự phân hóa giàu nghèo
một cách sâu sắc. Phát triển bền vững đƣợc hiểu là “sự đáp ứng nhu cầu hiện
đại mà không làm tổn thƣơng đến khả năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc
đáp ứng nhu cầu của bản thân họ”. Hay nói theo cách khác, phát triển bền
vững là sự cải thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời trong khuôn khổ
phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp nhƣng không làm hại. Đồng thời,
cũng đƣợc hiểu là sự phát triển lâu dài đi đôi với việc làm phong phú của các
nguồn vốn sinh kế, từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
ngƣời đƣợc tốt hơn. Thuyết này tác giả áp dụng để nhìn nhậnđịnh hƣớng sinh
kế của ngƣời dân sau khiTĐC.
1.2.1.2. Lý thuyết chọn lựa hợp lý
Ngoài lý huyết trên, chúng tôi có áp dụng lý thuyết chọn lựa hợp lý. Lý
thuyết này phát sinh từ nhà kinh tế học tân cổ điển tên là Friedman và
Hechter. Hai nhà kinh tế học này đã xếp chung cái mà họ diễn tả nhƣ một mô
hình “bộ xƣơng” của lý thuyết chọn lựa hợp lý. Tiêu điểm của thuyết chọn lựa
hợp lý là các chủ thể. Các chủ thể đƣợc xem là có mục đích hay mục tiêu về

16


cái mà họ hƣớng tới. Các chủ thể cũng đƣợc xem là cái sở thích. Thuyết lựa
chọn hợp lý không quan tâm đến tính chất các sở thích này hay các nguồn của
chúng, nhƣng cái quan trọng là hành động đƣợc thực hiện để đạt đƣợc các đối
tƣợng phù hợp với hệ thống sở thích của chủ thể. Chúng tôi vận dụng lý

thuyết này để nhìn nhận là việc khôi phục sinh kế tại nơi ở mới có hợp lý
không hoặc có đáp ứng nhu cầu mong muốn của ngƣời dân hay không? Đồng
thời, thuyết này giúp chúng tôi lựa chọn hợp lý sinh kế cho ngƣời dân và có sự
kết hợp linh hoạt hài hòa giữa chúng trong bối cảnh mới.
1.2.1.3. Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung phân tích này đƣợc sử dụng để xem xét mối quan hệphức tạp
giữa các nguồn lực, chiến lƣợc thích ứng và mức sống của các hộ gia đình
trong bối cảnh kinh tế - xã hội mới hiện nay. Hơn nữa, khung phân tích sinh
kế bền vững này cho phép chúng tôi sử dụng mô hình định lƣợng để xác định
những thay đổi trong tài sản sinh kế và các chiến lƣợc sinh kế của các hộ gia
đình trong giai đoạn hậu TĐC. Đồng thời, mô hình này có áp dụng để so sánh
các tác động sinh kế của dự án đối với các hộ sở tại (không TĐC) và các hộ
TĐC. Việc xác định những yếu tố này là rất quan trọng đối với việc phân tích
vấn đề biến đổi sinh kế và việc lập kế hoạch tốt hơn cho ngƣời dân TĐC trong
tƣơng lai. Hơn nữa, để xác định các chính sách can thiệp trong di dân, tái định
và đền bù để giảm thiểu tác động bất lợi [47. tr. 24]. Trong mối quan hệ phức
tạp giữa các nguồn lực sinh kế bao gồm:
(i) Vốn con ngƣời, bao gồm quy mô hộ, tỷ lệphụthuộc, số lao động
nông nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ;
(ii) Vốn tự nhiên, bao gồm số lƣợng, chất lƣợng đất nông nghiệp hiện
hữu và số lƣợng vật nuôi hiện hữu;
(iii) Vốn tài chính, bao gồm số tiền bồi thƣờng của Chính phủ, chủ đầu
tƣ, các nguồn thu nhập và tiết kiệm của hộ;

17


×