Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Dạy học môn trang bị điện tiếp cận năng lực thực hiện tại trường đại học công nghiệp việt hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.81 KB, 108 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở nước ta trong những năm gần đây khoa học và kỹ thuật và công nghệ được
đảng và nhà nước quan tâm, đầu tư và đang phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng và kịp
với tình hình phát triển khoa học và kỹ thuật trên thế giới. Cụ thể hơn là trong lĩnh
vực khoa học giáo dục và kỹ thuật công nghệ, các trường đào tạo nghề được mở ra
đa dạng và phong phú.
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật trong cả nước cũng như hợp
tác lao động với nước ngoài. Đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu nghành
nghề, cơ cấu vùng miền. Mở rộng quy mô trên cơ sở chất lượng và hiệu quả, kết
hợp giữa đào tạo và sử dụng, gắn nhà trường với doanh nghiệp.
Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có
chất lượng cao, đặc biệt là trong nghành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ
cao…”
Để đáp ứng nhu cầu trên tại các trường đào tạo nghề, việc dạy và học các môn
học kỹ thuật cơ sở nói chung và môn học Trang bị điện nói riêng vẫn đang là một
vấn đề băn khoăn của người học và người dạy về phương diện tiếp thu kiến thức và
ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn công tác.
Như vậy trong giai đoạn tới, bước vào thời kỳ thúc đẩy mạnh mẽ Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về lao động kỹ thuật, đặc biệt là lao động trình
độ cao cho các vùng kinh tế mũi nhọn rất lớn. Đòi hỏi hệ thống giáo dục kỹ thuật
dạy nghề phải đổi mới mạnh mẽ.
Một trong những biện pháp là vận dụng quan điểm là dạy học theo tiếp cận
năng lực thực hiện (NLTH) (Com petency based training) nhằm giải quyết những
vấn đề về nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện giảng dạy. Đảm bảo
tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ năng thực hành
nghề và tư duy khoa học tốt. Dạy học theo phương pháp này đã được nhiều nước
trên thế giới áp dụng trong những thập niên trước.

1




Tại Việt Nam chúng ta vấn đề này cũng được đưa ra từ những năm đầu thập
niên 90 của thế kỷ trước (đào tạo nghề theo mô đun). Tuy vậy chỉ dừng lại ở mặt lý
luận mà chưa đi vào thực tiễn. Sau khi luật giáo dục năm 1998 ra đời thì vấn đề này
được đưa ra nhiều hơn, nhiều lớp tập huấn đã được tổng cục dạy nghề, các trường
đào tạo giáo viên dạy nghề đưa vào bồi dưỡng và tập huấn giáo viên, cho đến khi
luật giáo dục sửa đổi (2005) thì đào tạo nghề theo hướng này mới thành lý luận rộng
rãi, dự án giáo dục được triển khai, các lớp bồi dưỡng đào tạo nhân rộng được mở
ra nhằm bồi dưỡng cho giao viên dạy nghề trên toàn quốc.
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung trong những năm vừa qua cũng đã
hết sức cố gắng nâng cao năng lực đào tạo của mình. Nguồn lao động do nhà trường
đào tạo ra hiện nay đã đáp ứng được phần cơ bản công việc mà họ được phân công
vào cơ sở sản xuất. Nhà trường đã thường xuyên đổi mới mục tiêu, chương trình
đào tạo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đưa sản xuất vào
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề.
Tuy nhiên mới có một số bộ phận có thể đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhà
tuyển dụng, chưa có khả năng làm được những công việc có kỹ thuật cao, vận hành
các thiết bị hiện đại còn yếu. Để đáp ứng được điều đó nhà trường cần có nhưng
biện pháp quản lý tích cực hơn nữa trong việc đào tạo nghề cho người lao động nhất
là việc đào tạo theo NLTH mà hiện nay hầu hết các nước trên thế giới dã thực hiện
đúng đắn và có hiệu quả.
Từ những lý do trên cho thấy việc đào tạo theo NLTH là rất cần thiết. Vì vậy
tác giả đã chọn và đưa ra ví dụ cụ thể cho một môn học được đào tạo theo NLTH.
Với lựa chọn và nghiên cứu đề tài : Dạy học môn “Trang bị điện” tiếp cận NLTH
tại trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học theo tiếp cận NLTH để
dạy môn trang bị điện trong chương trình đào hệ cao đẳng nghề, nghề điện công

nghiệp tại trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung.

2


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu : Qúa trình dạy và học môn “Trang bị điện” tại trường
Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
- Đối tượng nghiên cứu : Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học môn “Trang bị điện” của nghề Điện theo tiếp cận NLTH với sự tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành nghề.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy học cụ thể cho môn
“Trang bị điện” của nghề Điện trong chương trình nghề Điện công nghiệp ở trường
Đại học Công nghiệp Việt – Hung.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu dạy học môn trang bị điện theo tiếp cận NLTH tại trường Đại học Công
nghiệp Việt – Hung sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học nghề nói chung và nghề điện công nghiệp, môn trang bị điện nói
riêng trong nhà trường.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận NLTH của
trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng đào tạo nghề điện cho môn học “Trang bị
điện” theo tiếp cận NLTH tại trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn “Trang bị điện” theo
NLTH nhằm phục vụ yêu cầu nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế xã hội của
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phân tích, tổng hợp, tham khảo các tài liệu có liên quan về NLTH, dạy học
theo tiếp cận NLTH, nội dung chương trình và phương pháp, phương tiện dạy học
môn trang bị điện tại trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung...

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát thực
trạng đào tạo theo NLTH nghề, thăm dò ý kiến và rút ra kết luận.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn quá trình dạy học theo NLTH.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đối chứng, khẳng định hiệu quả của bài
giảng được xây dựng.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập thêm những thông tin, ý kiến cần
thiết bổ sung cho những nhận xét và đánh giá của đề tài.
- Phương pháp tọa đàm: Đàm thoại, thảo luận, trao đổi rút kinh ngiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và đánh giá chính xác kết quả thực
nghiệm, rút ra kết luận và khẳng định tính khả thi của đề tài.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện
Chương 2: Thực trạng về dạy học môn “Trang bị điện” tại trường Đại
học Công nghiệp Việt - Hung
Chương 3: Dạy học môn “Trang bị điện” theo tiếp cận năng lực thực
hiện cho nghề điện tại trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

4



Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm đồng thể. Qua quá trình dạy
học ở trong nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho
người học hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, ngoài ra người dạy phải truyền thụ tư tưởng, đạo đức xã
hội, thái độ nghề nghiệp cho người học hay nói một cách khác người giáo viên làm
thay đổi nhân cách người học có khả năng hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp
của mình trở thành ngưới có ích cho xã hội.
1.1.2. Năng lực thực hiện
Thuật ngữ “Năng lực thực hiện” được nhiều tác giả sử dụng khi trình bày các
quan điểm về “Giáo dục – Đào tạo dựa trên NLTH”
Hiện nay trên thế giới tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về NLTH:
Ở Anh thường dùng thuật ngữ (Competence) để chỉ NLTH. Người ta hiểu
NLTH- Phản ánh những mong đợi của việc làm và tập chung vào các vai trò của lao
động hơn là công việc. Các tiêu chuẩn hay NLTH được kết hợp tạo ra các đơn vị
của sự đánh giá các hoạt động tại chỗ làm việc.
Ở Mỹ thường được dùng thuật ngữ (Competency) NLTH được hiểu “Không
phải là các công việc của nghề, nhưng mà nó là cái làm cho con người có thể làm
được các nhiêm vụ của công việc đó” NLTH là thuộc tính tâm lý cơ bản của một
con người, nó dẫn đến sự thực hiện một cách có hiệu quả trong một nghề. Người ta
sử dụng các NLTH trong phạm vi quá trình học tập, sự học tập được ưu tiên chứ
không phải đánh giá các hoạt động tại chỗ làm việc.
Theo tác giả Bernd Meikr thì năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và
có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết kỹ năng, kỹ xảo và kinh


5


nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Theo kết quả nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên NLTH về
việc xây dựng tiêu chuẩn nghề” (Mã số B93 – 38 – 24), các nhà nghiên cứu đã đưa
ra định nghĩa về NLTH như sau:
+ Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ,
công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra với công việc đó trong thực tiễn hoạt
động nghề nghiêp.
+ Năng lực thực hiện là các kiến thức, kỹ năng, thái độ đòi hỏi một người để
thực hiện hoạt động có hiệu quả ở một công việc hay một nghề.
Năng lực thực hiện bao gồm: Các kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết vấn
đề và các kỹ năng trí tuệ. Thể hiện đạo đức lao động nghề nghiệp tốt, có khả năng
thích ứng để thay đổi; có khả năng áp dụng các kiến thức của mình vào công việc;
có khát vọng học tập và cải thiện; có khả năng làm việc cùng người khác trong tổ,
nhóm…
Tóm lại : Từ những phân tích, so sánh khái niệm về NLTH của các tác giả có thể
khái quát về NLTH như sau: NLTH là khả năng thực hiện được các hoạt động
(Nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng công việc
nhiệm vụ đó. Đó là quan niệm rộng bao gồm khả năng truyền tải kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, khả năng ứng sử các tình huống mới trong phạm vi nghề nghiệp. Trên
cơ sở hiểu biết kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm và các chiến lược tư duy cũng như sẵn
sàng hành động để tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng.
1.2. ĐÀO TẠO THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.2.1. Một số nét về lịch sử đào tạo theo NLTH
Trên thế giới, đào tạo theo NLTH đã được xuất hiện từ những năm 60 của
thế kỷ trước. Năm 1970 trường Đại học Ohio của Mỹ đã có những nghiên cứu triển
khai trong việc xây dựng các bộ mô đun đào tạo giáo viên dạy nghề dựa trên sự

thực hiện. Cuối của thế kỷ 20, đào tạo theo NLTH đã trở thành một xu thế phổ biến
trong giáo dục nghề nghiệp trên thế giới và được nhiều nhà khoa học quan tâm. Ở
Úc có

công trình “Thiết kế chương trình đào tạo theo NLTH” của Bruce

6


Markenzie. Ở Mỹ có công trình “Sổ tay thiết kế chương trình đào tạo theo NLTH”
của W.E.Blank, ở Anh có công trình “Thiết kế đào tạo theo NLTH" của S. Fletcher.
Tổ chức Lao động thế giới đã khuyến cáo đào tạo nghề theo “Mô đun kỹ năng hành
nghề” với gần 100 bộ chương trình đào tạo nghề ngắn hạn tích hợp giữa lý thuyết
và thực hành, học xong mỗi mô đun người học được cấp chứng chỉ để hành nghề.
Tại Việt Nam, đào tạo nghề theo Mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành lần đầu tiên được Viện Khoa học Dạy nghề đề cập đến vào năm 1986, một số
nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu như: Nguyễn Minh Đường đã có các công trình:
“Phương pháp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng”(1993), “Phương pháp đào tạo nghề
theo mô đun kỹ năng hành nghề”(1994), “Đào tạo nghề theo NLTH” (2004),
Nguyễn Đức Trí đã có các công trình như: “Đào tạo nghề dựa trên NLTH - khái
niệm và những đặc trưng cơ bản” (1995) ; “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên NLTH
và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề” (1996) . Một số luận án Tiến sĩ và luận văn
Thạc sĩ nghiên cứu về đào tạo theo NLTH. Tuy nhiên, dạy học theo NLTH ở nước
ta vẫn còn là vấn đề mới. Năm 2005 luật giáo dục sửa đổi thì dạy học theo hướng
NLTH đã trở thành lý luận rộng rãi.
1.2.2. Triết lý và các nguyên tắc của đào tạo theo năng lực thực hiện
●Triết lý của đào tạo theo NLTH:
- Học để thành thạo các công việc của nghề, để có cơ hội tìm được việc làm.
Đào tạo theo NLTH chứa đựng trong nó yếu tố cải cách, thể hiện ở chỗ nó gắn với
yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử dụng lao động của các nghành kinh tế (gọi

chung là nghành nghề).
- Chuẩn nghề nghiệp là thước đo của sợ thành thạo công việc của nghề, là cái
đích cần đạt. Có nghĩa là kết quả của quá trình đào tạo làm sao để khi kết thúc quá
trình đào tạo từng người học đạt được (chuẩn đầu ra) làm được việc gì đó theo tiêu
chuẩn đề ra và làm được tốt như mong đợi.
- Để thành thạo những công việc cần có cũng như những điều kiện nhất định
trong quá trình học tập.
+ Người học phải có đủ điều kiện cần thiết cho học tập, như tiếp cận các
năng lực trên cơ sở mô hình năng lực người học sẽ bổ sung thiếu hụt của cá nhân để

7


thực hiện nhưng nhiệm vụ cụ thể của mình.
+ Chất lượng và thời lượng giảng dạy ứng với kiến thức lý thuyết được học ở
mức độ cần thiết đủ để cho việc hỗ trợ hình thành và phát triển các NLTH, kết hợp
lý thuyết với thực hành.
+ Mỗi người học phải luôn luôn có được các thông tin phản hồi về sự phát
triển NLTH của mình trong quá trình thực hiện .
Triết lý của đào tạo theo NLTH có thể tóm tắt theo sơ đồ 1.1
THẾ GIỚI LAO ĐỘNG
NGHỀ NGHIỆP

ĐÀO TẠO CHO THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG

NGHỀ/VIỆC LÀM

ĐÀO TẠO THEO NLTH


NĂNG LỰC THỰC HIỆN

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

CHUẨN CÔNG NGHIỆP

CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH

LAO ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP

ĐÀO TẠO

ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

THEO
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Sơ đồ 1.1. Triết lý của đào tạo theo năng lực thực hiện
● Nguyên tắc của đào tạo theo NLTH
- Nội dung chương trình phải đáp ứng nhu cầu cầu thị trường lao động, các
NLTH phải được xác định từ yêu cầu của sản xuất và được công bố trước.
Điều này có nghĩa là các NLTH của nghề phải được các chuyên gia trong
nghề xác định, sau đó thẩm định lại cho phù hợp rồi công bố cho người học và cả

những người có liên quan biết.
- Xây dựng nội dung chương trình phải đảm bảo tính khoa học và hệ thống
tạo điều kiện cho người học học theo nhịp độ riêng.

8


Nguyên tắc này đòi hỏi phải cá thể hóa các chương trình đào tạo để mỗi
người học có thể hình thành và phát triển từng NLTH quan trọng đối với bản thân
mà không phụ thuộc vào tiến độ dào tạo chung.
- Ngưòi học thành thạo từng NLTH trước khi chuyển qua NLTH khác
Vì bản chất của đào tạo theo NLTH là khả năng làm được gì đó trong những
điều kiện nhất định theo tiêu chuẩn cụ thể nào đó. Nghĩa là khi người học học xong
NLTH nào thì phải có khả năng làm thành thạo NLTH đó rồi mới chuyển sang
NLTH khác.
- Chỉ quan tâm đến kết quả, ít quan tâm đến thời gian: Vì phương thức đào
tạo theo NLTH vận dụng quan “ niệm học thông thạo”. Quan niệm này cho rằng
hầu hết người học có trí tuệ phát triển bình thường đều có thể học được cái gì đó
thành công đến mức độ nắm vững hay thông thạo nếu người học có đủ thời gian,
người dạy có sự hướng dẫn tốt và thích hợp với người học.
- Đánh giá kết quả học tập theo NLTH
Việc đánh giá theo NLTH bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ của người
học. Vì đào tạo theo NLTH hướng vào “ khả năng làm được” của người học nên
ngoài việc đánh giá kiến thức bằng phương pháp trắc nghiệm, bằng giấy bút, bằng
việc theo dõi thái độ của người học đối với công việc, còn phải đánh giá kỹ năng
thực hiện các công việc của nghề thông qua các sản phẩm hay quá trình thao tác.
- Chương trình phải đảm bảo tính linh hoạt cho phép thay đổi một cách
nhanh chóng các NLTH để đáp ứng những thay đổi của thị trường lao động (tức là
chương trình phải được mô đun hoá).
- Các tiêu chí, chuẩn đánh giá và điều kiện thực hiện phải được công bố

công khai trước cho người học. Các tiêu chuẩn phải tiếp cận với các tiêu chuẩn của
thế giới.
Việc thực hiện nguyên tắc này thể hiện phương thức đánh giá theo tiêu chí
nghĩa là những NLTH của người học được so sánh với những tiêu chí đã được xác
định và công khai cho người học biết trước đó chứ không dựa vào chuẩn tương đối
so sánh thành tích giữa người học với nhau như phương thức đánh giá truyền thống.

9


1.2.3. Một số đặc trưng của đào tạo theo năng lực thực hiện
» Về việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Xác đinh mục tiêu đào tạo (MTĐT) phù hợp với cấp độ đào tạo: MTĐT là
người học phải biết sẽ làm sau một quá trình học tập mà trước đó họ chưa có được.
Nói cách khác là mục tiêu đào tạo là cái đích đặt ra từ trước, người thực hiện phải
đặt ra từ trước và cần phải tìm mọi phương pháp, phương tiện điều khiển để hành
động vươn tới đích đó. Vì vậy khi xác định mục tiêu đào tạo phải đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Tính tích hợp: MTĐT phải đáp ứng các nhu cầu và đòi hỏi của bản thân
người học, của xã hội (nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực) của sản xuất và phải được
chứa đựng tổng thể ở mục tiêu đào tạo.
+ Tính chính xác: MTĐT phải đủ mứcđộcụ thể, các khái niệm dùng miêu tả
phải đủ rõ cho người học và người dạy.
+ Tính logic : MTĐT không được chứa đựng những mâu thuẫn nội tại.
+ Tính khả thi: MTĐT đặt ra là có thể làm được có hiệu quả trong điều kiện
và phương tiện sẵn có của nhà trường và nơi người làm việc sẽ đến làm việc sau
này.
- Định hướng đầu ra: Là đặc trưng cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào
tạo theo NLTH. Nó định hướng và chú trọng vào kết quả, vào đầu ra của quá trình
đào tạo, người học đạt được các “chuẩn đầu ra” có nghĩa là : Từng người học có thể

làm được gì đó theo tiêu chuẩn đề ra hay làm được việc gì dó tốt như mong đợi.
- Để đáp ứng thị trường cạnh tranh trong thị trường lao động vấn đề đặt ra
với các cơ sở đào tạo đội ngũ lao động công nhân kỹ thuật luôn gắn việc làm với thị
trường lao động đáp ứng được đào tạo theo NLTH từ chuẩn công nghiệp thực hiện
một cách chu đáo, triệt để sẽ đem lại kết quả cao hơn trong công việc.
- Nội dung chương trình đào tạo được xác định trên cơ sở phân tích nghề
theo phương pháp DACUM (DvelopA CurriculuM) có tính tới sự phát triển tương
lai và được thể hiện qua sơ đồ phân tích nghề DACUM.

10


NGHỀ

NHIỆM
VỤ

CÔNG
VIỆC

NHIỆM
VỤ

CÔNG
VIỆC

CÔNG
VIỆC

NHIỆM

VỤ

CÔNG
VIỆC

CÔNG
VIỆC

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phân tích nghề DACUM
- Nội dung chương trình được xây dựng dựa vào các chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ của các hoạt động lao động nghề nghiệp, đồng thời đảm bảo khả
năng hành nghề của người học sau khi tốt nghiệp.
+ Chương trình phải có tính định hướng thị trường lao động đáp ứng nhu cầu
của mọi thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu nội dung phù hợp đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo.
+ Đảm bảo tính khoa học
+ Đảm bảo tính ổn định
+ Đảm bảo tính tính liên thông dọc và liên thông ngang.
+ Hướng tới các khu vực và quốc tế.
- Cấu trúc của chương trình được thiết kế theo Mô đun:
+ Mô đun: Là một khái niệm rất rộng không có một định nghĩa thống nhất.
Nó tùy thuộc vào từng nghề, môi trường hành nghề và môi trường xã hội.
+ Theo luật dạy nghề: “Mô đun là đơn vị học tập liên kết tất cả các thành

11


phần kiến thức liên quan trong các môn học lý thuyết với các kỹ năng thực hành và
thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp đỡ cho người học có năng lực
thực hiện trọn vẹn một công việc nghề”.

● Định hướng công việc cần định hướng chọn ven vấn đề nhằm giúp người
học thực hiện được một cách hoàn chỉnh, biết kết hợp thông qua việc tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành cho một công việc cụ thể được một nghề.
● Định hướng làm được: Nội dung chương trình phải là sự tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành, tích hợp giữa các lĩnh vực khoa học và các môn khoa
học (dạy theo nhịp độ người học)
● Định hướng đánh giá liên tục: Phải có chỉ tiêu đánh giá liên tục nhằm giúp
người học đánh giá mức độ thuần thục nghề nghiệp, đem lại hiệu quả giảm sức ép
tâm lý, gia tăng động cơ học tập.
● Định hướng học tập theo nhóm nhỏ hoặc theo cá nhân.
● Định hướng lắp ghép chuyển đổi, đào tạo liên thông. Để phát triển độ hoàn
thiện nghề nghiệp.
» Đặc trưng của công tác tuyển sinh trong đào tạo theo NLTH.
- Phù hơp với cấp độ đào tạo nhiều trình độ đầu vào
- Có thể tuyển sinh vào nhiều thời điểm trong năm
- Phân loại và phân lớp đánh giá đầu vào theo năng lực của người học
» Về mặt tổ chức quản lý quá trình đào tạo dạy theo NLTH có các đặc
trưng sau :
- Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là đã
thông thạo tất cả các năng lực thực hiện đã xác định trong chương trình đào tạo
không phụ thuộc vào thời lượng thực học.
- Người học có thể học theo khả năng và nhịp độ riêng và không phụ thuộc
vào người khác. Do vậy có thể vào học và kết thúc việc học ở những thời điểm khác
nhau.
- Hồ sơ của người học được ghi chép lưu trữ, người học được phép chuyển
tiếp hoặc ra khỏi chương trình mà không cần học lại, nhưng NLTH mà họ đã thông

12



thạo, được công nhận và tích lũy bằng các chứng chỉ.
- Mức độ đạt dược trong sự thông thạo NLTH, tốc độ học tập… là chỉ tiêu
phân loại chính đối với người học.
» Đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ
Đánh giá trong đào tạo theo NLTH được thực hiện theo tiêu chí:
- Đánh giá từng cá nhân khi họ thực hiện và hoàn thành công việc.
- Đánh giá NLTH tích hợp giữa lý thuyết và thực hành theo tiêu chí và chuẩn
công nghiệp và năng suất lao động. Để đạt được mức tối thiểu đảm bảo sau khi học
xong người học có thể đáp ứng được việc làm và làm được.
- Đánh giá và cấp chứng chỉ theo mô đun.
- Cấp bằng tốt nghiệp khi hội đủ chứng chỉ.
1.3. DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.3.1. Xây dựng mục tiêu và nội dung bài học:
● Về mục tiêu: Theo NLTH dựa vào các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng,
thái độ cụ thể.
- Về kiến thức:
+ Nội dung kiến thức
+ Chuẩn
- Về kỹ năng:
+ Nội dung
+ Chuẩn
+ Trong điều kiện cụ thể
- Về thái độ: Thái độ cần thiết để hoàn thành công việc
● Về nội dung :
- Nội dung phải cụ thể hoá được mục tiêu bài giảng với 3 thành tố kiến thức,
kỹ năng và thái độ tích hợp thành các NLTH với chuẩn được quy định.
- Trình bày theo trình tự từng công việc, phần việc và thao tác, thường được
cấu trúc thành quy trình
- Nội dung phải gắn với phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại


13


1.3.2. Tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện
Chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện phải thể hiện đực các đặc điểm
về mặt tổ chức quá trình học như sau :
- Trong quá trình dạy học phải phát huy tính chủ động sáng tạo của người học.
- Dạy các năng lực mà người học cần, dạy theo từng NLTH (Tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành trong một bài dạy)
- Dạy theo nhịp độ hoặc theo nhóm, không đặt ra yêu cầu về thời gian vì người
học có thể học theo khả năng và nhịp độ của riêng mình và thông thạo các NLTH
cần thiết của công việc.
1.3.3. Đánh giá kết quả dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện
Đánh giá kết quả theo năng lực thực hiên : Giáo dục đào tạo theo năng lực (
Competecy Based Education /Training) là đào tọa và đánh giá kết quả học tập theo
những tiêu chuẩn năng lực quy định cho một khóa học, môn hoc… các chuẩn đầu ra
(Chính là các năng lực) luôn luôn được sử dụng làm các cơ sở để lập kế hoạch thực
hiện quá trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập.
» Các tiêu chí và chuẩn để dánh giá
● Các trình độ kỹ năng
- Bắt trước được : Người học chú ý quan sát và làm theo sự hướng dẫn của
các công việc mà người lao động thực hiện trong thực tế.
- Làm được : Người học có khả năng tự hoàn thành được công việc không
thông qua sự chỉ dẫn nhưng còn gặp những sai sót nhỏ.
- Làm được chính xác : Người học đã hình thành được kỹ năng và hoàn
thành được công việc đạt chuẩn đề ra.
- Làm được thuần thục: Người học có khả năng thao tác các công việc một
cách thuần thục, điêu luyện có kỹ xảo, đủ tiêu chí đạt chuẩn đề ra.
- Biến hóa được : Hoàn thành được công việc và có sáng tạo.
● Các tiêu chí và chuẩn để đánh giá kỹ năng

- Độ chính xác của công việc
- Tốc độ thực hiện công việc

14


- Độ bền
- So với một chuẩn đã được thừa nhận
- Mức độ sai sót hoặc mức độ hoàn thành của công việc
- Mức độ tuân thủ quy trình hoặc quá trình thực hiện công việc
● Các mức trình độ kiến thức
- Biết được quy trình làm việc
- Hiểu được công việc cần thực hiện
- Vận dụng được kiến thức học vào thực tế công việc
- Phân tích tổng hợp được các công việc cần làm
- Đánh giá được sản phẩm sau khi làm xong
- Có sự sáng tạo trong công việc
●Các phương pháp đánh giá kiến thức
Để đánh giá và xác nhận năng lực người ta thường sở dụng các loại năng lực
chứng cứ trực tiếp, gián tiếp và phụ trợ trong một phạm vi rộng thu thập được trong
quá trình đào tạo thông qua các hoạt động sau:
- Quan sát sự thực hiện tại chỗ làm việc hoặc ở những nơi có hoàn cảnh
tương tự.
- Đo lường các sản phẩm hoặc quan sát, theo dõi các dịch vụ, các quá trình
được thực hiện trong thực tế.
- Quan sát lượng giá các thái độ được thực hiện.
- Kiểm tra trắc nghiệm kiến thức và hiểu biết.
- Thu thập các chứng cứ phụ trợ bao gồm những thông tin về người học từ hồ
sơ, sổ sách giáo vụ, các báo cáo…
● Các yêu cầu khi đánh giá kiến thức:

- Đánh giá được chính xác kết quả học tập của người học
- Bao quát được các năng lực thực hiện cần đánh giá với nhiều trình độ khác
nhau
- Đảm bảo tính khách quan, công khai và công bằng trong đánh giá
- Thuận lợi và tiết kiệm thời gian đánh giá

15


● Các phương pháp và công cụ trong đánh giá kiến thức
- Phương pháp vấn đáp: Sử dụng các câu hỏi
- Phương pháp nêu vấn đề: Đưa ra các tình huống
- Phương pháp làm bài tập: Sản phẩm đánh giá là bài tập
- Phương pháp thực hành: Người học thực hiện các bài thực hành.
- Phương pháp trắc nghiệm: Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm
- Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp khác
● Đánh giá thái độ:
Thái độ là một lĩnh vực rất phức tạp và rất khó đánh giá. Để đánh giá thái độ
trong dạy học theo NLTH, người ta quan tâm đến thái độ lao động nghề nghiệp, với
các tiêu chí đánh giá là: lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ dám làm,
tính kỷ luật, tính trung thực, tác phong công nghiệp, tinh thần làm việc tập thể...
Để đánh giá mức độ hình thành thái độ của người học trong quá trình học tập
có 5 mức độ:
- Chấp nhận: Thừa nhận một cách thụ động nhưng không phản kháng, chống đối.
- Có phản ứng: Thừa nhận một cách tích cực, có quan tâm đến vấn đề
- Có ý kiến đánh giá: Đã nhập cuộc, có nhận xét về vấn đề được đặt ra
- Cam kết thực hiện: Thực hiện một cách chủ động, tự nguyện
- Thành thói quen: Đã trở thành tác phong lao động, lối sống của bản thân.
Đánh giá theo tinh thần, thái độ thực hiện các công việc, đặc biệt cần quan
tâm đến an toàn lao động cho người và thiết bị, vệ sinh môi trường làm việc, …

1.4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.4.1. Ưu điểm:
- Đào tạo theo NLTH là hệ thống đào tạo đáp ứng được yêu cầu của người
học và người sử dụng lao động
- Người học có thể chủ động thực hiện tiến trình học tập cho riêng mình tùy
theo khả năng mà không phụ thuộc vào người khác.
- Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm được tốt như mong đợi và đạt được
tiêu chuẩn đầu ra, đáp ứng được thị trường lao động.

16


- Người học có thể tham gia các khóa học cập nhật các NLTH mới, có thể di
chuyển vị trí làm việc được phép chuyển sang công việc khác.
1.4.2. Nhược điểm:
- Hệ thống đào tạo theo năng lực do nội dung chương trình được cấu thành
các mô đun dạng tích hợp nên người học còn gặp phải nhiều khó khăn.
- Hệ thống các kiến thức theo logic khoa học nên người học chưa nắm bắt và
hiểu hết bản chất lý thuyết của các sự vật hiện tượng theo truyền thống.
- Hạn chế về năng lực sáng tạo trong công việc ngoài thực tế.
1.5. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.5.1. Cấu trúc chương trình đào tạo theo tiếp cận NLTH: tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành nghề.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động với hội nhập
WTO lực lượng lao động của nghành điện công nghiệp nói riêng và các nghành
nghề nói chung lại càng phải quan tâm hơn nữa nhất là công tác quản lý đào tạo
theo NLTH.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xu thế tích hợp với nhiều nghành
nghề, nhiều môn khoa học như tự động hóa, điện, điện tử, vi xử lý, kỹ thuật số… để
vận hành và hiệu chỉnh, bảo dưỡng thích ứng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật,

người công nhân kỹ thuật cần phải nắm bắt kiến thức của nhiều nghành, nhiều lĩnh
vực kỹ thuật.
Bên cạnh đó chương trình đào tạo phải kết hợp liên thông, liên nghành giữa
các cấp trình độ để đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt tạo điều kiện cho người lao
động có thể học suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp, đạt được
tiêu chí đưa ra.
Đó cũng chính là nhờ áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo NLTH tích
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
● Quan điểm tích hợp trong đào tạo nghề
- Khái niệm tích hợp:
+ Tích hợp được coi là một mặt của quá trình phát triển, thống nhất các phần

17


tử khác nhau (Có thể là các thành phần của một hệ thống trước đó) trong một hệ
thống nhất, có đặc tính thống nhất và tổ chức cao hơn.
+ Tích hợp trong dạy học là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một vài lĩnh vực khác nhau trong
cùng một kế hoạch dạy học (Ví dụ: Tích hợp trong dạy học một nghề cụ thể là quá
trình thống nhất các thành phần lý thuyết và thực hành thành một chỉnh thể thống
nhất nhằm đạt được yêu cầu của mục tiêu đào tạo).
Ứng dụng quan điểm trên thực hiện tích hợp trong dạy học môn “Trang bị
điện” trong nghề điện công nghiệp: Trang bị điện là một môn học được thống nhất
về các thành phấn kiến thức: Lý thuyết về nguyên lý hoạt động của các thiết bị hay
nguyên lý làm việc của các mạch điện và được thực hiện thông qua quá trình kỹ
năng nghề như thực hành lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa mạch điện, ứng dụng cho
các máy móc công nghiệp mà người CNKT khi vận hành phải hiểu rõ được nguyên
lý làm việc, hiểu được trình tự thao tác và biết sửa chữa, biết lắp đặt trong quá trình
làm việc.Với công nghệ máy móc ngày càng hiện đại và phát triển thì đào tạo theo

NLTH (Tích hợp trong môn học), Các thành phần trên thống nhất về lý thuyết và
thực hành nhằm hiểu rõ bản chất của môn học từ đó người học có thể tiếp thu một
cách hiệu quả và đạt được mục tiêu của quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào
tạo.
- Phân loại tích hợp :
Theo quan điểm của D’HAINAUT, Tích hợp được chia làm 4 loại:
+ Quan điểm “Trong nội bộ môn” (Tích hợp trong môn học) ưu tiên các nội
dung của môn học. Quan điểm này duy trì một môn học riêng rẽ. Ví dụ: Cập nhật
các nội dung mới (Trong xu thế phát triển của tự động hóa thì điều khiển số, điều
khiển PNC, CNC,… cho các máy công nghiệp) với xu thế đó để đáp ứng trong đào
tạo nghề theo NLTH phục cho sự phát triển của khoa học cần được áp dụng phương
pháp mới trong chương trình đào tạo thông qua sự tích hợp của môn học.
+ Quan điểm “Đa môn”: Các môn học được tiếp cận riêng rẽ và chỉ gặp nhau
ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu. Như những đề tài có thể nghiên cứu

18


theo những quan điểm khác nhau. Như vậy các môn học chưa thực sự được tích
hợp. Ví dụ: Người học được học 2 môn điện công nghiệp và điện dân dụng đều
nhận thấy trong quá trình thực hành kỹ năng tháo lắp bảo dưỡng, lắp đặt động cơ
với lắp đặt mạch điện sinh hoạt là khác nhau. Vì mỗi môn học đều có kỹ năng riêng.
+ Quan điểm “Liên môn”: Nhấn mạnh sự liên kết của nhiều môn học làm
cho chúng tích hợp nhau để giải quyết một vấn đề. Quá trình học tập sẽ không bị rời
rạc mà được liên kết với nhau. Ví dụ: Khi vận hành máy móc trong quá trình làm
việc xảy ra sự cố hỏng hóc người công nhân kỹ thuật phải có kiến thức vận dụng
của nhiều môn học để khắc phục sửa chữa và tìm phương án sử lý kỹ thuật như
chuyên nghành cơ điện có thể vận dụng giữa nghành cơ khí, điện công nghiệp, điện
tử ứng dụng…
+ Quan điểm “Xuyên môn”: Những kỹ năng mà người học có thể sử dụng

trong tất cả các môn học, trong việc giải quyết các vấn đề và được sử dụng trong tất
cả các công việc mà người công nhân kỹ thuật cần phải nắm bắt những kỹ năng đó.
Ví dụ: Người học có thể kết hợp giữa môn học này với môn học khác trong nghành
kỹ thuật như kỹ năng học thực hành nghề điện công nghiệp thì người học có thể học
cả kỹ năng nghành cơ khí như nguội cơ bản…
Các chương trình tích hợp có thể thực hiện ở các mức độ khác nhau: Phối
hợp, kết hợp và tích hợp hoàn toàn. Ở mức độ thấp có sự kết hợp về nội dung,
phương pháp của một số môn có liên quan nhưng mỗi môn cần đặt trong một phần
hay một chương riêng.
Tích hợp ở mức độ cao hơn có sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là
các phần giao nhau của các môn này.
Tích hợp ở mức cao nhất được thực hiện khi nội dung của môn học được kết
hợp với nhau hoàn toàn thành một chỉnh thể mới. Đạt mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả tiết kiệm về nội dung và thời gian cho người học.
● Đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp
- Tính khoa học, ứng dụng thực tiễn: Vận dụng đúng quan điểm duy vật biến
chứng đối với quá trình nhận thức các sự vật, hiện tượng.

19


- Tính đa chức năng, đa phương án: Chỉ rõ phạm vi ứng dụng, các cách khai
thác những chức năng của mỗi đối tượng kỹ thuật và hướng dẫn người học lựa chọn
công nghệ hợp lý trong mỗi điều kiện cụ thể.
- Tính tiêu chuẩn hoá: Giáo dục học sinh coi trọng vả tuân thủ các tiêu chuẩn
kĩ thuật, quy trình thao tác thực hành. Dạy học sinh hiểu và biết cách tra cứu các
thông số tiêu chuẩn kỹ thuật và ứng dụng ngay vào thực tập sản xuất theo đúng quy
trình.
- Tính kinh tế: Mối tương tác giữa lý thuyết và thực hành sẽ củng cố kiến
thức và hình thành kỹ năng vững chắc, tiết kiệm thời gian đào tạo. Chọn và sử dụng

hợp lý vật tư, năng lượng, công cụ lao động…
- Tính cụ thể và tính trừu tượng: Tính cụ thể biểu hiện ở nội dung phản ánh
những đối tượng cụ thể, sẽ giúp học sinh có thể trực tiếp tri giác được ngay trên đối
tượng nghiên cứu thông qua các phương tiện trực quan hoặc thao tác mẫu của giáo
viên… Tính trừu tượng biểu hiện thông qua hệ thống các khái niệm kỹ thuật,
nguyên lý kỹ thuật…
- Tính tổng hợp và tích hợp: Nội dung hàm chứa những phần tử kiến thức
gồm nhiều môn học khác nhau từ khoa học cơ bản đến những kỹ thuật cơ sở và
chuyên môn… nhưng lại liên quan và thống nhất với nhau để phản ánh tích cực và
hiệu quả những đối tượng kĩ thuật cụ thể…
●Nguyên tắc xây dựng phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp
a) Dạy học theo quan điểm tích hợp là một chỉnh thể thống nhất trong nội
dung chương trình đào tạo nhằm thực hiện từng bước mục tiêu của đối tượng cần
đào tạo:
- Hình thành kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để trên cơ sở đó học sinh sẽ
thích nghi được với những vấn đề khác nhau trong thực tiễn sản xuất.
- Khai thác mối quan hệ hữu cơ giữa kiến thức cơ sở với chuyên ngành để
lĩnh hội vững chắc tri thức, hình thành kỹ năng chuyên ngành cho học sinh.
- Vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tế sản xuất, hình thành năng lực
tư duy kỹ thuật và khả năng vận dụng lý thuyết khoa học vào thực tiễn.

20


b) Dạy học theo quan điểm tích hợp phải thoả mãn nguyên tắc sư phạm của
quá trình dạy học:
- Kết hợp tính giáo dục với giáo dưỡng hình thành kiến thức, kỹ năng
và phát triển tư duy kỹ thuật cho học sinh.
- Kết hợp tính khoa học với tính vừa sức
- Kết hợp tính lý luận với tính thực tiễn

- Kết hợp củng cố và phát triển khoa học
- Kết hợp dạy và học
c) Nội dung tích hợp phải đảm bảo tính hiệu quả đạt tới mục tiêu đào tạo
(tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra).
d) Dạy học theo quan điểm tích hợp phải có cấu trúc mềm dẻo, linh hoạt và
tạo khả năng đa dạng hoá quá trình đào tạo nghề (tạo được sự liên thông giữa các
loại hình đào tạo).
1.5.2. Nâng cao đội ngũ giáo viên về dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện
Phát triển một chương trình đào tạo đó chính là quá trình thiết kế, tổ chức
dạy học. Như vậy mục tiêu “học được cái gì” không quan trọng bằng “học cái ấy
như thế nào”, nghĩa là cách học cánh suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề trong một
chương trình đào tạo ngày nay. Muốn người học học được cách học, cách suy nghĩ,
cách giải quyết vấn đề thì phải tạo điều kiện tối đa cho họ làm và vận dụng. Đó là
cách học không như hiện nay vì không phải lên lớp nghe giảng nhiều, chủ yếu là
học nhóm, học bằng cách làm dự án, làm bài tập, có sự thắc mắc là hỏi thầy cô.
Như vậy đó chính là một chương trình mới dạy học theo tiếp cận NLTH,
muốn vậy thì đội ngũ giáo viên cũng cần được nâng cao bồi dưỡng chât lượng giảng
dậy. Chất lượng hướng dẫn của giáo viên là điều kiện quan trọng nhất trong việc
hình thành kỹ năng ở người học. Để đạt được điều này thì sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
giáo viên là yếu tố quyết định mức độ tích cực hóa hoạt động học tập của người
học. Để một bài dạy nhất là dạy kỹ năng nghề trong đó có sự hoạt động tích cực của
người học trong suốt quá trình, người giáo viên cần luôn luôn nhớ và trả lời đầy đủ
các câu hỏi: Vì sao dạy, dạy cái gì, dạy ai, dạy ở đâu, dạy khi nào?

21


Thực chất của việc trả lời các câu hỏi trên chính là việc lập kế hoạch cho bài
dạy. Vì vậy việc đào tạo nâng cao bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trở thành một
vấn đề rất cần thiết trong quá trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ giảng dạy bằng cách

thường xuyên mở các lớp học nâng cao bồi dưỡng cho giáo viên, người giáo viên
phải luôn có tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Giỏi cả
mặt lý thuyết cũng như thực hành kỹ năng.
Để có thể tích hợp trong giảng dạy. Ngoài ra các cơ sở đào tạo cần cho giáo
viên xâm nhập thực tế để dạy kỹ thuật và công nghệ sát với nhu cầu của thị trường
lao động. thường xuyên được tham gia các khóa tập huấn phương pháp giảng dạy
mới và làm các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới thực tiễn thực tiễn dạy
học trong quá trình đào tạo.
1.5.3. Phương tiện và cơ sở vật chất cần thiết để dạy học theo tiếp cận năng lực
thực hiện
Hiện nay hầu hết các cơ sở đào tạo nghề đều dạy thực hành với máy móc lạc
hậu, cũ kỹ nên năng nghề của học sinh không đáp ứng được với yêu cầu của nơi
làm việc.
Như vậy cần phải có một hệ thống thiết bị phù hợp yêu cầu thực tế về sản
xuất và công việc, giúp học sinh sau khi học xong có thể làm việc, cập nhật ngay
trên thiết bị mới mà không bị bỡ. Phương pháp học kết hợp lý thuyết với thực hành
ngay tại xưởng.
Vì vậy cần thiết phải xây dựng phòng học đa năng để có thể giúp cho quá
trình học được thuận lợi học sinh cũng có thể tiếp thu kiến thức nhanh đem lại một
cách hiệu quả.
Phòng học chuyên môn phải đảm bảo đủ phương tiện dạy và học cần thiết để
có thể thực hiện tốt phương pháp dạy học mới. Vì vậy phương tiện dạy học là một
yếu tố cần thiết và quan trọng, đặc biệt trong quá trình dạy học tích hợp, phương
tiện dạy học hiện đại sẽ hỗ trợ tốt cho việc truyền tải, tiếp thu kiến thức đảm bảo
cho quá trình dạy cũng như quá trình học đạt được hiệu quả cao.

22


Các phương tiện trang bị cho các phòng học để có thể giảng dạy tích hợp lý

thuyết và thực hành bao gồm:
- Máy tính, máy chiếu..
- Các phần mềm phục vụ cho dạy và học chuyên nghành.
- Tivi, đầu video.
- Trang thiết bị phục vụ việc luyện tập kỹ năng thực hành cho học sinh.

23


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dạy học theo năng lực thực hiện là một lĩnh vực mới hiện nay được vận dụng
để thực hiện đào tạo nghề. Vì nó thực hiện được nguyên lý giáo dục: “Học kết hợp
với hành, thực tập kết hợp với lao động sản xuất”, nhờ vậy nâng cao được chất
lượng đào tạo. Đây là phương pháp dạy học đáp ứng được kỹ năng nghề nghiệp
cũng như đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội.
Trong chương này tác giả đề cập đến một số vấn đề sau:
- Phân tích rõ mục tiêu đào tạo và quan điểm dạy học theo tiếp cận NLTH và
phân tích rõ cho người học thấy được ưu và nhược điểm của quá trình dạy học theo
tiếp cận NLTH.
- Đưa ra những khái niệm, nguyên tắc đặc trưng, điều kiện áp dụng vào quan
điểm dạy học theo tiếp cận NLTH.
Qua những nhận định trên cho thấy việc xây dựng chương trình đào tạo dạy
học theo tiếp cận NLTH sẽ nâng cao được chất lượng dạy và học. Là cơ sở lý luận
để đổi mới phương pháp dạy học nói chung và day học môn trang bị điện nói riêng
ở trường ĐHCN Việt-Hung từ dạy học truyền thống sang dạy học theo tiếp cận
NLTH.

24



Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC MÔN TRANG BỊ ĐIỆN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT- HUNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT- HUNG
Thành lập năm 1977, xuất phát là Trường Công nhân kỹ thuật Việt Nam
Hungary. Qua nhiều năm phát triển và nâng cấp lên trung cấp, cao đẳng và nay là
Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung. Là một trường công lập trực thuộc Bộ
Công Thương có truyền thống 34 năm hoạt động đào tạo. Trường được sự quan tâm
đặc biệt của hai nhà nước Việt Nam và Hungary. Trong giai đoạn phát triển mới,
nhà trường đang hội nhập sâu rộng với giáo dục châu Âu mà hạt nhân là các trường
đại học Hungary. Là trường đại học thứ hai ở Việt Nam mang tên Việt Nam và một
quốc gia nước ngoài, nhà trường có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay nhà trường có 02 cơ sở đào tạo:
Cơ sở 1: diện tích 06 ha ở Phường Xuân Khanh, Sơn Tây, Hà Tây.
Cơ sở 2: diện tích 05 ha ở Bình Phú, Huyện Thạch Thất, Hà Tây.
Là một trường đa cấp, đa ngành, Trường có nhiệm vụ đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực đa dạng từ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp
đến cao đẳng nghề, cao đẳng chuyên nghiệp và đại học phục vụ cho ngành công
nghiệp và cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra nhà trường còn liên kết với các
trường Đại Học, Cao đẳng trong và ngoài nước để mở các lớp Đại Học, Cao đẳng,
đào tạo ngắn hạn và đào tạo xuất khẩu lao động tại địa điểm nhà trường.
Mục tiêu của nhà trường là xây dựng nhà trường thành trường đại học với cơ
sở khoa học công nghệ tiên tiến, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao trình độ giáo viên và chất lượng đào tạo, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng,
mở rộng diện tích mặt bằng hiện có, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng
nhu cầu đào tạo với qui mô lớn.

25



×