Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Dạy học tương tác và ứng dụng trong môn học cấu trúc dữ liệu và giải thuật ở trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.18 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Vũ Thị Kim Phượng
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG
MÔN HỌC CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp giảng dạy

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Chuyên sâu : Sư phạm kỹ thuật Tin học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN XUÂN LẠC

Hà Nội – Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành:
Thầy giáo hướng dẫn: GS.TS Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Xuân Lạc đã tận tình
chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Khoa Sư phạm kỹ thuật - Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học
đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, tiến hành luận văn của tác giả được
hoàn thành đúng thời hạn.
Gia đình và toàn thể anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


Hà nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả

Vũ Thị Kim Phượng

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Dạy học tương tác và ứng dụng trong môn học Cấu
trúc dữ liệu và Giải thuật ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội” là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS Nhà giáo Nhân dân
Nguyễn Xuân Lạc. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu
có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay chưa hề
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả


Vũ Thị Kim Phượng

3


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CĐNCN

: Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội

CNTT

: Công nghệ thông tin

QTDH

: Quá trình dạy học

DH

: Dạy học

SPTT

: Sư phạm tương tác

CNTTTT


: Công nghệ thông tin và truyền thông

CNDHTT

: Công nghệ dạy học tương tác

LLDHTT

: Lý luận dạy học tương tác

CNDH

: Công nghệ dạy học

CNDHTT

: Công nghệ dạy học tương tác

WIMP

: Windows, Icons, Menu, Pointers

ND

: Người dạy

NH

: Người học


MT

: Môi trường

CNDHHĐ

: Công nghệ dạy học hiện đại

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1

: Phân phối tần số điểm kiểm tra trước thực nghiệm

Bảng 3.2

: Kết quả kiểm tra nhận thức của hai nhóm thực nghiệm
với đối chứng khi chưa có tác động sư phạm

Bảng 3.3

: Thang đánh giá mức độ nhận thức

Bảng 3.4
Bảng 3.5

: Phân phối tần số điểm kiểm tra sau thực nghiệm

: Điểm kiểm tra nhận thức của hai nhóm sau thực nghiệm

Bảng 3.6

: Kết quả so sánh hai nhóm thực nghiêm và đối chứng

Bảng 3.7

: Tổng hợp số liệu phân tích nhóm thực nghiêm

Bảng 3.8

: Tổng hợp số liệu phân tích nhóm đối chứng

Bảng 3.9

: Bảng tổng hợp các giá trị tham số đặc trưng cơ bản qua 2 lần kiểm tra

5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1

: Lược đồ chức năng của QTDH

Hình 1.2

: Cấu trúc của phương pháp thuyết trình


Hình 1.3a

: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại

Hình 1.3b

: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại

Hình 1.3c

: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại

Hình 1.4

: Cấu trúc bài dạy thực hành

Hình 1.5

: Bộ ba tác nhân và hoạt động của nó [1, T20 ]

Hình 1.6

: Sơ đồ bộ máy học

Hình 1.7

: Sơ đồ tính năng động của bộ máy học

Hình1.8
hình 1.9a


: Sơ đồ các tương tác và sự tương hỗ các tác nhân [1,T22]
: Sơ đồ bộ ba tác nhân

hình 1.9b

:Sơ đồ bộ ba tương tác và sự tương tác giữa các phần tử trong nội bộ tác
nhân

Hình 2.1 : Phần mềm Macromedia Dreamweaver
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ biểu diễn tần xuất kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Biểu đồ 3.2 : Tần xuất kết quả kiểm tra thực nghiệm
Biểu đồ 3.3 : Kết quả điểm trung bình sau thực nghiệm

6


MỞ ĐẦU
1. TÊN ĐỀ TÀI
Dạy học tương tác và ứng dụng trong môn học “Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật” ở
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
a. Xuất phát từ định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà
nước
Đảng và Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao động để họ tham gia hội
nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng phát triển về
giáo dục và đào tạo 5 năm 2006 - 2010 "… Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán,

từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ
chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà,
tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp và,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện
đại, của dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng
cao chất đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh... " [23]. Những tư tưởng chỉ đạo này là
những định hướng cho sự đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay - một sự đổi mới tất yếu
nhằm chấn hưng, phát triển nền giáo dục nước nhà.
b. Xuất phát từ những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và ảnh hưởng của
nó đến ngành Giáo dục và đào tạo

7


Những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông,
đang làm thay đổi nhanh chóng diện mạo của thế giới, thúc đẩy nhanh chóng tốc độ hội
nhập và toàn cầu hoá, theo đó làm thay đổi mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy-học
trong nhà trường. Nội dung giáo dục trong các trường nghề ngày nay mang tính hiện đại
và phát triển, phương pháp giáo dục coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự rèn
luyện tay nghề, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo và tạo tiền đề để
họ có khả năng tự học suốt đời.
Thành tựu nổi bật nhất của tâm lý học thế kỷ XX là sự khám phá ra vai trò quyết
định của hoạt động của con người trong việc hình thành các năng lực và phẩm chất.
Những khả năng trí tuệ, năng lực chuyên môn, các phẩm chất nghề nghiệp, thuộc tính
nhân cách của con người là kết quả của việc con người, bằng hoạt động của chính bản
thân mình, chuyển hóa những năng lực và phẩm chất người của loài người thành tài sản
riêng cho bản thân. Giáo dục và dạy học, về bản chất, chính là sự tổ chức hoạt động lĩnh

hội cho người học, hướng vào lĩnh hội kinh nghiệm xã hội-lịch sử của loài người. Chất
lượng của các năng lực, sự hình thành phẩm chất tâm lý khác nhau tùy thuộc ở cách mà
con người tiến hành hoạt động lĩnh hội. Nếu dạy học chỉ đòi hỏi ở người học sự ghi nhớ
thụ động, sự dập khuôn cứng nhắc, thói chờ đợi chỉ dẫn thì trong trường hợp tốt nhất
cũng chỉ có thể hình thành ở người học khả năng ghi nhớ máy móc, tính thụ động chờ
đợi chỉ dẫn, chứ không thể hình thành được tư duy uyển chuyển, óc sáng tạo và tinh thần
khám phá.
Trong lĩnh vực giáo dục, phương pháp dạy học được hiểu là cách thức hoạt động
cùng nhau của người dạy và người học hướng tới việc giải quyết các nhiệm vụ dạy học
(bao gồm cả trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; hình thành các phẩm chất nhân cách; phát
triển những khả năng và năng lực). Phương pháp dạy học là cách mà người dạy chỉ đạo
(tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) hoạt động của người học, và cách mà người học tiến hành
hoạt động lĩnh hội năng lực người .

8


Như vậy, chất lượng của các năng lực, sự hình thành phẩm chất tâm lý này hay
khác ở người học tùy thuộc chính ở cách người học tiến hành việc học - ở phương pháp
dạy học, giáo dục. Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học nổi lên như nhân tố
chủ quan (chủ quan về phía người giảng viên) hàng đầu quyết định chất lượng dạy học.
Và do vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp luôn có ý nghĩa sống
còn đối với chất lượng dạy học và giáo dục.
Quan điểm sư phạm tương tác - một quan điểm giáo dục - hiện được đề cập nhiều
trong các tài liệu giáo dục của nước ta. Đã có một số cơ sở giáo dục tổ chức huấn luyện và
thực thi quá trình dạy học theo quan điểm này. Bản chất của quan điểm giáo dục này là
sự học của đối tượng giảng dạy cần được quan tâm tìm hiểu và tạo ra những điều kiện
tốt nhất cho sự lĩnh hội tri thức, hình thành năng lực chủ động, tích cực, sáng tạo trong
hoạt động học tập của họ. Theo đó, tổ chức điều khiển quá trình dạy học thực chất
chính là tổ chức vận hành tốt mối tương tác giữa các nhân tố người học, người dạy và

môi trường dạy học.
c. Xuất phát từ thực trạng dạy học của môn học “Cấu trúc dữ liệu và giải
thuật” tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội
Xét một cách toàn diện trong một điều kiện cụ thể thì quan điểm sư phạm tương
tác phù hợp với yêu cầu tổ chức quá trình dạy học cho mọi đối tượng người học nhằm
khai thác tốt các kinh nghiệm và phát huy vai trò chủ thể của họ trong môi trường dạy
học đa dạng. Tuy nhiên phương pháp dạy học tương tác chưa được nghiên cứu sâu và
áp dụng vào đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
Qua nhiều năm giảng dạy một số môn tin học tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Hà nội tôi rất trăn trở về thực trạng việc dạy và học trong nhà trường tôi hiện
nay. Đối tượng học sinh của trường rất không đồng đều về trình độ ở đầu vào (vì nhà
trường chỉ xét tuyển ở đầu vào mà không tổ chức kiểm tra văn hóa). Trong quá trình
học tập có những môn học rất trừu tượng, khô khan, học sinh khó tiếp thu nếu chỉ dạy
học theo những phương pháp thông thường.

9


Những phân tích trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề:
"Dạy học tương tác và ứng dụng trong môn học “Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật” ở
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội".
3. MỤC ĐICH NGHIÊN CỨU
­

Nghiên cứu về dạy học tương tác.

­

Nghiên cứu việc vận dụng dạy học tương tác vào dạy học tại khoa Công nghệ
thông tin trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội


­

Nghiên cứu việc vận dụng dạy học tương tác vào dạy môn "Cấu trúc dữ liệu và
giải thuật " thông qua hình thức xây dựng bài giảng bằng công nghệ dạy học
hiện đại.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
­

Đối tượng nghiên cứu: Dạy học tương tác các môn học công nghệ

­

Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng dạy học tương tác vào dạy môn "Cấu trúc dữ
liệu và giải thuật " thông qua hình thức xây dựng bài giảng bằng công nghệ dạy
học hiện đại.

5. NHIỆM VỤ
­

Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo quan điểm sư phạm
tương tác

­

Nghiên cứu vận dụng dạy học tương tác vào giảng dạy môn "Cấu trúc dữ liệu
và giải thuật " tại trường CĐNCN Hà nội.

­


Xây dựng một số bài dạy ở chương các phương pháp sắp xếp cơ bản của môn
“Cấu trúc dữ liệu và giải thuật”

6. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng dạy học tương tác vào dạy môn “Cấu trúc dữ liệu và giải thuật” sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề quản trị cơ sở dữ liệu nói riêng và tất cả các
nghề của ngành Công nghệ thông tin nói chung ở trường cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà nội

10


7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
­

Ý nghĩa khoa học: Vận dụng công nghệ dạy học vào việc dạy học các môn học
kỹ thuật.

­

Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng ngay vào quá trình đào tạo Nghề quản trị cơ sở dữ
liệu và các nghề khác tại khoa Công nghệ thông tin của trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà nội.

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
­

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ

sở lý thuyết cho đề tài.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
­

Phương pháp điều tra

­

Phương pháp quan sát

­

Phương pháp chuyên gia

9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
Chương II:
VẬN DỤNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN “CẤU TRÚC DỮ LIỆU”
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Chương III:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11



Chương I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Khái niệm dạy học

Mỗi cá nhân, muốn tồn tại và phát triển thì phải học. Mặt khác, để tồn tại và phát
triển, xã hội cũng phải truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm đã được các thế hệ
trước sáng tạo và tích lũy, tức là phải dạy. Cùng với sản xuất, việc dạy thế hệ sau là hai
phương thức cơ bản để tồn tại và phát triển.
Dạy và học là hại mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát triển của
xã hội và cá nhân. Một mặt là sự tiếp nhận và chuyển hóa những kinh nghiệm đã có
của xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân, còn mặt kia là sự chuyển giao những kinh
nghiệm đó từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
Như vậy:[11]
-

Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, dẫn đến sự biến đổi bền
vững về nhận thức và ứng xử của cá thể đó

-

Dạy là sự truyền lại kinh nghiệm đã được tích lũy của một cá thể đi trước cho
cá thể đi sau trong một tiến trình được xét

-

Dạy học là truyền thụ và tiếp thu (có tổ chức) kiến thức và năng lực thực hiện
một hoạt động xác định

1.1.2 Hoạt động dạy học và sự tương tác giữa người dạy, người học và môi
trường

Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác lẫn nhau giữa hai mặt của một
hoạt động: Hoạt động dạy học. Sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự tồn tại
và phát triển của mặt kia. Yếu tố tạo lên sự quy định lẫn nhau là do chức năng, vị thế
và phương pháp tác động của chúng. Trong thực tế những yếu tố này bị chi phối bởi
mục đích dạy học và có lịch sử phát triển khá lâu dài.
a. Quá trình dạy học

12


Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động học của người
dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian
nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học (QTDH) được xác định bởi các dấu hiệu:
- Thứ nhất: Dạy học là một hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh
hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người
học. Hai hoạt động dạy và học có chức năng khác nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau
trong khoảng không gian và thời gian nhất định: Hoạt động học, chủ thể là người học,
hướng vào đối tượng học, tiếp nhận và chuyển hóa nó, biến thành của riêng, qua đó
phát triển chính bản thân mình. Hoạt động dạy, chủ thể là người dạy, hướng vào đối
tượng dạy, làm cho nó trở thành đối tượng của sự điều khiển của mình.
- Thứ hai: Hoạt động dạy và hoạt động học đều phải được tiến hành trên bản thể của
QTDH là nội dung dạy học (NDDH). NDDH là yếu tố khác quan, quyết định tiến trình
và phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
- Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những đặc tính
nào đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. Nói cách khác,
phải thực hiện được mục đích của chính QTDH.
- Thứ tư: QTDH phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển được
Nét độc đáo trong quá trình học tập thể hiện ở: Người học, bằng phương pháp
học của mình , vừa học những cái mới chủ quan từ kho tàng văn hóa của nhân loại, vừa

tập vận dụng để củng cố kết quả, hình thành và phát triển năng lực hoạt động thực tiễn
b. Cấu trúc của quá trình dạy học[12]
QTDH là một tập hợp phần tử có cấu trúc và tương tác xác định, nghĩa là một hệ
thống, hơn nữa còn là một hệ thống điều khiển được (sẽ được đề cập chi tiết ở phần
tiếp cận hệ thống)
Theo chức năng, các phần tử cấu trúc (các thành tố) của QTDH là : Mục tiêu
dạy học, nội dung dạy học, người dạy với công nghệ dạy (hệ thống phương tiện,

13


phương pháp và kỹ năng), người học với công nghệ học, kết quả dạy học, môi trường
dạy học.

Mục tiêu
DH
Nội dung
DH

Người dạy

Người học
Kết quả
DH

Công nghệ
dạy

Công nghệ
học


Môi trường DH (kinh tế - xã hội - văn hóa - khoa học)
Hình 1.1: Lược đồ chức năng của QTDH

Trong bất kỳ quá trình dạy học nào cũng tồn tại sự tương tác giữa ba yếu tố: Người
dạy, người học và môi trường dạy học.
1.2 Tổng quan về dạy học tương tác
1.2.1 Khái niệm về sư phạm tương tác
Trong bài “Lý luận dạy học các khoa học và việc đào tạo người thầy giáo” Guy
Brouseau đã phân tích kỹ vai trò của người dạy trong sự tương tác với môi trường- nội
dung và người học, đó là chuyển giao một tình huống và thể chế hoá tri thức ( làm
sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được tạo ra bởi chính người học như là câu trả lời
cho tình huống và biến đổi câu trả lời của người học thành tri thức khoa học) [21]
Hai tác giả người Canada là Jean - Mare Denommé và Madeleine Roy trong tác
phẩm “ Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” [Pour une pédagogie interactive ],
[26] đã mô tả logic của hoạt động dạy học và mở ra một trường phái sư phạm học tương
tác với tất cả nền tảng lý luận của nó. Trong kết quả nghiên cứu của họ, cấu trúc dạy học
được quy gộp lại trong một “ bộ ba’’ gồm Người học- Người dạy- Môi trường và được
xem xét về chức năng, cấu trúc và những mối quan hệ ràng buộc giữa chúng. ở đây yếu

14


tố “kiến thức ” được các tác giả xem như một yếu tố khách quan mà người dạy muốn
hướng người học chiếm lĩnh.
Vậy, sư phạm tương tác là gì? Sư phạm tương tác là quá trình tác động qua
lại giữa người dạy, người học với một môi trường sư phạm đa phương tiện.
Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được sử dụng từ trước đến nay
trong quá trình dạy học, nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, còn nhiều hạn chế
cần khắc phục, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Sau đây là

một số phương pháp dạy học hiên nay.
1.2.2 Một số phương pháp dạy học hiện nay
Phương pháp thuyết trình:
Phương pháp thuyết trình có thể được gọi dưới nhiều tên khác nhau: Phương
pháp diễn giải, phương pháp dùng lời, phương pháp truyền thống. Đôi khi người ta còn
gán cho phương pháp này tên gọi: Phương pháp giáo điều,..
ở phương pháp này giáo viên sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp
cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập, người học tiếp nhận hệ thống
thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng tuỳ theo tính chủ thể người học và yêu cầu
của người học.

15


Cấu trúc của phương pháp thuyết trình:
Nêu vấn đề

Phát biểu vấn đề

Giải quyết vấn đề

Phương pháp quy nạp

Kết luận

Phương pháp diễn dịch

Hình 1.2: Cấu trúc của phương pháp thuyết trình
™ Điểm mạnh:
o Có thể truyền đạt được nội dung khó, bổ sung cập nhật kiến thức mới.

o Giúp học sinh hiểu được phương pháp tư duy logic, cách đặt vấn đề, giải
quyết vấn đề khoa học.
o Giáo viên tác động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm của học sinh.
o Truyền đạt được lượng thông tin lớn, cho nhiều người học một lúc.
o Đảm bảo tính kinh tế, chi phí ít.
™ Hạn chế:
o Người học thụ động, sự tương tác chủ yếu chỉ là thầy hỏi trò trả lời. Quá
trình học của người học chủ yếu là thính giác kết hợp với tư duy tái hiện để
nhận thức .
o Người học bị hạn chế phát triển ngôn ngữ nói.
o Không sát với nhận thức và mức độ lĩnh hội kiến thức của người học.
Như vậy, tính tương tác trong dạy học được thể hiện qua hình thức giao tiếp trực
tiếp thầy trò. Sự tương tác về cơ bản vẫn là thầy giảng - trò ghi, tương tác chỉ diễn ra
trong thời gian nhất định, trong giờ ôn bài, hướng dẫn bài tập và thực hành.

16


Phương pháp đàm thoại:
Là phương pháp dạy học mà giáo viên khéo léo đặt ra một hệ thống những câu
hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tìm ra những tri
thức mới.
Phương pháp đàm thoại bao gồm:
o Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trả lời dựa vào trí nhớ.
o Vấn đáp giải thích minh hoạ: Học sinh trả lời câu hỏi có luận cứ.
o Đàm thoại gợi mở: Giáo viên đặt câu hỏi, đặt người học trong hoàn cảnh có
vấn đề, mâu thuẫn và có nhu cầu lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề.
Cấu trúc của phương pháp đàm thoại:
• Đàm thoại trực tiếp từng học sinh:
Giáo viên đặt câu hỏi cho từng học sinh suy nghĩ, trả lời.

Giáo viên

Học sinh 1

Học sinh 2

Học sinh 3

Hình 1.3a: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại
• Đàm thoại nhóm (Bổ sung):
Học sinh 1 trả lời chưa đầy đủ, học sinh 2, học sinh 3 bổ sung sau đó giáo viên
kết luận.

Giáo viên

Học sinh 1

Học sinh 2

Học sinh 3

Hình 1.3b: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại

17


• Thảo luận:
Giáo viên đặt câu hỏi, tập thể lớp thảo luận, giáo viên tổng kết bổ sung.
Giáo viên


Học sinh 1

Học sinh 3

Học sinh 2

Hình 1.3c: Cấu trúc của phương pháp đàm thoại
Như vậy, ở phương pháp này sự tương tác giữa người dạy, người học đã được
chú trọng, người học có thể đưa ra câu hỏi cho người dạy hay cho các bạn học, những
người học có thể trao đổi với nhau để cùng tìm ra câu trả lời. Kiến thức được lĩnh hội
thông qua sự trao đổi qua lại giữa người dạy - người học và giữa những người học với
nhau.
™ Điểm mạnh:
o Phát huy được tính tích cực, độc lập của học sinh.
o Bồi dưỡng cho học sinh phát triển khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói,
phát triển tư duy.
o Giáo viên nhận trực tiếp phản hồi từ học sinh, điều chỉnh hoạt động của
mình, nâng cao hiệu quả dạy học.
o Tạo không khí sôi nổi sẵn sang nhận thức trong lớp học.
™ Hạn chế:
o Tốn nhiều thời gian khi giáo viên đặt câu hỏi không vừa sức.
o Dễ phá vỡ tính hệ thống của bài học.

18


o Dễ xảy ra tranh luận không sát với mục tiêu bài học giữa giáo viên và học
sinh.
Phương pháp trực quan:
Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan,

phương tiện kỹ thuật nhằm giúp học sinh trực tiếp cảm giác, tri giác tài liệu mới, trên
cơ sở đó học sinh hiểu được các thuộc tính kỹ thuật của đối tượng.
™ Cơ sở triết học:
Lý luận về nhận thức coi thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích đồng thời là
tiêu chuẩn để kiểm chứng. Lênin đã chỉ rõ” từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường nhận thức chân lý, nhận
thức thực tại khách quan”. Như vậy trực quan chính là xuất phát điển của nhận thức.
™ Cơ sở tâm lý:
Theo thuyết nhận thức duy vật biện chứng thì quá trình nhận thức gồm 3 giai
đoạn kế tiếp nhau”
9

Nhận thức cảm tính.

9

Nhận thức lý tính.

9

Tái sinh cái cụ thể trong tư duy.

Ở phương pháp này thông qua các phương tiện trực quan đã diễn ra quá trình
tương tác giữa người dạy – người học – môi trường. Thông qua đó người học thu nhận
thông tin về những mặt, thuộc tính, mối liên hệ với vật thật để tái tạo cụ thể vật chất
trong tư duy.
™ Điểm mạnh:
o Phát triển kỹ năng quan sát của người học.
o Giới thiệu được kỹ thuật mới bằng nhiều hình thức.
o Sử dụng nhiều giác quan.

o Gần gũi với thực tiễn đời sống.

19


™ Hạn chế:
o Không thích hợp với lớp học đông người.
o Làm giảm chú ý nếu phương tiện trực quan có độ phức tạp cao.
o Kinh phí đầu tư giảng dạy cao.
Việc sử dụng phương tiện trong dạy học đã mang lại hiệu quả cao trong sự
tương tác thầy trò. Tuy nhiên nó vẫn còn có một số điểm hạn chế trong việc trình bày
hình vẽ phức tạp. Dùng tranh vẽ thì không thể hiển thị hình ảnh động, dùng mô hình
hoặc vật thực chỉ nghiên cứu được một cách tổng thể về đối tượng, không thể nghiên
cứu chi tiết từng thành phần, cơ chế hoạt động bên trong của nó.
Phương pháp dạy học giả định trò chơi
Phương pháp dạy học giả định trò chơi là người dạy cung cấp và tổ chức cho
người học tiến hành các trò chơi. Hệ quả là người học thu được các tri thức khoa học,
thái độ và kỹ năng hành động (trí óc và chân tay) sau khi kết thúc trò chơi.
Yêu cầu của phương pháp:
ƒ Phải là một tình huống học tập của người học
ƒ Luật chơi là những điều kiện, phương tiện để người học triển khai việc học
tập thông qua hoạt động chơi
ƒ Quá trình tương tác giữa người dạy, người học và môi trường diễn ra liên tục
thông qua việc thực hiện hoạt động chơi
ƒ Tạo được tính tự giác cao và sự tích cực tham gia chơi của người học
ƒ Kích thích thúc đẩy người chơi qua nội dung chơi hay phần thưởng
ƒ Những kiến thức, kỹ năng và phương pháp hành động,… người chơi thu
nhận được sau khi kết thúc trò chơi phải được sự xác nhận của giáo viên.
™ Điểm mạnh:
o Người học tham gia tích cực vào quá trình học

o Người học được quyền quyết định và tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quá trình chơi

20


o Yếu tố kích thích, thi đua, sự thử thách và khả năng nâng cao hiểu biết, sự
sáng tạo và tính kiềm chế của người học được phát huy
™ Hạn chế:
o Làm phương hại đến tính hệ thống của nội dung dạy học mang tính truyền
thống
o Hiệu quả dạy học không cao cho người học thông minh, khá. Thậm chí còn
ảnh hưởng tiêu cực đối với những người học không thông minh.
o Trò chơi trong học tập dễ bị nhàm chán về chủ đề chơi dẫn đến hiệu quả
không cao.
Các phương pháp dạy học thực hành.
Với phương pháp dạy học thực hành người học được tự mình tương tác với
công cụ, phương tiện học tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm củng cố
hiểu biết tạo ra những cơ sở hình thành kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật cho người học và
thực hiện những chức năng giáo dục.
Dạy học thực hành có nhiệm vụ:
ƒ Củng cố hoàn thiện vận dụng và khẳng định tính đúng đắn các kiến thức lý
thuyết kỹ thuật.
ƒ Hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, phát triển tư duy, bồi
dưỡng năng lực kỹ thuật.
ƒ Thực hiện các chức năng giáo dục.

21



Học sinh

Kết quả

Giáo viên

Lĩnh hội hiểu

Quan sát

biết kỹ thuật

bắt chước

Lĩnh hội hiểu biết

Định hình

kỹ thuật

hành động

Định hướng dạy

Làm mẫu

lý thuyết thực

hành động


Luyện tập

Kỹ năng

Huấn

Hình 1.4: Cấu trúc bài dạy thực hành

Phương pháp luyện tập huấn luyện.
Luyện tập là sự lặp đi lặp lại một hành động kỹ thuật một cách có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống nhằm hình thành, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề.
ƒ Luyện tập hình thành kỹ năng lao động bằng tay như các thao tác tháo lắp bộ
phận của máy tính, soạn thảo văn bản,…
ƒ Luyện tập hình thành kỹ năng thao tác máy như sử dụng các máy cắt gọt kim
loại, sửa chữa máy tính (hay các thiết bị văn phòng).
ƒ Luyện tập thực hiện các nguyên công gia công trên máy như gia công mặt
phẳng, gia công mặt nghiêng, định hình, …
ƒ Luyện tập được thực hiện trực tiếp trên các công cụ, phương tiện lao động
sản xuất. Gắn học tập với môi trường lao động xã hội
™ Điểm mạnh:
o Giúp học sinh rèn luyện hình thành kỹ năng nghề.
o Gây hứng thú say sưa nghề nghiệp cho người học.
o Đánh giá đúng năng lực thực hiện của người học.
o Bước đầu gắn liền đào tạo trong nhà trường với thị trường lao động

22


™ Hạn chế:
o Tốn thời gian.

o Chi phí lớn.
Tương tác là một khái niệm rất quen thuộc và đóng vai trò quan trọng trong dạy
học, nó mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên để hiểu sâu sắc, để đánh giá được mức
độ tương tác cũng như việc vận dụng tương tác trong dạy học mang lại hiệu quả cao là
vấn đề cần phải đặt ra.
1.2.3 Nguyên lý cơ bản trong dạy học tương tác
Luận điểm sư phạm tương tác (SPTT) của hai nhà khoa học giáo dục CanadaJean-Marc Denommé và Madelein Roy được đề xuất và trình bày trong tác phẩm [26]
như sau:
a. Bộ ba tác nhân (3E)
• Người học (estudiant): Là người đi học mà không phải là người được dạy
• Người dạy (enseignant): Là người hướng dẫn, hỗ trợ
• Môi trường (environnement): Là thế giới vật chất, xã hội và văn hóa
b. Bộ ba thao tác (3A)
• Học (Apprendre) – Người học sử dụng nội lực, để kiểm định kiến thức và
kỹ năng nảy sinh trong mình theo một cách nào đó (Phương pháp học).
• Giúp đỡ (Aider/Assister) – Người dạy bằng kiến thức, kỹ năng và ứng xử
của mình làm nảy sinh kiến thức và kỹ năng ở người học theo cách của một người
hướng dẫn và hỗ trợ (Phương pháp dạy)
• Tác động (Agir) – Môi trường, bên trong cũng như bên ngoài, ảnh hưởng
(tác động) rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người học và người dạy đều là những
nhân cách được hình thành và phát triển trong những điều kiện tự nhiên, vật chất, xã
hội và văn hóa nhất định

23


Học

Người học


TAM E

TAM A

Người dạy

Giúp đỡ

Ảnh hưởng

Môi trường

Hình 1.5: Bộ ba tác nhân và hoạt động của nó [26, T20 ]

c. Bộ ba tương tác
Phương pháp sư phạm tương tác cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ tồn tại
giữa ba tác nhân. Mỗi tác nhân khi thực hiện thao tác của mình đều thể hiện một ứng
xử, dẫn đến đáp ứng của hai tác nhân kia. Chẳng hạn, người học qua phương pháp học
của mình ắt có những phản hồi tự nhiên bằng lời (câu hỏi, nhận xét,...) hoặc không
(biểu cảm,...), dẫn đến những điều chỉnh tương ứng về phương pháp dạy hoặc thông tin
bổ sung,... từ phía người dạy.
Những tương tác này vẫn xẩy ra trong dạy học truyền thống. Điều khác biệt thể
hiện ở:
¾ Lúc, chỗ và độ thể hiện của tương tác
¾ Định hướng của tương tác
Trong khuôn khổ của phương pháp dạy học cũ – người dạy là trung tâm; gần
đây, với phương pháp dạy học tích cực, người học là trung tâm đã ngày càng trở thành
định hướng chính. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTTTT), với các phần mềm dạy học tương tác (xem phần sau) không khác gì các trò


24


chơi tương tác, tương tác trong giờ lên lớp lý thuyết mới ngày càng khả thi và hiệu quả,
cùng với học chế tín chỉ, người học có thể tự quyết định lộ trình học tập thích hợp, họ
thực sự là trung tâm của quá trình dạy học.
Giá trị các mối quan hệ tác động qua lại tồn tại giữa người dạy, người học và
môi trường được thể hiện trong hình 1.6: Ở giữa tượng trưng cho tất cả sự liên hệ năng
động giữa ba tác nhân, các mũi tên chỉ hướng tác động qua lại giữa chúng.
Người
học

Người

Môi

dạy

trường

Hình1.6: Sơ đồ các tương tác và sự tương hỗ các tác nhân [26,T22]

Ảnh hưởng của môi trường tới việc học và việc dạy đã hiển nhiên. Người học và
người dạy cùng nhau phối hợp tổ chức và cải thiện môi trường làm việc cũng là điều dễ
hiểu, nhất là trong thời đại CNTTTT hiện nay, và cuối cùng, tất cả đều vì người học.
d. Cơ sơ của việc học
Để đánh giá tốt vai trò của việc học trong dạy học tương tác ta cần mô tả bộ máy
học, nghiên cứu tính năng và vạch ra những áp dụng sư phạm của nó
Bộ máy học: Bao gồm một hệ thống thần kinh ngoại biên (năm giác quan và
nơron) và một hệ thống thần kinh trung ương trải qua quá trình tiến hoá của các thời kỳ

khác nhau từ bò sát, thời kỳ động vật có vú đến não người. Bộ máy học được mô tả qua
hình 1.7.

25


×