Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.67 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

------------o0o-----------

TRẦN ANH MINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP THANH HĨA

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ


2

Nghệ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo nhà
trường, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng
u cầu địi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc


biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã chân tình hướng
dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên nghành Quản lý
giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Những nội
dung học tập được ở Trường thông qua tài liệu được các nhà giáo lên lớp
hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp giúp tôi nâng
cao nhận thức để hồn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót.
Mong được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An , tháng 9 năm 2012
Trần Anh Minh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KH – KT

Khoa học kỹ thuật

LĐ – TBXH


Lao động - Thương binh và Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HSSV

Học sinh sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

ĐH,CĐ

Đại học, Cao đẳng

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên


CTMT

Chương trình mục tiêu

VBCC

Văn bằng chứng chỉ

NLNN

Năng lực nghề nghiệp

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

CBTS

Cán bộ tuyển sinh

BGH

Ban Giám hiệu


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ phát triển kinh
tế, bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, vừa là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách phát triển tồn diện con người của Đảng và
Nhà nước ta. Đây là một trong những yếu tố quyết định khả năng tăng trưởng
và cạnh tranh, có ý nghĩa quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, lĩnh vực công
nghệ và quản lý. Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và có những
tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế - xã hội của cả thế giới. Những thay đổi
này tạo ra cho mỗi quốc gia, dân tộc những vận hội mới và cũng đặt ra những
thách thức mới.
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo một nhiệm vụ cao cả và một trọng trách nặng nề. Các cơ sở đào tạo
phải giải quyết hiệu quả bài toán giữa phát triển nhanh quy mô, phạm vi đào
tạo và ổn định, nâng cao chất lượng đào tạo. để hoàn thành sứ mệnh: Đào tạo
đạt chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của cơ sở đào tạo nhân
lực trên cả nước...
Thanh Hóa là tỉnh đơng dân, gần 3,7 triệu người, hơn 2,2 triệu lao động
và hàng năm có khoảng 54 -55 ngàn người bước vào tuổi lao động và phần
lớn đều có nhu cầu việc làm .
Thanh Hóa đặt ra mục tiêu là giải quyết việc làm cho khoảng 250 ngàn
lao động; bình qn mỗi năm 50.000 người, trong đó xuất khẩu lao động từ
10.000 lao động trở lên. Năm 2011, cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm
55% , công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm 45% tổng lao động xã hội.
Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4,5% và nâng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 85%.


7

Nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng quản lý đào tạo của trường là
yêu cầu cấp thiết, vừa cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vừa đáp ứng yêu cầu quy
hoạch của Tỉnh và khu vực, vấn đề:
“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hố” là hết sức cần thiết, đó cũng chính là
tên của đề tài nghiên cứu bản thân lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hố, đáp ứng u cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và phù hợp
với thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng đào tạo nghề.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo của trường Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa.


8

6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: phân tích tổng hợp tài liệu tham khảo về chủ

trương, chính sách, quan điểm thuộc lĩnh vực đào tạo nghề.
- Nghiên cứu thực tiễn:
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác đào tạo hiện nay tại
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Phương pháp so sánh,
phương pháp toán thống kê và một số phương pháp khác.
7. Đóng góp đề tài
- Phản ánh được thực trạng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơng
nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của Tỉnh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nguồn nhân lực, lao động có kỹ năng ngày nay được tồn xã hội

quan tâm hơn bao giờ hết, công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi nhu cầu về kỹ
năng nghề đối với lực lượng lao động, với yêu cầu cao hơn cho lực lượng
công nhân sản xuất. Công nghệ sản xuất tiên tiến đã mở ra phương hướng và
cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của nhà
máy khơng chỉ địi hỏi trở nên tinh xảo, có chất lượng sản phẩm đáp ứng
người tiêu dùng, mà còn đồi hỏi về năng suất nhằm tối ưu giá thành. Cho nên
giáo dục kỹ thuật – đào tạo nghề cho người lao động cũng phải được tiến
hành hài hòa với những ứng dụng cơng nghệ thích hợp theo hướng thúc đấy
sản xuất.
Ở Pháp sau khi tốt nghiệp trung học trung học cơ sở (Brevet) nhà
trường cho các em tự chọn lọc lên cấp 3 hay học trường hướng nghiệp cụ thể
(như Chuyên tu hay Cao đẳng chuyên nghiệp của Nhật Bản) việc học nghề
của các em ở lứa tuổi (15 tuổi) này hồn tồn miễn phí để khuyến khích, và sẽ
phải đóng học phí rất đắt khi q tuổi quy định. Các trường đào tạo nghành
nghề với thời gian đào tạo từ 2 đến 5 năm sau THPT. Hệ thống rất đa dạng
này thu hút hàng năm khoảng 1 triệu sinh viên, từ các trường kỹ sư, trường
đào tạo cán bộ thương mại, kỹ thuật viên trong đủ mọi ngành nghề tới các
trường báo chí, sư phạm... các trường này có thi hoặc xét tuyển đầu vào, và
cấp các loại bằng nghề chứ không cấp các bằng cử nhân , thạc sĩ... sinh viên
tốt nghiệp một trường nghề vẫn có thể xin học tiếp ở một Đại học tổng hợp
nếu muốn. Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào nên chất lượng của học sinh tốt


10

nghiệp rất cao, luôn được tôn trọng trong mắt mọi người, ra trường là xin
ngay được việc làm
Ở Đức không thể nào có một người gọi là thợ điện, thợ hồ, thợ hớt tóc,
hay bất cứ nghề nào khác, mà khơng có bằng cấp học nghề, nghĩa là đã tốt
nghiệp học nghề theo quy địn của Nhà nước, và công việc của họ rất chuẩn

mực. Ở Châu Âu, Đức là nước có mạng lưới giáo dục nghề tốt nhất, dày đặc
nhất. Người Đức rất xem trọng nghề thủ công, và sống rất hãnh diện với nó,
họ sống rất xứng đáng vì họ có những đóng góp rất lớn cho lợi ích của xã hội.
Trong hệ thống dạy nghề ở Đức, các doanh nghiệp đóng một vai trị quan
trọng. Năm 2007, theo thống kê của Bộ giáo dục Đức, 93,3% các công ty sơ
hữu trường dạy nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai
nghề tại Doanh nghiệp được tiến hành bởi các Phịng cơng nghiệp và thương
mại. Ngoài ra, do sự liên kết chặt chẽ với các tập đoàn đầu tư, khả năng các
học viên ra trường nhận được việc làm ngay là rất cao.[23]
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề từ trước đến nay là một đề tài có tính
thời sự, ln thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây là
vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các đề tài đi sâu
nghiên cứu lính vực này cịn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng. Nhiều tài
liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát hành như:
Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ cơng đồn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao
tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội. Năm 2002
với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt
được những thành công nhất định “Lao động& Xã hội (192) của bộ trưởng Bộ
LĐTB&XH. Với thông tin thị trường lao động, (2) trang 1-2 của tác giả Đỗ
Trọng Hùng ( 2002) “Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp phần phát
triển thị trường lao đông” Tác giả Nguyễn Minh Đường, với “Tổ chức và


11

quản lý quá trình đào tạo“ (năm 1996) và nhiều tài liệu khác. Với việc “Cải
tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề” (1990); “Phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực“(2001), “Đổi mới công tác
quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp cơng ngiệp hóa ,

hiện đại hóa“ (Kỷ yếu hội thảo của sở Lao đông- TBXH Hà Nội và “Giáo
dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS Nguyễn
Viết Sự. “Định hướng nghề nghiệp và việc làm“ (2004) của Tổng cục Dạy
nghề. Với việc “Đào tạo nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh” Những
bất cập trong lĩnh vực này và giải pháp.v.v. Tất cả cho chúng ta thấy các đề
tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào tạo nghề trong
những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác
nhau, đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển
biến tích cực của cơng tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành dạy nghề,
sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt
được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước
được phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo
nghề được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và
học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong
toàn ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi học sinh giỏi nghề,
hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm … đã trở thành
hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả
thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực,


12

tỷ lệ học sinh tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70% học sinh ra trường tìm
được việc làm. Học sinh ra trường đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao
động.

Tuy nhiên vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường CĐN
cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Song trong nhiều năm qua chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy việc quản lý nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp Thanh Hóa là vấn đề
cần được nghiên cứu kỹ hơn. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện thành
cơng các mục tiêu phát triển kinh tế trong khu vực.
Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ III (1960) xác định: ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, coi công nghiệp là cơ sở của nền kinh tế quốc dân, mở đầu
cho thời kỳ xây dựng kinh tế. Nhu cầu lao động kỹ thuật cho các khu công
nghiệp đã đưa sự nghiệp đào tạo công nhân trở nên cấp bách. Công tác đào
tạo nghề được chú trọng phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp. Đào tạo nghề trong
nước trở thành “một khâu của quá trình chuẩn bị sản xuất”. Của các cơ sở
cơng nghiệp. Chính sách cơ bản về đào tạo nghề trong giai đoạn này là gắn
trực tiếp công tác đào tạo với hoạt động sản xuất cụ thể của từng cơ sở công
nghiệp. Chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo của công tác dạy
nghề trong cả nước.
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề ln được thể hiện trong chính sách
của nhà nước cùng với việc mở rộng quy mô. Nghị định 42/CP ngày
10/3/1970 của Chính phủ có nêu rõ chủ trương, chính sách và các biện pháp
lớn nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu nhân lực của các ngành kinh tế - xã hội. Nghị định 42/CP đã
đề ra chủ trương xây dựng hệ thống các trường đào tạo giáo viên dạy nghề


13

cho các cơ sở đào tạo. Sau Nghị đinh 42/CP hệ thống đào tạo công nhân kỹ
thuật được củng cố về mọi mặt, nhất là về vấn đề chất lượng đào tạo. Công

tác đào tạo nghề ở các Bộ, nghành chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động
(Tổng Cục Đào tạo công nhân kỹ thuật) và sự quản lý điều hành trực tiếp của
các cơ quan quản lý đào tạo ở các Bộ, nghành (Vụ đào tạo hoặc Viện đào tạo
thuộc Bộ). Đây là thời kỳ thực hiện chủ trương phát triển công tác đào tạo
nghề theo các ngành kinh tế - kỹ thuật, hình thành hệ thống đào tạo nghề
chuyên ngành như cơ khí, xây dựng, điện, nơng nghiệp, hóa chất...bên cạnh
hệ thống các trường đào tạo chính quy, cơng tác đào tạo nghề được tiếp tục
duy trì và phát triển trong các loại hình trường dạy nghề cạnh xí nghiệp và các
lớp đào tạo sản xuất.
Chính sách đào tạo nghề có những bước thay đổi cơ bản từ năm 1986
khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện, chuyển từ cơ chế tập trung
quan lưu bao cấp sang cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng XHCN. Những nội dung căn bản của chính sách
được thể hiện tập trung và rõ nét trong các Nghị quyết Đại Hội Đảng Cộng
Sản Việt Nam lần thứ VI,VII,VIII. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm thực hiện các nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài. Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục đào tạo, ngành dạy nghề
ngay từ năm 1987 đã tiến hành thực hiện 3 chương trình hành động. Nghị
quyết Trung ương 4 (1993) về tiếp tục đổi mới giáo dục – đào tạo đã đề ra
một loạt các quan điểm chỉ đạo có thể được hiểu là những chính sách định
hướng lớn như:
- Giáo dục đào tạo là động lực và là điều kiện cơ bản để thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội. Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục – đào tạo là
quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là một loại nhình đầu tư phát triển.


14

- Giáo dục – đào tạo hướng tới nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài. Thực hiện yêu cầu công bằng, chất lượng và hiệu

quả giáo dục.
- Giáo dục hướng tới đáp ứng những nhu cầu phát triển quốc gia và tiếp
cận với xu hướng tiến bộ của nhân loại, thực hiện giáo dục suốt đời.
Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo ở nước ta đến năm 2020 xác
định mục tiêu chiến lược về đào tạo nghề: “Tạo nguồn nhân lực phong phú về
số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cơng nghệ, kỹ năng cao, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước và từng địa phương,
ngành, của giao lưu kinh tế với thế giới; tạo cho người tốt nghiệp các cấp, bậc
học có cơ hội thuận lợi về việc làm, lập nghiệp’’.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề có bước phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Cả nước có 30.408 giáo viên dạy nghề và tham gia dạy nghề, trong đó
giáo viên thuộc các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trường nghề là 12.802
người. Trong đội ngũ giáo viên dạy nghề và tham gia dạy nghề có 3.743 thạc
sỹ, tiến sỹ. [4]
Bên cạnh những thành tích đạt được, đào tạo nghề vẫn còn tồn tại một
số hạn chế cả về quy mô và chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động và yêu cầu đa dạng của xã hội. Nội dung chương trình nặng nề, dàn
trải, đầu vào xơ cứng khiến cho hàng vạn thanh niên, người lao động có nhu
cầu học một nghề để lập thân, lập nghiệp khơng có cơ hội do cịn nhiều rào
cản. Kỹ năng nghề của học sinh còn thấp, chưa gắn với thực tế sản xuất.
Phương pháp đào tạo không thống nhất, chậm đổi mới. Trang thiết bị
phục vụ giảng dạy cũ kỹ, lạc hậu do đầu tư ít, trang thiết bị thanh lý khơng
hoạt động được thì chuyển giao cho dạy nghề. Thời gian thực hành, thực tập
ít, học chay lý thuyết là chủ yếu do kinh phí thực hành thực tập hạn hẹp. Nhận
thức về vị trí, tầm quan trọng của dạy nghề cịn hạn chế. Chính sách đối với


15

đội ngũ giáo viên dạy nghề thấp, chưa thu hút được giáo viên sư phạm giỏi

nghề, chưa tôn vinh kịp thời giáo viên và nghệ nhân có cơng lao đóng góp cho
sự nghiệp dạy nghề.
Có thể nói, hệ thống dạy nghề ở nước ta đã trở thành một nhân tố quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển đào tạo nghề
được hoạch định nhằm huy động nguồn nội lực quý báu nhất - nguồn lực con
người, góp phần xây dựng đội ngũ lao động có kỹ thuật phục vụ cho sự
nghiệp, cơng nghiệp hố, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong xu
thế hội nhập, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2010 – 2020.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
- Quản lý là một tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định (Từ điển Tiếng Việt [789,7]).
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng : “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến chuyển của môi trường’’. [43,2]
- Theo Mai Hữu Khuê : “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
định trước”. [4,4]
- Tác giả Harol Kootz: “Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là
một khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hôi, chủ yếu
là quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định, vừa ổn định
bao gồm thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”. [75,6]
Có rất nhiều cách hiểu về quản lý, tuỳ theo cách tiếp cận đối với quản
lý như thế nào nhưng nhìn chung ta có thể hiểu, Quản lý là sự tác động liên


16


rục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (đối tượng bị quản lý)... Bản chất
của quá trình quản lý được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Lập kế
hoạch

Kiểm Tra

Lập kế
hoạch

Chỉ Đạo

Sơ đồ 1. Bản chất quá trình quản lý
+ Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường
lối hoạt động mà cơ sở, dơn vị, bộ phận dó tuân theo. Kế hoạc là văn vản
trong đó xác định những mục tiêu và những quy định, thẻ thức để đạt được
mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch, là nền tảng
của quản lý.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc quyền hành và
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với
mục tiêu nguồn nhân lực hiện có.


17


+ Chỉ đạo: Là điều khiển tác động đến các đối tượng dưới quyền thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Đây là công việc thường xuyên của người
quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý,
ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác
và tính kỷ luật.
+ Kiểm tra, đánh giá: Là đối chiếu quá trình hoạt động với kế hoạch.
Các yếu tố cơ bản của kiểm tra là:
- Xây dựng chuẩn thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Điều chỉnh các hoạt động kho có sự chênh lệch nhau so với chuẩn.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
Theo từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [12,462]. Đào tạo (training) là chỉ quá
trình giáo dục – đào tạo người lao động kỹ thuật về kiến thức, kỹ năng, thái
độ nghề nghiệp.
Nghề là: “Công việc chuyên môn làm theo sự phân công của lao động
xã hội (phải do rèn luyện mới có)”. [12,1047]
Vậy có thể hiểu đào tạo nghề là đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực
hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định.
1.2.3. Chất lượng đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc
tính cơ bản của sự việc (sự vật) làm cho sự việc (sự vật) này phân biệt với sự
viêc (sự vật) khác”, là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” [12,235]


18


Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – TSO 8402), “chất lượng là tập
hợp các đặc tính của một thực thể (Đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Theo định nghĩa
của ISO 9000 – 2000”: Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một
tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó u cầu được hiểu là nhu cầu mong đợi
đã được công bố, ngầm hiều hay bắt buộc. Vì vậy, khi xem xét khái niệm
“Chất lượng” chúng ta nên xem xét ở khía cạnh khác nhau.
Ngồi ra, chất lượng cịn được hiểu là: “Mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, các dữ kiện, các thông số cơ bản” là tiềm
năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”,
có thể nói chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp
cận khác nhau.
1.2.4. Giải pháp quản lý
Theo Từ điển Tiếng việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề” [12,602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống...
nhằm đạt được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải
quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng của người học nghề trong
thời gian đào tạo, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3. Các nội dung cơ bản của công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề
1.3.1. Chất lượng đào tạo nghề
Khái niệm “chất lượng” đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về
“chất lượng đào tạo nghề ” càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là
giá trị của con người, một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là


19


để chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt dẹp. Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa
chiều, không thể trực tiếp đo đếm được và cảm nhận được.
Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định và
trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ khơng thể
biết được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng. Khái niệm chất lượng đào tạo
nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống
giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong
các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức
độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất
lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề,
của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian
và theo không gian dưới tác động của các yếu tố.
Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những thuật
ngữ khái niệm cơ bản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng
đào tạo là mức độ đáp ứng của sản phẩm đào tạo so với mục tiêu, nhưng khó
khăn là ở chỗ nó rất khó đo lường đánh giá một cách trực tiếp, muốn tiến
hành đánh giá chất lượng đào tạo thì phải tiến hành đánh giá gián tiếp qua hệ
thống các điều kiện đảm bảo chất lượng, yếu tố tác động đến quá trình đào tạo
nhằm đạt được mục tiêu đề ra và đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Tóm lại, chất lượng đào tạo nghề thể hiện ở các yếu tố cơ bản sau:
- Phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động, tác phong cơng nghiệp;
- Trình độ, kiến thức chuyên môn của người tốt nghiệp sát hợp với yêu
cầu sản xuất.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề bị chi phối bởi nhiều nhân tố, trong đó có
những nhân tố cơ bản sau:



20

a. Mục tiêu dạy nghề, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo:
Muốn sản phẩm của cơ sở đào tạo nghề có chất lượng trước tiên phải
có quy trình xác định mục tiêu đúng và đưa ra được mục tiêu đào tạo xác
đáng. Chất lượng của sản phẩm đào tạo (người tốt nghiệp) được xác định
thông qua đạt được mục tiêu, quá trình đào tạo hướng vào mục tiêu đó mà
tiến hành.
Muốn có mục tiêu đào tạo xác đáng, khả thi cần thỏa mãn một số yêu
cầu cơ bản sau :
 Mục tiêu đào tạo là cụ thể hóa mục tiêu chung về đào tạo con người
tức là ngành học cũng khơng thể nằm ngồi mục tiêu chung.
 Mục tiêu xác định trên cơ sở kiến thức, kĩ năng và thái độ của trình độ
ngành nghề.
Muốn có mục tiêu phù hợp và xác đáng thì mục tiêu đào tạo không chỉ
được xác định một lần rồi dùng mãi mà phải có quy trình xem xét, đánh giá,
điều chỉnh. Từ mục tiêu sẽ lựa chọn nội dung. Nội dung lựa chọn phải đảm
bảo :


Phù hợp với mục tiêu với thời lượng và điều kiện lĩnh
hội.



Được phân bổ hợp lý, hợp logic.

Căn cứ vào mục tiêu đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành chương trình khung trình độ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các
trường nghề, thực hiện quy định mục tiêu đào tạo; thời gian của khoá học,

thời gian thực học tối thiểu; danh mục, thời gian của các môn học, môn
môđun, tỉ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, nhằm trang bị cho người
học kiến thức và kĩ năng nghề đảm bảo mục tiêu và đào tạo trung cấp nghề.
Về phương pháp dạy nghề, Luật dạy nghề 2006 nêu rõ: “Phương pháp
dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề


21

với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng
động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm; Phương pháp dạy nghề trình độ
trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến
thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc độc lập
của người học nghề.”
b. Đội ngũ Giáo viên dạy nghề:
Chất lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
 Chất lượng từng giáo viên
 Tính đồng bộ về cơ cấu (trình độ, nghành nghề, thâm niên...)
 Động lực của giáo viên
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề thì biện pháp hàng đầu là nâng cao
chất lượng, năng lực của đội ngũ giáo viên, như Luật giáo dục đã khẳng định:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. [9đ 15]. Cần quan tâm đến yếu tố tạo cơ chế để phát huy động lực của giáo viên
trong việc đảm bảo chất lượng.
c. Chất lượng đầu vào:
Chất lượng đầu vào phụ thuộc vào các yếu tố:
 Quy trình tuyển chọn, như: đề thi, tổ chức thi hoặc xét tuyển, sự
lựa chọn.
 Động lực của người học.
d. Quy trình đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Trên thực tế, cần phải có quy trình đào tạo tốt hay cần có sự tổ chức khoa

học, nề nếp, cần có sự giám sát điều chỉnh kịp thời để người học tận dụng tối đa
điều kiện và phát huy tối đa tiềm năng của họ. Quy trình đào tạo tốt phải gắn với
việc kiểm tra, đánh giá đúng, khách quan kết quả học tập của từng học sinh.
e. Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính:


22

Cơ sở vật chất, điều kiện dạy học tốt, phù hợp, môi trường sư phạm,
môi trường khinh tế - xã hội và đặc biệt môi trường học thuật thuận lợi là
những yếu tố phụ thuộc vào khả năng của những người quản lý. Khả năng tài
chính huy động từ ngân sách, từ cộng đồng... cần có đầy đủ để tràng trải yêu
cầu đào tạo và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đó.
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập ngoài những loại thiết bị
đồ dùng dạy học như bảng, phấn, bàn ghế, dụng cụ thí nghiệm thực hành...
ngày nay cịn bao gồm các loại thiết bị phương tiện hiện đại như máy vi tính,
máy chiếu, phần mềm dạy học...
1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề
a. Tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo nghề
Đánh giá chất lượng đào tạo nghề ở cấp độ hay phạm vi nào thì việc
xác định đồng bộ tiêu chí kèm theo các chỉ số và dẫn chứng cụ thể, xác đáng
và đầy đủ để đánh giá là vô cùng cần thiết.
Quy định bao gồm 9 tiêu chí cơ bản các tiêu chí kiểm định và điểm
chuẩm cho từng tiêu chí kiểm định của Trường Cao đẳng nghề Cơng nghiệp
Thanh Hóa, cụ thể như sau :
a. Mục tiêu và nhiệm vụ

06 điểm

b. Tổ chức và quản lý


10 điểm

c. Hoạt động dạy và học

16 điểm

d. Giáo viên và cán bộ quản lý

16 điểm

đ. Chương trình, giáo trình

16 điểm

e. Thư viện

06 điểm

g. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học

14 điểm

h. Quản lý tài chính

10 điểm


23


i. Các dịch vụ cho người học nghề

06 điểm

Tổng số điểm đánh giá tối đa cho tất cả các tiêu chí là 100.[18]
Tiêu chí 1: Mục tiêu và nhiệm vụ
Tiêu chí này được đánh giá bởi 3 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu, nhiệm vụ của Trường được xác định rõ ràng,
cụ thể;được cấpcó thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
2. Tiêu chuẩn 2: Mục tiêu, nhiệm vụ của trường định hướng chủ yếu
vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học của
người học, xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động
của địa phương, ngành.
3. Tiêu chuẩn 3: Mục tiêu, nhiệm vụ của trường được định kỳ rà soát,
điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng dạy nghề, phù hợp với các giai
đoạn phát triển, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành.
Tiêu chí 2: Tổ chức và quản lý
Tiêu chí này đánh giá bởi 5 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn. Trường có hệ thống văn bản quy định về tổ chức, cơ chế
quản lý và được thường xuyên rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.
2. Tiêu chuẩn 2. Có cơ cấu tổ chưc hợp lý, phù hợp với quy định của
Nhà nước cũng như với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của trường và hoạt
động có hiệu quả.
3. Tiểu chuẩn 3. Cơng tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý của trường.
4. Tiêu chuẩn 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức xã
hội, đoàn thể có vài trị tích cực trong hoạt động của trường.
5. Tiêu chuẩn 5. Trường thực hiện và cải tiến thường xuyên công tác
kiểm tra.



24

Tiêu chí 3: Hoạt động dạy và học
Tiêu chí này được đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1. Công tác tuyển sinh được thực hiện theo Quy chế tuyển
sinh của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; đảm bảo chất lượng tuyển
sinh.
2. Tiêu chuẩn 2. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào
tạo đáp ứng yêu cầu học tập của người học; thiết lập được mối quan hệ chặt
chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Tiêu chuẩn 3. Có kế hoạch đào tạo, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực
hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ và có hiệu quả; tổ chức dạy học lý thuyết,
thực hành và thực tập lao động sản xuất theo nghề đào tạo phù hợp với các
yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Tiêu chuẩn 4. Tổ chức đào tạo liên thông.
5. Tiêu chuẩn 5. Tổ chức dạy nghề theo mục tiêu, nội dụng chương trình
dạy nghề đã được phê duyệt.
6. Tiêu chuẩn 6. Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hố người học, phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của người học.
7. Tiêu chuẩn 7. Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo hướng coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho
người học, đảm bảo đánh giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương
thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù của modun, môn học.
8. Tiêu chuẩn 8. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Tiêu chí 4 : Giáo viên và cán bộ quản lý
Tiêu chí này được đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1. Trường có đội ngũ giáo viên cơ hữu (bao gồm cả số
giáo viên kiêm nhiệm được quy đổi thành giáo viên làm việc toàn thời gian) đủ
về số lượng, phù hợp về cơ cấu để thực hiện chương trình dạy nghề.



25

2. Tiêu chuẩn 2. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ được đào tạo,
chuẩn về năng lực nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu giảng dạy của trường.
3. Tiêu chuẩn 3. Giáo viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và đảm bảo
chất lượng.
4. Tiêu chuẩn 4. Có kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
5. Tiêu chuẩn 5. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có trình độ, năng lực và
phẩm chất đáp ứng u cầu của công tác quản lý của trường.
6. Tiêu chuẩn 6. Các đơn vị của truờng Cao đẳng nghề Công nghiệp
Thanh Hóa có đầy đủ cán bộ quản lý theo quy định.
7. Tiêu chuẩn 7. Đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn chức danh đáp ứng
yêu cầu quản lý trong trường và thường xuyên học tập bồi dưỡng nâng cao
trình độ về mọi mặt.
8. Tiêu chuẩn 8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đáp ứng được yêu cầu
công việc của trường.
Tiêu chí 5 : Chương trình, giáo trình
Tiêu chí này được đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1. Chương trình dạy nghề của trường Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp Thanh hố được xây dựng, điều chỉnh theo chương trình khung
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thể hiện được mục tiêu đào tạo của
trường.
2. Tiểu chuẩn 2. Chương trình dạy nghề được xây dựng có tính liên
thơng hợp lý giữa các trình độ đào tạo nghề; có sự tham gia của cán bộ, giáo
viên và chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Tiêu chuẩn 3. Chương trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng, quy định
cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp, cách thức đánh giá kết quả học

tập.


×