Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề điện công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.91 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu và làm việc khẩn trƣơng cùng với sự giúp đỡ tận
tình của TS. Nguyễn Đắc Trung, tác giả đã hoàn thành luận văn với đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp
tại trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn Thanh Hóa”
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đắc Trung ngƣời đã dành nhiều
thời gian tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng khoa, các
thầy cô giáo và các em học sinh trong khoa Điện - Điện tử - Tin học Trƣờng Trung
cấp nghề Nga Sơn, các thầy giáo, cô giáo trong Viện Sƣ phạm Kỹ thuật, Viện đào
tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều về kiến
thức chuyên môn, tài liệu nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhƣng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Mạnh


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề Điện
công nghiệp tại Trường Trung cấp nghề Nga Sơn Thanh Hóa”, đã hoàn thành bởi
sự nỗ lực của bản thân tác giả và sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đắc
Trung.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi kết quả
nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của tác giả khác (nếu có) nếu đƣợc trích dẫn nguồn
gốc cụ thể. Tất cả số liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Mạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................... 4
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................ 4
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 5
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN.................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP ........................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề ........................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về nghề nghiệp và đào tạo nghề. ................................................ 8
1.3. Khái niệm về nghề Điện công nghiệp ........................................................... 11
1.4. Vai trò của nghề Điện công nghiệp và GVDN Điện công nghiệp. ............... 13
1.4.1. Vai trò của nghề điện công nghiệp ............................................................ 13
1.4.2. Vai trò của ngƣời giáo viên dạy nghề Điện công nghiệp .......................... 14
1.4.3. Nhiệm vụ của ngƣời GVDN Điện công nghiệp ........................................ 15
1.4.4. Vai trò của ĐN GVDN tại ở Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn ............... 16

1.5.

Những chủ trƣơng chính sách của Đảng, nhà nƣớc về PT&ĐT nghề. ...... 16

Chƣơng II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NGA SƠN THANH
HOÁ ..................................................................................................................... 21


2.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn ............... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quy mô đào tạo ................................................................. 22
2.1.3. Cơ sở vật chất. ............................................................................................ 25
2.2. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn. ........... 28
2.3. Thực trạng của đội ngũ giáo viên dạy nghề của trƣờng TCN Nga Sơn. ...... 29
2.3.1. Về số lƣợng, cơ cấu chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề .................... 29
2.3.2. Năng lực sƣ phạm kỹ thuật của giáo viên .................................................. 33
2.3.3. Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất đội ngũ GVDN Trƣờng TCN Nga Sơn . 38
2.4. Thực trạng đào tạo nghề Điện công nghiệp của trƣờng TCN Nga Sơn........ 40
2.4.1. Khái quát chung về thực trạng đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trƣờng
Trung cấp nghề Nga Sơn. ..................................................................................... 40
2.4.2. Thực trạng đào tạo nghề Điện công nghiệp ............................................... 43
2.4.3. Quy mô tuyển sinh hàng năm (giai đoạn 2008-2012) ............................... 44
2.4.

Những thuận lợi khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo

nghề Điện công nghiệp tại trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hóa ......... 46
2.4.1. Những thuận lợi ......................................................................................... 46
2.4.2. Những khó khăn ......................................................................................... 47

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NHIỆP TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NGA
SƠN - THANH HÓA ........................................................................................... 51
3.1. Định hƣớng, quan điểm và các chỉ tiêu chung về phát triển đào tạo nghề
Điện công nghiệp phục vụ CNH, HĐH. .............................................................. 51
3.1.1. Định hƣớng chung ...................................................................................... 51
3.1.2. Quan điểm phát triển đào tạo nghề ............................................................ 52
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2020....................... 53


3.2. Phƣơng hƣớng và các mục tiêu cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại trƣờng TCN Nga Sơn - Thanh Hóa ... 54
3.2.1. Phƣơng hƣớng chung về phát triển đào tạo nghề Điện công nghiệp. ........ 55
3.2.2. Những mục tiêu cụ thể ............................................................................... 57
3.3. Các biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công
nghiệp tại trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hóa.................................... 57
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong nhà trƣờng về vị trí, vai
trò của nghề Điện công nghiệp trong tình hình mới. ........................................... 58
3.3.2. Nâng cao năng lực giáo viên về sƣ phạm kỹ thuật, chuyên môn nghề
nghiệp, năng lực bổ trợ và thái độ, phẩm chất đạo đức chính trị cho ĐNGV ..... 58
3.3.3. Làm tốt công tác rà soát, xây dựng chƣơng trình, viết giáo trình phù
hợp với sản xuất và xu thế phát triển của khoa học công nghệ. .......................... 64
3.3.4. Giải pháp nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị. ...................................... 65
3.3.5. Khuyến khích hoạt động tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đầu
vào của học sinh. .................................................................................................. 66
3.3.6. Làm tốt công tác xây dựng và phát triển ĐN GVDN Điện công nghiệp ... 67
3.4. Tổ chức thực hiện các giải pháp ................................................................... 70
3.4.1. Đảm bảo tính đồng bộ và mối quan hệ giữa các biện pháp ....................... 70
3.4.2. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp ................................................. 71
3.5. Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 72

3.6. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. .......... 73
3.7. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại trƣờng TCN Nga Sơn . 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 78
1. Kết luận ............................................................................................................ 78
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 81


DANH MỤC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trƣờng trung cấp nghề Nga Sơn
2. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ đào tạo bồi dƣỡng
3. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ Nguyên tắc học tập của học sinh
4. Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề điện Công nghiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐN :
TTDN
:
UBND
:
LĐTB&XH :
TBXH
:
ĐNGV
:
GVDN
:

GV
:
Đn
:
GDTX
:
GDTX&DN :
TCN
:
CN
:
DD
:
XD
:
KHKT
:
NVSP
:
THCN
:
CNTT
:
XHCN
:
GD&ĐT
:
TW
:
KT-XH

:
CP
:
NĐ-CP
:
TDTT
:
THCS
:
NCNT
NCNLGV :

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trung tâm dạy nghề
Ủy ban nhân dân
Lao động thƣơng binh và xã hội
Thƣơng binh xã hội
Đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy nghề
Giáo viên
Dạy nghề
Giáo dục thƣờng xuyên
Giáo dục thƣờng xuyên và dạy nghề
Trung cấp nghề
Công nghiệp
Dân dụng
Xây dựng
Khoa học kỹ thuật
Nghiệp vụ sƣ phạm
Trung học chuyên nghiệp

Công nghệ thông tin
Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và đào tạo
Trung ƣơng
Kinh tế xã hội
Chính phủ
Nghị định chính phủ
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
:
Nâng cao nhận thức
Nâng cao năng lực giáo viên


XDCTGT
KTTHHS
PTĐNGV
SX

:
:
:
:

Xây dựng chƣơng trình giáo trình
Khuyến khích tự học học sinh
Phát triển đội ngũ giáo viên
Sản xuất

GV


:

Giáo viên

CNKT

:

Công nhân kỹ thuật

KTV

:

Kỹ thuật viên

GVKT

:

Giáo viên kỹ thuật

ĐNGV

:

Đội ngũ giáo viên

SV


: Sinh viên

HS

:

SPKT

: Sƣ phạm kỹ thuật

TCDN

:

Học sinh
Tổng cục dạy nghề

LĐ-TB&XH : Lao động - Thƣơng binh và xã hội
BD

: Bồi dƣỡng

DH

: Dạy học

HT

: Học tập


NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học


MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

a.

Trong những năm qua, nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực đã đƣợc các Cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, tạo nên
những chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2011-2015.
Tuy nhiên, chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị trong giai đoạn hiện nay; Tiềm năng về nguồn nhân lực chƣa đƣợc khai thác và
phát huy có hiệu quả. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng
viên và nhân dân về Chủ trƣơng, Chính sách của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chƣa thƣờng xuyên và hiệu qủa
chƣa cao. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành của lao động còn thấp, công tác
đào tạo nghề chƣa gắn với nhu cầu xã hội; Tỷ lệ và chất lƣợng lao động đƣợc đào
tạo nghề chƣa có chiều sâu. Giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo nghề đã đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nƣớc. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên
môn kỹ thuật vững vàng, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Hằng
năm, ở Việt Nam có trên một triệu thanh niên bƣớc vào tuổi lao động và có nhu cầu
tìm việc làm và Tâm lý “Phi đại học bất thành nhân” đang dần đƣợc loại bỏ. Thực
tế cho thấy rằng, đại đa số thanh niên sau khi học hết bậc phổ thông không vào
đƣợc đại học mà phần lớn trong số họ đã chọn cho mình con đƣờng đến với các
trƣờng nghề nhằm tạo cơ hội cho việc tìm kiếm việc làm, nhu cầu về học nghề của
thanh niên ngày càng tăng, cho đến nay, lao động qua đào tạo ở nƣớc ta mới đạt
khoảng 30%, điều này cho thấy sự bất cập giữa lực lƣợng lao động có tay nghề với
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH. Ngày 19/4/2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký
phê duyệt Chiến lƣợc phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020. Trong đó
phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 55%, năm 2020 là 70%.
Trong danh mục các nghề đào tạo ở Việt Nam, nghề Điện công nghiệp đang
thu hút ngƣời học khá đông vì rất cần những kỹ sƣ, những thợ lành nghề, nên đào

1


tạo nguồn nhân lực cho nghề Điện công nghiệp là thị trƣờng lao động rất cần thiết
và cấp bách hiện nay.
b.

Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá

đƣợc thành lập theo Quyết định 1442QĐ/UBND của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá, trên cơ sở từ Trung tâm Dạy nghề (TTDN) huyện Nga Sơn. Đây là
Trƣờng Trung cấp nghề trực thuộc UBND huyện, một mô hình còn khá mới mẻ, đòi
hỏi nhà quản lý cần hoạch định những chiến lƣợc cụ thể sát với tình hình thực tế để
xây dựng nên chất lƣợng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề Điện công nghiệp

nói riêng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lƣợng cho xã hội.
Trong những năm qua trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn đã tổ chức 3 hình
thức đào tạo là: Trung cấp nghề, sơ cấp nghề và đào tạo nghề thƣờng xuyên. Liên
kết đào tạo dài hạn với các nghề phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.
Quyết định thành lập trƣờng của Chủ tịch UBND tỉnh đã ghi rõ “Trƣờng
Trung cấp nghề Nga Sơn trực thuộc UBND huyện Nga Sơn” có nhiệm vụ:
“Đào tạo trung cấp nghề, sơ cấp nghề, ngành nghề đào tạo của Trƣờng thực
hiện theo quy định của Bộ LĐTB&XH, đăng ký danh mục nghề với Sở LĐTB&XH
tỉnh Thanh Hóa”.
- Bồi dƣỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu cầu
của các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và ngƣời lao động.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ theo quy định của
pháp luật”.
Với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất dịch
vụ, cung cấp nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn trong thời kỳ hội nhập.
Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn định hƣớng hoạt động đào tạo nhƣ sau:
Phát triển nghề đào tạo; Tiếp tục cập nhật, hoàn chỉnh các nghề đào tạo hiện có và
xây dựng chƣơng trình, giáo trình các nghề theo nhu cầu sử dụng nhân lực của xã
hội.

2


Xét về chất lƣợng đào tạo còn nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ của
công tác đào tạo nghề. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đất nƣớc đang trên
con đƣờng phát triển, đồng lƣơng của giáo viên còn hạn hẹp, sự quan tâm đến chất
lƣợng chƣa đƣợc đúng mức. Để có kết quả đào tạo nghề có chất lƣợng, điều quyết
định không thể thiếu là phải có đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng, sự

ham học hỏi của học sinh và với trang thiết bị thực hành đầy đủ giáo viên lôi kéo
học sinh học tập. Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn mới thành lập đƣợc 5 năm nên
đội ngũ giáo viên hiện nay còn hạn chế về nhiều mặt nhƣ:
+ Năng lực sƣ phạm của giáo viên còn yếu nhất là đội ngũ giáo viên trẻ.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ĐNGV chƣa cao, chƣa đồng đều.
+ Một số giáo viên còn hạn chế kiến thức bổ trợ về ngoại ngữ và tin học…
Về học sinh hạn chế những mặt sau:
+ Tuyển sinh đầu vào quá thấp là học sinh không thi đậu vào THPT.
+ Sự du nhập các tai tệ nạn trong xã hội tác động đến tâm lý lứa tuổi.
+ Chƣa đƣợc sự quan tâm phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng…
Những đặc điểm trên đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng, hiệu quả đào
tạo nghề nghề nói chung và nghề Điện công nghiệp nói riêng của nhà trƣờng, dẫn
đến nguồn nhân lực chất lƣợng không cao, không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu hội
nhập và phát triển. Xuất phát từ thực tế của các trƣờng nghề nói chung và trƣờng
Trung cấp nghề Nga Sơn nói riêng, chúng tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công ngiệp
tại trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hóa”.
Đề tài chắc chắn sẽ đóng góp phần nào vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề và đặc biệt là nghề Điện công nghiệp của Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn
Thanh Hóa.
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất những biện pháp xây dựng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
Điện công nghiệp tại Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn.

3



3.

KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.1.

Khách thể: Quá trình xây dựng chất lƣợng đào tạo nghề Điện công

nghiệp.
3.2.

Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng

đào tạo nghề Điện công nghiệp ở Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn, huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hoá.
4.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Có thể nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng Trung
cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hóa đƣa ra đƣợc các biện pháp thích hợp.
5.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

5.2.


Cơ sở thực tiễn của đề tài.

5.3.

Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề

Điện công nghiệp tại Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn.
5.4.

Thăm dò tính khả thi của đề tài.

6.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6.1.

Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu: Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo

viên và học sinh nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn, huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
6.2.

Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hóa

7.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


7.1.

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:

Có phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ tổng hợp, phân tích, hệ thống, khái quát hoá
tài liệu đƣợc sử dụng để xác định khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề
nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vị trí và vai trò của trƣờng đào tạo nghề, về quản
lý và quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề, về các yếu tố tạo nên chất lƣợng đào tạo
nghề Điện công nghiệp.

4


7.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng chất lƣợng

đào tạo nghề Điện công nghiệp.
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp trao đổi
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: nhằm xác định tính cần thiết và khả thi
của các giải pháp.
7.3.

Các phƣơng pháp hỗ trợ:

- Phƣơng pháp dự báo: Sử dụng các phƣơng pháp dự báo để thiết lập các luận
cứ thực tiễn cho quá trình xây dựng chiến lƣợc.

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm xây dựng chất
lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp trong thời gian vừa qua.
Phƣơng pháp chuyên gia: Đƣợc sử dụng để thu thập những thông tin cần thiết
trong quá trình hoạch định các giải pháp thực hiện và thăm dò tính khả thi.
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
- Phƣơng pháp so sánh.
8.

ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

8.1.

Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận của công tác quản lý

nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng Trung cấp nghề Nga
Sơn.
8.2.

Xây dựng một số biện pháp quản lý cụ thể có tính khả thi để nâng cao chất

lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp trên cơ sở thực trạng của Trƣờng Trung cấp nghề
Nga Sơn.
9.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo luận
văn gồm có 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
Điện công nghiệp.


5


Chương 2: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề Điện công nghiệp tại Trƣờng
Trung cấp nghề Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề Điện công
nghiệp tại Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn - Thanh Hoá.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề là đánh giá về đội ngũ giáo viên hiện nay,
theo chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng “Về việc
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu “Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông
qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNHHĐH đất nước”
Vấn đề nghiên cứu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề nói chung và nghề Điện
công nghiệp nói riêng đã đƣợc đề cập trong nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn với
phạm vi rộng hoặc ở một số đề tài trong phạm vi của một ngành, một địa phƣơng cụ
thể có thể kể đến nhƣ:
- “Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng đào tạo nghề điện thuộc
tổng công ty Điện lực Việt Nam” của Trần Văn Chiến; “Biện pháp quản lí phát triển

đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Kỹ thuật phát
thanh truyền hình tỉnh Thanh Hoá” của Trịnh Hữu Khả; “Những biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Trung cấp công nghiệp Hải Phòng giai
đoạn 2006 - 2010” của Vũ Đức Huần; …
- Nói chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của đào
tạo nghề nói chung và nghề điện công nghiệp nói riêng, trong đó có các biện pháp
quản lý đội ngũ GVDN. Từ đó đã tác động đến phát triển đội ngũ GVDN trên tầm
vĩ mô và từng đơn vị cơ sở dạy nghề. Khi luật dạy nghề ban hành (có hiệu lực từ
ngày 01/06/2007) quy định trong hệ thống dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là cao
đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề:

7


Trƣờng Cao đẳng nghề, Trƣờng Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề. Mô hình
trƣờng Cao đẳng nghề, trƣờng Trung cấp nghề không chỉ đơn thuần là sự chuyển
đổi cơ học hoặc nâng cấp từ trƣờng dạy nghề mà là sự chuyển đổi về chất làm thay
đổi toàn bộ hoạt động, mục tiêu, nội dung chƣơng trình và đặc biệt là yêu cầu cao
về chất lƣợng đội ngũ GVDN.
Mặt khác, mạng lƣới cơ sở dạy nghề khu vực tỉnh Thanh Hoá tính đến tháng
03 năm 2012 hiện có 86 đơn vị tham gia dạy nghề trong đó: 4 trƣờng cao đẳng
nghề; 16 Trƣờng Trung cấp nghề (có 6 Trƣờng Trung cấp nghề ngoài công lập); 19
trung tâm dạy nghề nghề cấp huyện; 2 trƣờng đại học; 1 trƣờng cao đẳng, 7 trƣờng
Trung cấp chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề; 13 Trung tâm GDTX và dạy nghề
cấp huyện, 4 trung tâm giới thiệu việc làm và 28 cơ sở dạy nghề khác chủ yếu là các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và các tổ chức mở lớp dạy nghề có đăng ký hoạt động
dạy nghề theo quy định của pháp luật lao động. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên
cứu, nhiều bài viết nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu về nâng cao chất đào tạo nghề
Điện công nghiệp của một trƣờng Trung cấp nghề mới thành lập trên cơ sở từ
TTDN trực thuộc UBND cấp huyện một cách quy mô cả về chiều sâu và chiều

rộng, nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định. Khái niệm
đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thƣờng đào tạo đề cập đến
giai đoạn sau, khi một ngƣời đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất
định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo, đào tạo liên tục...
1.2.2. Khái niệm về nghề nghiệp và đào tạo nghề.
* Khái niệm “nghề”.

8


Nghề là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của con ngƣời.
Nó đƣợc hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội. Đó là một dạng lao
động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó con ngƣời với tƣ cách
là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá
nhân.
Nghề nghiệp theo chữ la tinh “Professio” có nghĩa là công việc chuyên môn
đƣợc hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ học
vấn nào đó, là cơ sở hoạt động của con ngƣời tồn tại.
Theo tác giả E. A Climôv thì: “nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng các sức
lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã
hội (do sự phân công xã hội mà có)”. Nó tạo cho con ngƣời khả năng sử dụng lao
động của mình để thu lấy những phƣơng tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển.
Theo từ điển tiếng việt “Nghề” là “Công việc chuyên môn làm theo sự phân công

lao động xã hội”
Dƣới góc độ đào tạo, có thể phân chia thành hai loại: Nghề đào tạo và nghề xã
hội.
+ Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con ngƣời phải có trình độ
văn hoá nhất định, đƣợc đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và đƣợc chứng
nhận bằng các văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo đƣợc phân biệt với nhau qua
các yêu cầu về nội dung chƣơng trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để
đào tạo.
+ Nghề xã hội là nghề đƣợc hình thành tự phát theo nhu cầu và chỉ cần đào
tạo ngắn hạn, hƣớng dẫn hoặc truyền nghề là có thể làm đƣợc.
Nhƣ vậy, nói tới nghề nghiệp trƣớc hết phải nói tới nhu cầu khách quan do xã
hội đặt ra. Đôi khi chúng ta hay nhầm lẫn giữa nghề nghiệp và việc làm. Thực ra
đây là hai khái niệm khác nhau nhƣng có quan hệ với nhau khá mật thiết.
Việc làm là một hoạt động cụ thể làm biến đổi đối tƣợng phục vụ cho lợi ích
bản thân. Nhƣ vậy, việc làm có thể có cơ sở từ nghề đƣợc đào tạo và cũng có thể
những công việc nhất thời đáp ứng đƣợc cuộc sống của chủ thể. Nếu việc làm diễn

9


ra trong một thời gian dài, có cơ sở từ nghề đƣợc đào tạo, có thu nhập ổn định, trong
quá trình lao động cá nhân thƣờng xuyên sử dụng một hệ thống tri thức, các kỹ
năng tay nghề khi đó cá nhân không chỉ có nghề mà còn có cả nghiệp.
Khái niệm nghề còn đƣợc các nƣớc trên thế giới hiểu nhƣ sau:
- Khái niệm nghề của Nga đƣợc định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh sống.
- Khái niệm nghề của Pháp là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ
xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống.
- Khái niệm nghề (Profession) của Anh đƣợc định nghĩa là công việc chuyên
làm, đòi hỏi đƣợc đào tạo.

- Khái niệm nghề (Beruf) của Đức đƣợc định nghĩa là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ
nào đó
Tóm lại: Nghề là một dạng lao động đòi hỏi ở con ngƣời một quá trình đào
tạo chuyên biệt, có những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định. Nhờ
quá trình hoạt động nghề nghiệp, con ngƣời có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những
nhu cầu cá nhân và xã hội.
* Khái niệm “đào tạo nghề”.
Đào tạo nghề là một khái niệm cũng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa nhƣ:
+ Dƣới góc độ giáo dục: Max Forter định nghĩa “Đào tạo nghề phải đáp ứng
hoàn thành bốn điều kiện: gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức,
kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu
chuyên biệt”. Theo Tack Soo Chung “Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển
năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ) cần thiết để đảm nhiệm công việc
được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành
người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo
và các trường, các lớp học không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động,
tăng cường cơ hội việc làm và cải thiện địa vị người lao động, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội”.

10


+ Dƣới góc độ là doanh nhân: William Mc.Gehee định nghĩa “Đào tạo nghề
là những quy trình mà công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho công việc học tập sao
cho kết quả hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
+ Dƣới góc độ lao động thì Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa “Đào
tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất
cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nhiệm vụ được giao”.…
Nhƣ vậy, đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri

thức nhất định đã đƣợc khái quát hoá trong hệ thống nghề đào tạo và tƣ duy con
ngƣời, các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân cách nghề
nghiệp, quá trình này đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo các
nghề đào tạo.
+ Giáo viên dạy thực hành nghề;
+ Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành.
Trong xã hội và trong hệ thống giáo dục, giáo viên dạy nghề có vai trò quan
trọng với những thay đổi của quá trình sản xuất xã hội bởi lao động của họ có tác
động trực tiếp đến chất lƣợng nguồn nhân lực.
1.3. Khái niệm về nghề Điện công nghiệp
* Về kiến thức:
Ngƣời học đƣợc trang bị kiến thức về nguyên tắc, nguyên lý hoạt động của
hệ thống Điện công nghiệp. Từ những kiến thức cơ bản đó, ngƣời học đƣợc tích lũy
các kiến thức chuyên ngành để thực hiện thiết kế hệ thống điện công nghiệp, truyền
tải điện, phân phối điện, đƣa điện đến đơn vị sử dụng. Kiến thức để xây dựng hệ
thống điện công nghiệp trong các nhà máy đảm bảo an toàn, chi phí thấp, chất
lƣợng cao. Và để đảm bảo thiết kế, thi công tốt các hệ thống điện công nghiệp trong
các nhà máy, kiến thức về các máy móc sử dụng điện công nghiệp…
Ngành Điện Công Nghiệp giữ vai trò ổn định và phát triển hệ thống truyền
tải điện, phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại dịch vụ,
dân sinh. Ngƣời làm nghề Điện công nghiệp thực hiện thiết kế, thi công hệ thống
truyền tải điện, đảm bảo hoạt động truyền tải điện ổn định trên toàn hệ thống. Ngƣời

11


làm nghề Điện công nghiệp còn thực hiện đấu nối để đƣa điện từ hệ thống truyền tải
vào hệ thống sản xuất, vận hành các máy điện cộng nghiệp và các hệ thống sử dụng
điện khác và nắm rõ kiến thức trong các phần sau:
- Giải thích đƣợc nguyên tắc cơ bản của công tác bảo hộ lao động, an toàn

điện, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
- Phân tích đƣợc các khái niệm về điện, từ, các định luật cơ bản về mạch
điện, phƣơng pháp giải mạch điện.
- Trình bày đƣợc cấu tạo, nguyên lý, đặc tính, trạng thái làm việc, hiện
tƣợng nguyên nhân hƣ hỏng và biện pháp khắc phục của máy điện tĩnh, quay, các
khái niệm căn bản trong quấn dây máy điện, quy trình quấn dây máy điện, tính toán
thay đổi một vài thông số cơ bản của máy biến áp, động cơ.
- Giải thích đƣợc quá trình sản xuất truyền tải và phân phối điện năng, tính
toán lựa chọn dây dẫn, dây cáp, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ, đo lƣờng và điều
khiển các thiết bị chiếu sáng công nghiệp và dân dụng.
- Giải thích đƣợc các khái niệm về điều chỉnh tốc độ truyền động điện, các
nguyên tắc tự động khống chế và điều khiển động cơ, trang bị điện cho máy cắt gọt
kim loại, hiểu đƣợc nguyên lý lập trình của một số bộ điều khiển lập trình cỡ nhỏ.
- Phân tích đƣợc cấu tạo, nguyên lý hoạt động của một số loại cảm biến cơ
bản; nguyên lý của mạch điều khiển công nghiệp có ứng dụng kỹ thuật số; Nguyên
lý làm việc phần cứng, phần mềm trong hệ thống điều khiển lập trình
- Phân tích, đánh giá và đƣa ra giải pháp xử lý, thay thế cải tiến mới, cải tiến
tƣơng đƣơng trong phạm vi nghề nghiệp.
* Về kỹ năng
- Thực hiện đƣợc các biện pháp an toàn điện, an toàn phòng chống cháy nổ,
sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn địên.
- Lắp đặt đƣợc đƣờng dây cung cấp điện cho một phân xƣởng, lựa chọn đƣợc
các thiết bị điện cần thiết, vận hành hệ thống điện đúng quy trình kỹ thuật, lắp đặt
sửa chữa đƣợc hệ thống điện chiếu sáng công nghịêp và dân dụng.

12


- Kiểm tra, bảo dƣỡng đƣợc các loại máy điện, quấn lại đƣợc động cơ điện
một pha và ba pha bị hỏng theo số liệu có sẵn và theo số liệu tính toán mới.

- Lắp đặt, vận hành, kiểm tra, sửa chữa đƣợc các mạch tự động điều khiển
động cơ điện, các mạch điện máy cắt gọt kim loại và máy sản xuất.
- Lắp ráp, sửa chữa đƣợc các mạch chỉnh lƣu một pha, ba pha; các mạch
chuyển đổi, điều khiển biến tần trong các hệ thống điện công nghiệp; các mạch điện
tử ứng dụng cơ bản khác dùng trong điện công nghiệp và dân dụng.
- Chọn lựa, sử dụng đúng chức năng của từng loại cảm biến, sửa chữa đƣợc
một số hƣ hỏng trong các mạch cảm biến ứng dụng, lắp đặt và vận hành kiểm tra
sửa chữa đƣợc các thiết bị ngoại vi của các mạch điều khiển bằng LoGo,PLC, lắp
ráp đƣợc thiết bị điều khiển máy công nghiệp đơn giản bằng PLC theo yêu cầu kỹ
thuật.
- Phân tích, đánh giá và đƣa ra giải pháp xử lý/thay thế cải tiến mới, cải
tiến tƣơng đƣơng trong phạm vi nghề nghiệp. Có khả năng ứng dụng các thành tựu
Khoa học và Kỹ thuật công nghệ vào thực tế.
- Phối hợp tốt về chuyên môn với các công nhân trung cấp nghề và sơ cấp
nghề. Có tính độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân. Có khả năng hƣớng dẫn, giám
sát đƣợc công việc của những ngƣời trong nhóm công tác do mình phụ trách. Có
khả năng tự học để nâng cao năng lực chuyên môn. Kèm cặp, hƣớng dẫn đƣợc
ngƣời lao động có trình độ thấp hơn.
- Tổ chức sản xuất nhằm phục vụ cho việc tổ chức, quản lý, điều hành sản
xuất của một phân xƣởng, một tổ kỹ thuật, một cửa hàng bảo trì, bảo dƣỡng hoặc
sản xuất, sửa chữa, lắp đặt đƣợc các thiết bị điện dụng và công nghiệp.
1.4. Vai trò của nghề Điện công nghiệp và giáo viên dạy nghề Điện công
nghiệp.
1.4.1. Vai trò của nghề điện công nghiệp
Ngành Điện công nghiệp giữ vai trò ổn định và phát triển hệ thống truyền tải
điện phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại dịch vụ,
dân sinh. Đào tạo ngƣời học có khả năng tham gia thiết kế, xây dựng, khai thác, vận

13



hành, sử dụng, bảo trì các hệ thống điện, có khả năng thiết kế và quản lý và có năng
lực thiết kế, thi công, vận hành, bảo dƣỡng, sửa chữa các hệ thống điều khiển tự
động ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp có thể
làm việc tại các nhà máy điện, các công ty dịch vụ công nghệ tự động hóa, với vai
trò ngƣời vận hành, thiết kế trực tiếp, quản lí kỹ thuật, công ty tƣ vấn thiết kế, công
ty thiết kế và sản xuất, công ty sản xuất các thiết bị điện... với vai trò ngƣời vận
hành, thiết kế trực tiếp hay ngƣời quản lí, điều hành kỹ thuật.
1.4.2. Vai trò của ngƣời giáo viên dạy nghề Điện công nghiệp
GVDN họ là hạt nhân lãnh đạo quản lý và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và nhiệm vụ chính trị của hệ thống
trƣờng dạy nghề nói chung và nghề Điện công nghiệp Trƣờng Trung cấp nghề Nga
Sơn nói riêng. Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng khoá VIII chỉ rõ: “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”
Điều 15 Luật giáo dục 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trọng việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Lao động của GVDN là một loại lao động
hết sức đặc biệt, sản phẩm của quá trình lao động sƣ phạm. Đó là nhân cách của
ngƣời học, biết tƣ duy, sáng tạo, biết vận dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã
đƣợc truyền thụ ứng dụng trong lao động. Do đó, ngƣời GVDN phải có nhân cách,
đạo đức, kỷ luật, lòng yêu nghề, v.v...
- Vai trò của GVDN trong xã hội và chất lượng đào tạo nghề:
Dạy nghề là quá trình đào tạo, để hình thành cho học sinh nhân cách ngƣời lao
động theo nhu cầu xã hội; có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Dạy nghề
có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Nếu dạy nghề phát triển, đào tạo đủ lực lƣợng lao động trực tiếp sẽ đảm bảo đƣợc tỉ
lệ cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển ổn định và
bền vững. Vì vậy, dạy nghề là một nhiệm vụ mà xã hội phân công để đào tạo đội
ngũ lao động (nguồn nhân lực) có kỹ thuật, lao động trực tiếp. Về chức danh GVDN
đƣợc xếp vào lĩnh vực viên chức sự nghiệp giáo dục đào tạo, thang bảng lƣơng, phụ
cấp đứng lớp, danh hiệu nhà giáo ƣu tú, nhà giáo nhân dân…


14


Nếu giáo viên các cấp học khác trong hệ thống giáo dục, việc cảm hoá học
sinh bằng sự uyên bác, hiểu biết sâu rộng của mình thì ngƣời GVDN Điện công
nghiệp lại cảm hoá, thuyết phục học trò mình bằng những thao tác chuẩn mực, bằng
các sản phẩm chính thầy làm ra. Muốn vậy, ngƣời GVDN phải có kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, những động tác thuần thục, tác phong công nghiệp. Chừng nào thầy
còn lúng túng thì chƣa thể coi là ngƣời GVDN đƣợc. Ngƣời GVDN rèn luyện để có
đƣợc kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp lại càng khó hơn. Đó là trách nhiệm nặng nề của
ngƣời GVDN, và nhân cách của họ cần đạt đƣợc.
Nhƣ vậy, điểm nổi bật về lao động sƣ phạm của GVDN là vừa lao động trí óc,
vừa lao động chân tay, vừa cần có chất xám, vừa cần có bàn tay vàng.
Trƣớc những yêu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho công cuộc đổi
mới và hội nhập, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các trƣờng nghề có vai
trò hết sức quan trọng. Đội ngũ này sẽ là yếu tố quyết định chất lƣợng của các
trƣờng nghề.
1.4.3. Nhiệm vụ của ngƣời GVDN Điện công nghiệp.
Nhiệm vụ quan trọng của ngƣời GVDN là dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc
vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, đây là nhiệm vụ đặc trƣng của ngƣời GVDN.
Để dạy nghề có hiệu quả, GVDN cần đáp ứng đƣợc một số yêu cầu sau:
+ Phải là ngƣời có năng lực chuyên môn và hiểu biết chung, giáo viên thành
thạo trong chuyên môn sẽ làm chủ đƣợc tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm phải
tinh thông trong nghề nghiệp thể hiện sự nhuần nhuyễn về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
phƣơng pháp... các thao tác về kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời GVDN không đóng khung
trong phạm vi chƣơng trình, giáo trình, tài liệu mà là kiến thức tổng hợp về nhiều
lĩnh vực khác;
+ Phải nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề của kinh tế, văn hoá, xã hội trong và
ngoài nƣớc;

+ Phải có nghiệp vụ sƣ phạm, phƣơng pháp giảng dạy và giáo dục hiệu quả.
Muốn đạt đƣợc điều đó thì GVDN cần phải trang bị cho mình kiến thức toàn

15


diện về sƣ phạm, phƣơng pháp giảng dạy, kỹ năng chuẩn bị, kỹ năng đánh giá, kỹ
năng sử dụng phƣơng tiện và tổ chức học tập có hiệu quả.
1.4.4. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề tại ở Trƣờng Trung cấp
nghề Nga Sơn.
Thanh Hoá là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có số dân đông thứ 2 trong
cả nƣớc, là một tỉnh có nhiều nhà máy, nhiều khu công nghiệp, hằng năm thu hút
hàng chục ngàn công nhân và cán bộ kỹ thuật vào làm việc. Khu công nghiệp Nghi
Sơn là một trong những khu công nghiệp đang đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm và
đầu tƣ thích đáng với hàng nghìn tỉ đồng, và với nhu cầu sắp tới các khu công
nghiệp, nhà máy này cần hàng nghìn công nhân có tay nghề đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho các cơ sở đó, nhiệm vụ trọng tâm của các trƣờng trong hệ thống đào tạo
nghề nói chung và Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói
riêng phải thực hiện đƣợc đúng nhiệm vụ, chức năng của mình là đào tạo các nghề
phù hợp với xu hƣớng phát triển của tỉnh nhƣ các ngành: Điện, cơ khí, hoá dầu, cắt
gọt kim loại, hàn, sửa chữa bảo trì thiết bị công nghiệp,…
Với nhiệm vụ đặt trên vai, nhà quản lý Trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn cần
hoạch định những chiến lƣợc cụ thể, một trong những yếu tố quyết định đến chất
lƣợng đào tạo và sự phát triển của nhà trƣờng và xã hội đó là đội ngũ giáo viên dạy
nghề, bởi họ là những ngƣời trực tiếp thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ đó.
Trong giai đoạn hiện nay mỗi cán bộ, giáo viên trong Trƣờng Trung cấp nghề Nga
Sơn cần nhận thức rằng “nâng cao chất lượng đào tạo chẳng những để nhà trường
phát triển bền vững mà còn để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
CNH, HĐH tỉnh Thanh Hoá nói riêng và của những yêu cầu về hội nhập kinh tế
quốc tế nói chung”.

1.5.

Những chủ trƣơng chính sách của Đảng, nhà nƣớc về phát triển

và đào tạo nghề.
Hệ thống quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo, về công tác
cán bộ là những căn cứ có tính chất định hƣớng, những cơ sở hết sức quan trọng
trong việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ

16


GVDN nói riêng. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, chiến lƣợc phát triển giáo
dục và đào tạo của Chính phủ với những mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể sẽ là
căn cứ để các ngành, các địa phƣơng xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo, xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo phù
hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên thì các ban, ngành, địa phƣơng
cần phải bám sát vào những định hƣớng của Đảng, những quy định cụ thể của Chính
phủ, các văn bản hƣớng dẫn của ngành dọc, là Bộ ngành chủ quản của đơn vị dạy
nghề. Chẳng hạn nhƣ quy định về tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên dạy nghề, quy định
về số lƣợng biên chế, các quy định về tuyển dụng, sử dụng, bố trí sắp xếp đội ngũ
giáo viên, các chế độ chính sách đối với giáo viên, quy định về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên…
Chất lƣợng đào tạo nghề là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó đội
ngũ GVDN giữ vai trò quan trọng, đội ngũ giáo viên ở hầu hết các trƣờng dạy nghề
của nƣớc ta còn nhiều bất cập. Không chỉ thiếu về số lƣợng, mà còn yếu cả về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, mất cân đối giữa các môn học, bậc học và kiến thức sƣ
phạm kỹ thuật. Để khắc phục tình trạng đó, Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐTB-XH đã
đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng

chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất - đạo đức, lối sống và trình độ
chuyên môn”.
Tổng cục Dạy nghề đã xác định các nhiệm vụ cụ thể trƣớc mắt nhƣ: “Đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thuộc các cơ sở dạy nghề cả
công lập và ngoài công lập. Bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, tỉ lệ
bình quân giữa giáo viên và học sinh là 1/20; 50% giáo viên các Trường Trung cấp
nghề và 15% giáo viên trường cao đẳng nghề phải có trình độ đại học”. Bên cạnh
đó, việc củng cố, nâng cao chất lƣợng hệ thống các trƣờng, khoa sƣ phạm kỹ thuật
cũng đƣợc coi trọng. Thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp trong

17


×