BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
LÊ HỒNG CHIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN KHÍ CỤ ĐIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hà Nội - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
LÊ HỒNG CHIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN KHÍ CỤ ĐIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ THUẬT VÀ NGHỀ NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
PGS.TS. TRẦN VIỆT DŨNG
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.....................................................................................................
1
Lời cảm ơn.........................................................................................................
2
Danh mục các cụm từ viết tắt............................................................................
3
Danh mục các bảng biểu....................................................................................
4
Danh mục các hình vẽ và đồ thị.........................................................................
5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
6
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................
6
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................
7
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................
7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................
7
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................
7
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................
8
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
8
8. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................
8
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
9
TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan về chất lƣợng dạy và học.......................................................
9
1.1.1.Ở nước ngoài............................................................................................
9
1.1.2. Ở trong nước............................................................................................
10
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................
12
1.2.1. Quan niện về chất lượng .........................................................................
12
1.2.2. Quá trình dạy học....................................................................................
13
1.2.3. Chất lượng dạy và học[3] (chất lượng đào tạo)......................................
15
1.3. Các thành tố để nâng cao chất lƣợng dạy và học...................................
18
1.3.1. Mục tiêu...................................................................................................
19
1.3.2. Nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học.........................................
19
1.3.3. Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học..............................
20
1.3.4. Đầu tư, khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.....................
26
1.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học....................................
26
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dạy học ....................................
27
1.4.1. Giáo viên ................................................................................................
27
1.4.2. Học sinh – sinh viên (người học)............................................................
29
1.4.3. Nội dung, chương trình dạy nghề...........................................................
29
1.4.4. Phương pháp dạy và học.........................................................................
30
1.4.5. Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học...................................................
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN
33
HỌC KHÍ CỤ ĐIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHIỆP THANH HÓA
2.1. Khái quát về Trƣờng CĐNCN Thanh Hóa............................................
33
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ..........................................................
33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường................................................... .....
34
2.1.3. Ngành nghề, hình thức và quy mô đào tạo..............................................
36
2.2. Định hƣớng công tác đào tạo nghề Điện công nghệp .............................
38
2.2.1. Mục tiêu của dạy nghề .............................................................................
38
2.2.2. Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp…....
38
2.3. Thực trạng giảng dạy môn Khí cụ điện tại trƣờng Cao đẳng nghề
Công Nghiệp Thanh hóa..................................................................................
2.3.1. Phân tích môn Khí cụ điện.......................................................................
2.3.2. Đặc điểm của môn khí cụ điện và việc vận dụng các phương pháp dạy
học ở trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa........................................
43
43
50
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất....................................................................
54
2.3.4. Thực trạng về đội ngũ giáo viên..............................................................
55
2.3.5. Thực trạng về thái độ của học sinh – sinh viên.......................................
57
2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng dạy và học môn Khí cụ điện.................
59
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
61
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
62
VÀ HỌC MÔN HỌC KHÍ CỤ ĐIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp.........................................................
62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................
62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................
63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.............................................................
63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...........................................................
63
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Khí cụ điện.........
64
3.2.1. Dạy và học môn Khí cụ điện theo quan điểm tích hợp............................
64
3.2.2. Đổi mới về cách kiểm tra đánh giá kết quả môn học khí cụ điện theo
81
năng lực.............................................................................................................
3.2.3. Nâng cao năng lực dạy học cho giảng viên................................ ............
85
3.2.4. Đổi mới hoạt động học của HS – SV......................................................
86
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
87
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................
87
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................
87
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm..............................................................................
87
3.3.4. Đánh giá kết quả khảo nghiệm...............................................................
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
91
1. Kết luận .........................................................................................................
91
2. Kiến nghị .......................................................................................................
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
93
PHỤ LỤC..........................................................................................................
95
Phụ lục 1: Chương trình môn Khí cụ điện.........................................................
95
Phụ lục 2: Phiếu điều tra sinh viên tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
103
Thanh Hóa.........................................................................................................
Phụ lục 3: Phiếu điều tra giảng viên tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
105
Thanh Hóa.........................................................................................................
Phụ lục 4: Phiếu điều tra cán bộ tại cơ sở sản xuất............................................
107
Phụ lục 5: Phiếu xin ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết của các giải pháp
108
Phụ lục 6: Phiếu xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi của các giải pháp.........
109
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho tới nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016.
Học viên
Lê Hồng Chiến
1
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo
sau Đại học – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn nay.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo
PGS.TS. Trần Việt Dũng, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, công tác, động viên, chia sẽ để tác giả
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ của bản thân còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016.
Học viên
Lê Hồng Chiến
2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
HS – SV
Học sinh – sinh viên
GV
Giáo viên
BGH
Ban giám hiệu
CBGV
Cán bộ giáo viên
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
QTDH
Quá trình dạy học
PP
Phương pháp
PT
Phương tiện
TC
Tổ chức
ĐT
Đào tạo
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
PPDH
Phương pháp dạy học
BLĐTB&XH
Bộ lao động thương binh và xã hội
CNCK
Công nhân cơ khí
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp trình độ của CBGV
Bảng 2.2: Các ngành nghề đào tạo
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo đến năm 2020
Bảng 2.4: Nội dung chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp
Bảng 2.5: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian
Bảng 2.6: Mức độ khó của môn học
Bảng 2.7: Mức độ quan trọng của môn học
Bảng 2.8: Mức độ vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Bảng 2.9: Mức độ phù hợp của nội dung môn học với thực tiễn
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng phương pháp day học
Bảng 2.11: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học
Bảng 2.12: Mức độ hứng thú của môn học với SV
Bảng 2.13: Mức độ nội dung kiến thức lĩnh tụ được qua bài giảng
Bảng 2.14: Thái độ tham gia vào việc xây dựng bài giảng với môn học của SV
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Hình 2.2: Nội dung kiến thức môn học qua sự trình bày của giáo viên
Hình 2.3: Tầm quan trọng của môn Khí cụ điện
Hình 2.4: Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Hình 2.5: Mức độ phù hợp của nội dung môn học với thực tiễn
Hình 2.6: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học
Hình 2.7: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học
Hình 2.8: Mức độ hứng thú của môn học với SV
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền giáo dục, hầu hết các
trường đều ra sức tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Để thực hiện
được vấn đề này cần phải quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm giảng dạy, đổi mới
nội dung dạy và học phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Cụ thể đối với các trường đào đào tạo nghề là
phải chọn lọc những nội dung môn học, bài học sát với mục tiêu đào tạo theo ngành
nghề đã chọn, phải đổi mới phương pháp dạy nghề, phải luôn cập nhập mới những tri
thức của nhân loại vào dạy học... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu
được kiến thức và kỹ năng nghề phục vụ cho công việc, không ngừng nâng cao phát
triển tư duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không tụt hậu so với sự phát triển của xã
hội.
Thực tế, trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng đến
việc phát triển giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX
đã xác định rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là[6]: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện lối tư duy của người học, từng bước
áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) cũng đã xác định: "Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo
đảm thực hiện" và "phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, với tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ
6
chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả". Thiết nghĩ, những vấn
đề nêu trên là những vấn đề lớn, cốt lõi của đào tạo nghề.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, hiện
nay rất nhiều trường đào tạo nghề đang có những khó khăn, búc xúc mà đội ngũ giảng
viên và nhà trường đang phải đối mặt đó là nâng cao chất lượng đào tạo. Là một giảng
viên hiện đang công tác tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa, tôi nhận
thấy chất lượng đào tạo nghề có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển
của nhà trường. Vì vậy, để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo nghề điện công nghiệp, chúng tôi chọn đề tài ''Một số giải pháp
nâng cao chất lượng dạy và học môn Khí cụ điện tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá'' làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
và học môn Khí cụ điện tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Khí cụ điện tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Thanh Hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dạy và học trong cơ sở
đào tạo nghề.
- Nghiên cứu thực trạng dạy và học môn Khí cụ điện ở trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Khí
cụ điện tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu
7
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng dạy và học môn Khí cụ điện tại
Khoa Điện - Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp đề xuất được triển khai thực hiện trong quá trình dạy học sẽ
giúp người học hứng thú trong quá trình học tập, nhờ đó nâng cao chất lượng dạy và
học môn Khí cụ điện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi, lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong giảng dạy;
điều tra khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng bài giảng.
7.3. Các phương pháp khác
Phương pháp chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục của
luận văn, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dạy và học trong cơ sở đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng dạy và hoc môn học Khí cụ điện tại
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn học Khí cụ
điện tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
8
CHƢƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC
TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan về chất lƣợng dạy và học
Dạy và học là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình đào tạo ở các
trường Cao đẳng, Đại học. Đây là hoạt động tiên quyết cho việc nâng cao hiệu quả,
chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, việc tổ chức dạy và học luôn trở thành
vấn đề cấp thiết thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học giáo dục trong và ngoài
nước.
1.1.1.Ở nước ngoài
Xu thế mới của giáo dục trong thế kỷ 21 được thể hiện rõ nét và sinh động trong
tài liệu: ''Học tập - một kho báu tiềm ẩn'' [20] và hội nghị quốc tế về giáo dục trong thế
kỷ 21: ''Tầm nhìn và hành động'' [21]. Hai tài liệu chỉ rõ một xu thế lớn của thời đại đặc
trưng cho vài thập kỷ đầu của thế kỷ 21: Sự toàn cầu hóa, công nghệ cao, đặc biệt công
nghệ thông tin, kinh tế trí thức, xã hội thông tin, xã hội học tập... Những xu thế mới
này đặt ra những vận hội và thách thức mới cho nền giáo dục quốc tế.
Trên thế giới, rất nhiều nước đã nghiên cứu vấn đề chất lượng giáo dục, chất
lượng dạy và học, đã đưa các chuẩn mực chất lượng, các tiêu chí để đánh giá chất
lượng giáo dục đào tạo, điển hình như ở các nước hàng đầu: Anh, Hoa Kỳ, Hà Lan,
Cộng hòa Liên bang Đức, Tây Ban Nha, Pháp...
Hội đồng chất lượng Anh Quốc (Brown, 1997) đã khẳng định: Các cơ sở giáo
dục Đại học chịu trách nhiệm xác định và đảm bảo các chuẩn mực bằng cấp của mình,
các cơ quan kiểm nhận có trách nhiệm trợ giúp các cơ sở này đạt được các chuẩn mực
đã đề ra.
9
Như vậy, việc đảm bảo, nâng cao chất lượng có tác dụng thúc đẩy, nâng cao các
chuẩn mực chất lượng, tạo một quy trình chính thức cho việc đánh giá và nâng cao chất
lượng.
1.1.2. Ở trong nước
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiêp hóa – Hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng
có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam
mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có
chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Trong
phương hướng phát triển giáo dục của ''Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020'' đã
nêu rõ mục tiêu đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. Với mục tiêu chiến lược phát triển
đó, các cơ sở Giáo dục nói chung phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc
biệt chất lượng dạy và học.
Hiện nay, trong nước có khá nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí về chủ đề
dạy và học, về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, tuy nhiên trong khuôn khổ của
luận văn, tác giả chỉ đề cập một số nội dung có liên quan đến chất lượng dạy và học tại
các cơ sở đào tạo nghề.
Chất lượng đào tạo, dạy và học luôn là vấn đề quan trọng nhất của các trường,
các cơ sở đào tạo và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem
là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Ở các trường ĐH và CĐ
luôn có nhiều cuộc hội thảo bàn luận về vấn đề này như tại Trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2 đã diễn ra Hội thảo khoa học với nội dung ''Nâng cao chất lượng dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo'' (ngày 25/04/2014), tại Trường Đại
10
học Quảng Bình đã tổ chức Hội thảo ''Nâng cao chất lượng giảng dạy'' với khẩu hiệu
''Nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy là khâu cốt lõi của việc tạo nên chất lượng
đào tạo'' (ngày 24/11/2013), tại Trường Đại học Đà Nẵng đã tổ chức Hội thảo ''Giải
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các môn cơ bản tại Đại học Đà Nẵng'' (ngày
30/5/2014) và rất nhiều trường khác nữa.
Chất lượng dạy và học nghề cũng đang là chủ đề được dư luận và nhiều tác giả
quan tâm như:
''Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc hoàn thiện năng lực nghề nghiệp
cho Sinh viên''[17].
''Quản lý chất lượng đào tạo'' [4].
''Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Đại học
hiện nay'' [10].
Đảm bảo chất lượng giáo dục ĐH, dạy nghề là toàn bộ các chủ trương, chính
sách, mục tiêu, cơ chế quản lý, các hoạt động, điều kiện nguồn lực, cùng những biện
pháp để duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra. Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo và ra quyết định số 38/2004/QĐ –
BGD&ĐT về việc ban hành ''Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng Đại học'' [15],
ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục số: 2653/QĐ – BGD&ĐT ngày 25
tháng 7 năm 2014 về việc triển khai chương trình hành động của chính phủ thực hiện
nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [16].
Tóm lại, qua tất cả các văn bản và công trình nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước có thể thấy rằng: Những vấn đề về phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu về nâng cao chất lượng dạy và học cơ bản đã được giải quyết. Những thành
11
tựu nghiên cứu của các tác giả về những vấn đề trên đã góp phần rất lớn cho quá trình
dạy và học đạt hiệu quả tích cực trong các cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động dạy và học, chúng ta cần tăng cường hơn nữa các giải pháp
cụ thể và khả thi, phù hợp với thực tế dạy và học của các cơ sở đào tạo ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là vấn đề mà đề tài hướng đến nhằm giải quyết
nhưng yêu cầu cấp thiết đó.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người
thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất
lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ một cơ sở
hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ ''chất lượng'' có nhiều quan điểm khác
nhau trong cách tiếp cận và đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt thì chất lượng là: ''cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự
vật'' hoặc là ''cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia''
(Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998); Chất lượng là ''tổng thể những
tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật ( sự việc)... làm cho sự vật ( sự việc) này phân
biệt với sự vật ( sự việc) khác'' (Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội,
H1987).
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến ''khả năng thỏa mãn
nhu cầu''; một điều cực kỳ quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo Philip B. Grosby: ''Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định''.
Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109: ''Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng''.
12
Theo ISO 8402 (1994): ''Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn''.
Theo Kaoru Ishikawa ( Nhật ): ''Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu với chi phí
thấp nhất''. Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường
xuyên.
Theo W .Edwrds Deming ( Mỹ ): ''Chất lượng là mức độ dự báo được về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường''. Chất lượng đạt
được cần thiết phải có sự tham gia của toàn thể nhân viên. Nhưng lãnh đạo chịu trách
nhiệm về 90% các vấn đề về chất lượng.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi một quan
niêm đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 8402 (1994): ''Chất lượng là một tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc
tiềm ẩn'' là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Nó
phát huy những mặt tích cực và khắc phục được những hạn chế của các khái niệm
trước đó, ở đây chất lượng được xem xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn.
1.2.2. Quá trình dạy học
1.2.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Trước hết ta cần làm rõ khái niệm: ''Dạy học''. Dạy học là gì?
Tác giả Lê Khánh Bằng cho rằng: Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích
nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt
được vào bên trong một con người [1].
Với cách hiểu này ta thấy rằng việc dạy học hạn chế mặt sáng tạo của người học
vì nó chỉ nhằm tái hiện những cái đã có, nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại mà xã
13
hội chúng ta đang hướng đến một xã hội tri thức; một xã hội mà tri thức của con người
được số hóa với tốc độ cực lớn làm tri thức trở thành tài sản chung; thời đại mà tri thức
không chỉ tích hợp lưu trữ để tái hiện mà nó đòi hỏi phải nâng lên thành tri thức mới có
chất lượng cao hơn.
Do đó có thể đưa ra một khái niệm mới về dạy học: ''Dạy học là một quá trình
gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có
năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần,
các hiểu biết, các kỹ năng các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở
đó có khã năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống
của mỗi người hoc''[18]. Với khái niệm này đã đề cao hơn vai trò của người học và
người thầy; nhấn mạnh việc phát triển năng lực tư duy và kỹ năng nghề nghiệp; khả
năng vận dụng tri thức và kỹ năng vào thực tiễn còn người thầy đóng vai trò định
hướng, tổ chức quá trình học của người học.
Trên cơ sở khái niệm về dạy học ta cần trả lời câu hỏi: Quá trình dạy học là gi?
Từ trước tới nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về quá trình dạy học
như:
- Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và điều
khiển quá trình học tập của HS – SV, giúp HS – SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
đồng thời giáo dục phẩm chất đạo dức, thái độ nghề nghiệp... theo những mục tiêu đề
ra.
- Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của HS – SV nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề có năng suất và hiệu quả [11].
1.2.2.2. Các nhân tố cơ bản của quá trình dạy học
Quá trình dạy học bao gồm một số nhân tố là [2]:
14
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Nội dung, phương pháp dạy học.
- GV (người hoạt động dạy).
- HS – SV (người hoạt động học).
- Phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa, KHKT.
Các nhân tố này có quan hệ mật thiết với nhau: mục đích dạy học là định hướng
cho các nhân tố khác trong QTDH, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung
dạy học. Người GV với hoạt động dạy của mình, với những PP, PT, TC tác động đến
động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập. Sự tác động lẫn nhau giữa GV
và HS sẽ tạo nên kết quả dạy – học. Vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học, thì cần
phải có sự cải tiến đồng bộ các nhân tố liên quan, nâng cao chất lượng của toàn bộ hệ
thống.
Như vậy có thể tổng kết về quá trình dạy học như sau: ''Quá trình dạy học là
một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó tất cả các nhân tố cơ bản tác động qua lại lẫn nhau
theo những quy luật nhất định nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học''.
1.2.3. Chất lượng dạy và học[3] (chất lượng đào tạo)
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo nghề nói riêng.
Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, chất lượng đào tạo là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan điểm
khác nhau về chất lượng đào tạo.
1.2.3.1. Chất lượng được đánh giá bằng ''Đầu vào''
15
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng ''chất lượng một trường phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó''. Quan điểm này được gọi là
''quan điểm nguồn lực'' có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Theo quan điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng
đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng
và liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích trường hợp một
trường đã có nguồn lực ''đầu vào'' dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo hạn
chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp
cho sinh viên một chương trình hiệu quả.
1.2.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng ''Đầu ra''
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng ''đầu ra'' của quá trình
đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với ''đầu vào''. ''Đầu ra'' chính là sản phẩm của
đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay
khã năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa ''đầu vào'' và ''đầu ra'' không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ
này là có thực, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ nhân quả. Một trường có khã
năng tiếp nhận sinh viên xuất xắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại
xuất xắc. Hai là, cách đánh giá ''đầu ra'' của các trường rất khác nhau.
1.2.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng ''Giá trị gia tăng''
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên khi
trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh
16
viên ''giá trị gia tăng'' được xác định bằng giá trị của ''đầu ra'' trừ đi giá trị của ''đầu
vào'' kết quả thu được là ''giá trị gia tăng'' mà trường đã đem lại cho sinh viên và được
cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt phương pháp
luận nan giải sẽ nẫy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất
lượng ''đầu vào'' và ''đầu ra'' để tìm được hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của
trường đó. Hơn nữa, các trường trong hệ thống đào tạo lại rất đa dạng không thể dùng
một bộ dụng cụ đo duy nhất để đánh giá chất lượng đào tạo cho tất cả các trường.
1.2.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng ''Giá trị học thuật''
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học ở phương tây, chủ yếu dựa
vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên của
từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của trường. Điều
này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, hàm học, có uy tín khoa
học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể đánh giá
một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các
trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường không thuần học
thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và
nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày
càng đa dạng.
1.2.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng ''Văn hóa tổ chức riêng''
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được ''Văn hóa tổ
chức riêng'' hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được
đánh giá là có chất lượng khi nó có ''Văn hóa tổ chức riêng'' với nét đặc trưng quan
trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả
17
thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ
công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
1.2.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng ''Kiểm toán''
Quan điểm này về chất lượng trong ĐT được xem ở quá trình bên trong của một
trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu ''Kiểm toán'' tài chính
xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không thì ''kiểm
toán'' chất lượng quan tâm xem các trường có thu thập đủ thông tin cấn thiết hay
không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được
các quyết định chính xác, và chất lượng giáo dục được đánh giá qua quá trình thực
hiện, còn ''Đầu vào'' và ''Đầu ra'' chỉ là yếu tố phụ.
Tóm lại, ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niêm chất lượng
đào tạo, dạy và học. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, dạy và học là việc rất khó khăn
và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá
chất lượng đào tạo, dạy và học cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo của nhà trường và đối
chiếu với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Chất lượng đào tạo, dạy và học càng
cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người
học.
1.3. Các thành tố để nâng cao chất lƣợng dạy và học
Chất lượng dạy và học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất
nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục. Trong công cuộc đổi mới,
đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện
và sâu sắc, phải tạo ra được chất lượng mới khác trước. Bộ giáo dục và đào tạo đã và
đang triển khai thực hiện những chủ trương, biên pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung,
18