Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu phương pháp và công cụ hỗ trợ làm việc nhóm trên nền web ứng dụng trong giảng dạy tại trung cấp kỹ thuật tin học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ LÀM VIỆC
NHÓM TRÊN NỀN WEB ỨNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HUỲNH QUYẾT THẮNG

HÀ NỘI NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời
cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS – Huỳnh Quyết Thắng, người đã tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đặc biệt là thầy Bùi Ngọc Sơn
khoa Sư phạm kỹ thuật - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các cán bộ Viện đào
tạo sau đại học - trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em
học sinh khoa CNTT, khoa Kinh tế và khoa Quản trị văn phòng trường Trung cấp
kỹ thuật Tin học Hà nội (ESTIH) đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá


trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân trong
gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Phương Thảo

Trang 1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các
tác giả khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay
chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Phương Thảo

Trang 2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 2 
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 7 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. 8 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... 9 
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................10 
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 10 
1.1 Yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề. ............................................................ 10 
1.2 Triết lý giáo dục của thế kỷ XXI:........................................................................... 11 
1.3 Xu thế phát triển phương pháp dạy học............................................................... 11 
1.4 Vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học................................................................. 13 
1.5 Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay. 13 
1.6 Đặc điểm và thực trạng dạy môn Excel và lập trình VBA tại trường Trung
cấp kỹ thuật Tin học Hà Nội........................................................................................ 14 
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 16 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 16 
3.1 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 16 
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................. 16 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 17 
5. Giả thiết khoa học ................................................................................................... 17 
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 17 
6.1 Phương pháp luận.................................................................................................. 17 
6.2 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết. ............................................................... 17 
6.3 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 18 
6.4 Các phương pháp xử lý thông tin.......................................................................... 18 
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 18 
7.1 Về lý luận ............................................................................................................... 18 
7.2 Về thực tiễn............................................................................................................. 18 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO
NHÓM TRÊN NỀN WEB ..........................................................................................20 

1.1 Giới thiệu chung .................................................................................................... 20 
1.2 Vài nét về lịch sử ra đời của phương pháp học tập nhóm................................. 21 
Trang 3


1.3 Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học theo nhóm.................... 22 
1.3.1 Khái niệm phương pháp: .................................................................................... 22 
1.3.2 Các đặc điểm cơ bản của phương pháp:............................................................ 23 
1.3.3 Khái niệm phương pháp dạy học ....................................................................... 23 
1.3.4 Khái niệm về phương pháp dạy học theo nhóm ................................................ 24 
1.4 Các cấu trúc cộng tác nhóm ................................................................................. 27 
1.4.1 Suy ngẫm - Làm việc theo cặp - Chia sẻ và các biến thể của nó ...................... 27 
1.4.2 Bàn tròn (RoundTable) và những biến thể của nó ........................................... 28 
1.4.3 Các góc (Corners)................................................................................................ 29 
1.4.4 Ghép nhóm (Jigsaw và Jigsaw chuyên môn)..................................................... 29 
1.4.5 Cùng nhau đánh số đầu...................................................................................... 31 
1.4.6 Trộn lẫn và Ghép................................................................................................. 32 
1.4.7 Cấu trúc Liên tục................................................................................................. 32 
1.4.8 Hoặc/hoặc............................................................................................................ 33 
1.5 Kỹ thuật thành lập nhóm ..................................................................................... 33 
1.6 Nguyên tắc học tập theo nhóm............................................................................. 35 
1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới học tập theo nhóm. ..................................... 36 
1.7.1  Có quan niệm đúng đắn về học tập theo nhóm. .............................................. 36 
1.7.2  Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý........................................................................ 36 
1.7.3  Có các kỹ năng học tập theo nhóm................................................................... 36 
1.7.4  Các thành viên có ý thức, tích cực trong hoạt động học tập nhóm. ............... 39 
1.7.5  Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm phù hợp:........................................ 39 
1.7.6  Một số các điều kiện khác: ............................................................................... 39 
1.8 Khái niệm Web và dạy học nhóm trên Web: .................................................... 40 
1.8.1 Khái niệm Web:................................................................................................... 40 

1.8.2 Khái niệm phương pháp dạy học nhóm trên nền Web: .................................... 40 
1.8.3 Các phương pháp làm việc nhóm trên Web: ..................................................... 40 
1.9 Ý nghĩa của dạy học theo nhóm trên Web.......................................................... 41 
1.10 Các điều kiện cần thiết để thực hiện học tập cộng tác theo nhóm trên nền
Web ............................................................................................................................ 43 
1.11 Các công cụ hỗ trợ làm việc nhóm trên nền Web:........................................... 44 
1.11.1 Các công cụ hỗ trợ làm việc nhóm Online....................................................... 44 
Trang 4


Google Docs: ................................................................................................................ 45 
Conceptboard: .............................................................................................................. 45 
Meetin.gs: .....................................................................................................................45 
Teamlab: .......................................................................................................................46 
1.11.2 Các công cụ hỗ trợ làm việc nhóm Offline ...................................................... 46 
Forum: ..........................................................................................................................46 
Email: (Electronic Mail).............................................................................................. 48 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN EXCEL VÀ LẬP TRÌNH
VBA TẠI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ
THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI.......................................................................................50 
2.1 Giới thiệu về trường trung cấp Kỹ Thuật Tin học Hà Nội ............................... 50 
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CNTT ..................... 53 
2.3 Thực trạng dạy học môn Excel và lập trình VBA.............................................. 54 
2.3.1 Chương trình môn học........................................................................................ 54 
2.3.2 Mục tiêu của môn học........................................................................................ 55 
2. 4 Đặc điểm của môn học Excel và lập trình VBA ................................................ 57 
2. 5 Thực trạng dạy học môn Excel và lập trình VBA tại trường Trung cấp Kỹ
Thuật Tin Học Hà Nội. ............................................................................................... 58 
2. 6 Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở khoa CNTT ..... 58 
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM TRÊN

NỀN WEB VÀO GIẢNG DẠY MÔN EXCEL VÀ LẬP TRÌNH VBA TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI ....................................60 
3.1 Mô hình đào tạo làm việc nhóm và trao đổi qua Web : .................................... 60 
3.2 Xây dựng quy trình tổ chức làm việc theo nhóm trên nền Web...................... 61 
3.3 Các thành phần trong quy trình:......................................................................... 62 
3.3.1 Xây dựng Website môn học: ............................................................................... 62 
3.3.2 Giai đoạn chuẩn bị bài giảng : ........................................................................... 62 
3.3.3 Giai đoạn thực hiện bài giảng ............................................................................ 64 
3.4 Một số chú ý với giáo viên .................................................................................... 67 
3.5 Xây dựng Môn học Excel và lập trình VBA theo phương pháp làm việc
nhóm và trao đổi trên nền Web ................................................................................. 68 
3.5.1 Yêu cầu môn học ................................................................................................ 68 
Trang 5


3.5.2 Lựa chọn công cụ để thực hiện phương pháp làm việc nhóm và trao đổi qua
Web đối với môn học Excel và lập trình VBA. ........................................................... 72 
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................76 
4.1 Mục đích của việc thực nghiệm............................................................................ 76 
4.2 Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm................................................... 76 
4.3 Lựa chọn bài dạy và lựa chọn cấu trúc cộng tác Jigsaw chuyên môn: ............ 76 
4.4 Các bước tiến hành tổ chức làm việc nhóm và trao đổi qua Web:................... 77 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................88 
A. Kết luận ................................................................................................................... 88 
B. Kiến nghị ................................................................................................................. 90 
C. Hướng phát triển của đề tài. ................................................................................. 90 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................91 
PHỤ LỤC .....................................................................................................................92 
1. Phụ lục 01: Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên ....................................................... 92 
2. Phụ lục 02: Phiếu xin ý kiến giáo viên về phương pháp làm việc theo nhóm

trên nền Web ............................................................................................................... 94 
3. Phụ lục 03: Phiếu phán hồi của học sinh .............................................................. 96 

Trang 6


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

ĐHBK

Đại học Bách khoa

ĐHSP

Đại học sư phạm

LLDH

Lí luận dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

SP

Sư phạm


TN

Thực nghiệm

QTDH

Quá trình dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Trang 7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Danh mục các bảng

1

Bảng 1.1: Phân loại mô hình giáo dục

2


Bảng 1.2: Các cách thành lập nhóm

3

Bảng 2.1: Nội dung và phân phối môn học Excel cơ bản

4

Bảng 2.2: Nội dung và phân phối môn học Excel và lập trình VBA

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Bảng 3.1: Chương trình giảng dạy Excel và lập trình VBA làm việc
nhóm và trao đổi qua Web

Bảng 4.1: Kết quả câu 1.1 của giáo viên
Bảng 4.2: Kết quả câu 1.2 của giáo viên
Bảng 4.3: Kết quả câu 1.3 của giáo viên
Bảng 4.4:Kết quả câu 1.4 của giáo viên
Bảng 4.5:Kết quả câu 1.5 của giáo viên
Bảng 4.6:Kết quả câu 2.1 của giáo viên
Bảng 4.7:Kết quả câu 2.2 của giáo viên
Bảng 4.8:Kết quả câu 2.3 của giáo viên
Bảng 4.9:Kết quả câu 2.4 của giáo viên
Bảng 4.10:Kết quả câu 2.5 của giáo viên
Bảng 4.11:Kết quả câu 2.6 của giáo viên
Bảng 4.12:Kết quả câu 1 của học sinh
Bảng 4.13:Kết quả câu 2 của học sinh
Bảng 4.14:Kết quả 2 bài kiểm tra
Bảng 4.15:Tỷ lệ % xếp loại 2 bài kiểm tra

Trang 8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Danh mục các hình

1

Hình 1.1: Mô hình học tập cộng tác nhóm

2


Hình 1.2: Google Docs

3

Hình 1.3: Concepboard

4

Hình 1.4: Meetin.gs

5

Hình 1.5: Teamlab

6

Hình 1.6: Eazy

7

Hình 1.7: Forumup

8

Hình 1.8 : Freepowerboad

9

Hình 3.9 : Mô hình đào tạo làm việc nhóm và trao đổi qua Web


10

Hình 3.10: Sơ đồ quy trình tổ chức làm việc theo nhóm và trao đổi
qua Web

11

Hình 3.11: Giao diện Website môn học

12

Hình 3.12 : Giao diện phần mềm Artisteer

13

Hình 3.13 : Giao diện Google Docs

Trang 9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế tri thức thế giới, trước những yêu cầu
của công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, trong cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã định hướng phát triển giáo dục, đào tạo
giai đoạn này như sau: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào

tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu
cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời”. [1]
“Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức...”. [2]
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lượng lao
động kỹ thuật chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ cao như : tin học, tự động hóa, điện, cơ điện tử, chế biến xuất
khẩu v.v... và đòi hỏi lao động phải được qua đào tạo, có như vậy các doanh nghiệp
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống đào tạo nghề kỹ thuật thực hành phải
thường xuyên bổ sung, cập nhật, hoàn thiện các chương trình dạy nghề hoặc xây
dựng các chương trình dạy nghề mới; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý; đầu tư, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đặc biệt chú trọng đổi mới
phương pháp giảng dạy để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trực
tiếp làm việc với kỹ thuật, công nghệ mới.

Trang 10


1.2 Triết lý giáo dục của thế kỷ XXI:
Học tập suốt đời:
Các phương tiện giao thông, các phương tiện truyền thông làm cho thế giới ngày
càng trở nên gần nhau hơn. Tương tác giữa các cộng đồng dân cư và sự di chuyển
của một bộ phận lớn cư dân ngày càng mạnh mẽ hơn. Công nghệ thay đổi rất nhanh
làm cho nhiều ngành nghề mới phát sinh và nhiều ngành nghề có thể bị đào thải

nhanh chóng. Người lao động có thể bị mất việc làm và buộc phải tìm việc làm
trong một ngành nghề mới. Điều đó buộc con người phải luôn luôn học tập để thích
ứng với xã hội mà sự thay đổi diễn ra từng ngày.
Mục đích của việc học của mỗi cá nhân:
Ngày nay việc học của mỗi cá nhân không chỉ là học để biết, để hiểu, để làm, để
ứng dụng mà học để cùng sống với nhau và học để làm người
Xây dựng một xã hội học tập:
Giáo dục trong nhà trường (Formal education) cần phải tiến hành song song
và/hoặc được tiếp nối bởi giáo dục ngoài nhà trường (informal education) sao cho
mọi cá nhân trong xã hội đều có cơ hội tiếp cận mọi nguồn kiến thức bất cứ khi nào
cần đến. Việc học tập phải trở thành một nhu cầu thường xuyên của mọi cá nhân và
có thể được đáp ứng một cách thường xuyên. Điều này là rất cần thiết và cấp bách
trong thời đại xã hội thông tin. Vì lẽ trong xã hội hiện nay khối lượng kiến thức của
con người không ngừng tăng lên như vũ bão, các lĩnh vực hoạt động của con người
theo đó cũng thay đổi không ngừng với tốc độ rất cao. Con người cần phải có khả
năng thích ứng với tốc độ thay đổi đó.
1.3 Xu thế phát triển phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có khuynh hướng tăng cường dần vai trò chủ động của
người học trong việc chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của mỗi
cá nhân. Như Jean Vial (1982) đã chia các phương pháp dạy học thành 4 “đời” đi
dần từ trọng tâm là người dạy sang trọng tâm là người học: từ giáo điều trong đó
người thầy quyền uy, trò mờ nhạt; đến cổ truyền trong đó thầy gợi mở, trò được
định hướng; rồi phát triển lên tích cực, lúc này thầy chỉ là người hướng dẫn, trọng
tài, còn trò là người chủ động chiếm lĩnh tri thức và phương pháp học tập thứ tư là
Trang 11


phương pháp không chỉ đạo, lúc này vai trò của người thầy mờ nhạt, trò tự giải
phóng, tự giáo dục. Theo đó tỉ lệ tương quan giữa người dạy và người học diễn ra
như sau: Ở đời 1việc dạy học là giải thích, minh họa; ở đời 2 dạy học là lập lại, tái

tạo theo mẫu; đời 3 dạy học là cùng tìm tòi, giải quyết và ở đời 4 dạy học là tích cực
chiếm lĩnh, nghiên cứu.
Với những định hướng về dạy học khác nhau đó – và trong những điều kiện khác
nhau của lịch sử – chúng ta có thể có 3 mô hình giáo dục được UNESCO (1998)
phân loại như sau: [8]
Mô hình

Trung tâm

Vai trò người học

Công nghệ dạy học

Truyền thống

Người đạy

Thụ động

Bảng phấn/TV/Radio

Thông tin

Người học

Chủ động

Máy tính PC

Tri thức


Nhóm

Thích nghi

Máy tính PC+Mạng

Bảng 1.1 – Phân loại mô hình giáo dục
Như vậy quan niệm về dạy học phát triển dần từ chỗ “lấy người dạy” làm trung tâm
của các hoạt động dạy và học sang “lấy người học làm trung tâm”. Thay đổi quan
niệm về việc dạy làm cho quan hệ dạy – học có thể được nhìn nhận trong hai mô
hình đối lập nhau. Đó là Mô hình dạy học truyền thụ một chiều: (DẠY – GHI
NHỚ). Trong mô hình này thày truyền đạt kiến thức - trò thụ động tiếp thu. Thầy
độc thoại hay phát vấn, giảng giải - Trò ghi chép (nhớ), học thuộc lòng. Thày độc
quyền đánh giá. Thày là thày dạy: dạy chữ, dạy nghề, dạy người. Mô hình thứ hai là
Mô hình dạy học hợp tác hai chiều: (DẠY – TỰ HỌC), trong mô hình này trò tự
mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thày. Có các đối thoại: trò-trò; thàytrò; có sự hợp tác với bạn và với thày; do thày tổ chức. Học cách học, cách ứng xử,
cách giải quyết vấn đề, cách sống. Trò có thể tự đánh giá, tự điều chỉnh; cung cấp
liên hệ ngược cho thày đánh giá. Khuyến khích sự tự học.
Quá trình phát triển đó kéo theo những thay đổi sâu sắc về quan hệ giữa người học
và người dạy, về cách thức đánh giá tính hiệu quả của quá trình giáo dục và hiệu
quả của quá trình học tập. Quá trình đó cũng làm thay đổi một cách bắt buộc cách
thức tổ chức và quản lí việc dạy học.
Trang 12


1.4 Vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học
Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ
rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể. Với các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng, âm
thanh, hình ảnh đa dạng, góp phần rất lớn vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy
của giáo viên.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng
đẳng, cộng tác nhóm, ,.. cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền
thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư
duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối
cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ
bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Mặt khác, với chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích người học học
tập suốt đời và có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích người học tham
gia một cách chủ động và tự giác vào quá trình học tập của mình (ví dụ các hình
thức học theo học chế tín chỉ, học từ xa, học qua mạng…).
1.5 Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay.
Vấn đề phương pháp dạy học (PPDH) trong các nhà trường được xã hội quan
tâm ngay từ những năm 70. Đến đầu thập kỷ 90 vấn đề về PPDH và đổi mới PPDH
được đặt ra và phát động nhiều lần trong ngành giáo dục nhưng thực tiễn giáo dục ở
Trang 13



các nhà trường chưa đạt hiệu quả cao do PPDH vẫn xoay quanh, thầy đọc - trò ghi
có xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa là chính. Kiểu dạy học như vậy không phát
huy được tính tích cực của học sinh, làm cho khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu
của học sinh bị hạn chế.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong số những vấn đề trọng tâm hiện
nay. Bởi vì, với khối lượng kiến thức ngày càng phong phú, rất đa dạng và thay đổi
theo thời gian dẫn đến giảng dạy là phải biết khai thác và tận dụng nội lực của
người học để họ sẽ tự học suốt đời.
Trong những năm gần đây, kỹ năng làm việc theo nhóm (Team work) được coi
là một trong những kỹ năng hàng đầu giúp cho nhân viên làm việc trong bất kỳ
công ty nào cũng có khả năng phát triển nghề nghiệp, là một trong những kỹ năng
mềm quan trọng cần trang bị cho tất cả học sinh. Hơn nữa, với sự phát triển với tốc
độ nhanh chóng của Internet, việc dạy học theo nhóm trực tuyến ngày càng được
phát triển mạnh mẽ. Hình thức dạy học này mang đến cho người học nhiều thuận
lợi: người học không bị ảnh hưởng bởi không gian, tận dụng được chất xám (ví dụ
như một học sinh ở Việt Nam có thể theo học một giáo sư rất giỏi tại Mỹ), môi
trường học tập mở và là một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến
thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện
phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và khả năng học hỏi lẫn nhau
trong mỗi thành viên của nhóm. Kết hợp với một số hình thức dạy học khác sẽ tạo
ra sự phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.6 Đặc điểm và thực trạng dạy môn Excel và lập trình VBA tại trường Trung
cấp kỹ thuật Tin học Hà Nội
Excel và lập trình VBA là một môn học rất quan trọng đối với chuyên ngành
Kế toán – Tin học của trường Trung cấp Tin học Hà Nội. Đây cũng là một môn bổ
trợ cho các chuyên ngành khác của trường như: Tin học quản lý, Tin học văn
phòng. Đây là một môn học được đánh giá cao ở năng lực thực hành. Học Tin học
nói chung và học Excel và lập trình VBA nói riêng luôn phải đi đôi lý thuyết với
thực hành và thực hành đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong nội dung học.
Tại trường Trung cấp kỹ thuật Tin học Hà Nội, việc học tập và giảng dạy được

tổ chức theo hình thức học tập trung trên lớp. Phương tiện phục vụ giảng dạy khá
hiện đại và đầy đủ như giáo viên có thể sử dụng máy chiếu tại các phòng học lý
Trang 14


thuyết và thực hành, tại mỗi phòng máy đều có đủ máy kết nối Internet cho học sinh
học tập…Như vậy có thể hình dung việc học tập và giảng dạy của học sinh và giáo
viên chỉ có thể diễn ra tại một địa điểm cụ thể, việc học tập và giảng dạy cũng chỉ
có thể thực hiện được khi có mặt của cả giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên,
việc đưa ra mục tiêu, nội dung tổng quát, những yêu cầu đối với học sinh… chỉ
được thực hiện trên lớp học. Đây là những thông tin rất quan trọng với học sinh tuy
nhiên nếu chỉ được thực hiện trên lớp học thì các em dễ quên và trong trường hợp
học sinh nghỉ học thì khó có được thông tin chính xác. Trong quá trình học, học
sinh vẫn chưa thực sự chủ động, giáo viên giảng gì thì ghi chép cái đó, không có sự
chuẩn bị trước cũng như không đọc các liệu tham khảo… (học sinh không được đọc
trước các slide bài giảng hoặc đoạn phim hướng dẫn). Ngoài ra để củng cố kiến
thức cho học sinh, các bài tập trắc nghiệm, các bài tập thực hành hay bài tập lớn của
môn học, học sinh chỉ có được khi giáo viên giao tại lớp học. Có thể nói việc dạy và
học hiện nay tại trường còn bị động. Hơn nữa, trong khi học các môn học yêu cầu
phát triển kỹ năng (các môn thực hành), việc học sinh tiến hành thực hành cá nhân
(mỗi học sinh một máy tính) ngay sau khi giáo viên kết thúc các thao tác mẫu là
chưa thực sự hiệu quả mà cần thiết các em phải thực hành nhóm để củng cố kỹ
năng, em giỏi có thể bổ xung cho em yếu hơn, chậm hơn. Chính vì vậy việc phân
nhóm và hợp tác làm việc thông qua Web giúp cho giáo viên và học sinh chủ động
hơn trong việc học tập, đồng thời tăng khả năng tương tác giữa thầy và trò nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
Môn học Excel và lập trình VBA bao gồm 2 modul : Excel cơ bản và lập trình
VBA với thời lượng thực hành chiếm tới 70% thời gian của môn học và các bài
thực hành chủ yếu trên máy tính cá nhân, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải xây dựng
những bài giảng điện tử với các bước rõ ràng, cụ thể, giúp học sinh rèn luyện các

thao tác, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, tư duy lập trình. Việc học tập sẽ trở nên nhàm
chán với học sinh nếu phương pháp giảng dạy chủ yếu là giáo viên thuyết trình –
giáo viên thao tác mẫu - học sinh làm bài tập thực hành. Nếu như có một phương
pháp học tập cộng tác trong môi trường có nối mạng Internet thì công việc sẽ nhanh
hơn, việc thay đổi phương pháp thực hành sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn.

Trang 15


Những yếu tố trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu
phương pháp và công cụ hỗ trợ làm việc nhóm trên nền WEB ứng dụng trong
giảng dạy tại trường Trung cấp Kỹ Thuật tin học Hà Nội "
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ cuối thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam, … đều tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong đó đặc
biệt chú trọng đến người học để họ được phát huy tính sáng tạo hơn, tích cực hơn,
giúp người học có khao khát tìm kiếm tri thức, khám phá cuộc sống và bản thân.
Trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, ngoài các phương pháp giảng
dạy như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, mô phỏng, ... thì phương pháp dạy học
qua Web cũng như làm việc cộng tác qua mạng đã và đang đem lại hiệu quả rất lớn
vì thế mà nó được áp dụng ngày một phổ biến trong trường học và nhất là ở những
công ty phần mềm và các tổ chức đa quốc gia… Tuy nhiên, cơ sở lý luận và việc
dạy học qua Web nhất là học nhóm chưa được nghiên cứu kỹ, vì thế mà việc áp
dụng nó vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn và vẫn chưa trở thành một trào lưu
áp dụng. Vì vậy, dạy học nhóm qua Web cần được nghiên cứu tổng thể, sâu sắc hơn
nhằm đánh giá hiệu quả cũng như khả năng áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về dạy học nhóm và trao đổi qua Web với ứng dụng điện
toán đám mây, kết hợp phương pháp dạy học tích hợp trong giảng dạy môn Excel

và lập trình VBA hệ Trung cấp chuyên nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực, chủ động và hợp tác của người
học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu về phương pháp làm việc theo nhóm và tìm hiểu các công cụ hỗ
trợ làm việc nhóm trên nền Web.

-

Vận dụng phương pháp dạy học nhóm và trao đổi qua Web vào dạy học các
môn tin học nói chung và môn Excel và lập trình VBA nói riêng.

Trang 16


-

Lựa chọn các công cụ hỗ trợ làm việc nhóm qua mạng trong môn Excel và
lập trình VBA.

-

Xây dựng chương trình học thể nghiệm giảng dạy môn Excel và lập trình
VBA minh họa việc ứng dụng dạy học theo nhóm và trao đổi qua Web.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học theo nhóm và trao đổi qua
Web.

-

Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng phương pháp dạy học theo nhóm và trao đổi
qua Web trong dạy học các môn tin học cụ thể là môn Excel và lập trình
VBA.

5. Giả thiết khoa học
Nếu ứng dụng một cách hợp lý và khoa học phương pháp dạy học nhóm và
trao đổi qua Web trong phần giảng dạy môn Excel và lập trình VBA thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học theo các mức độ:
-

Học sinh nắm vững, tự sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức cho bản thân.

-

Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho học sinh
từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

-

Phát triển kỹ năng trí tuệ như: Tư duy logic, giải quyết vấn đề, ra quyết định.

-

Tạo điều kiện phát triển kỹ năng giao tiếp, SV cùng trao đổi, tranh luận, học

hỏi và chia sẻ kinh nghiệm.

-

Rèn luyện tác phong làm việc tập thể, hợp tác làm việc.

-

Học sinh tiếp cận được công nghệ mới và có khả năng hòa nhập nhanh với
môi trường làm việc thực tế sau này.

6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp luận.
-

Quan điểm tiếp cận hệ thống.

-

Quan điểm tiếp cận hoạt động.

6.2 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ
sở lý thuyết cho đề tài.
Trang 17


6.3 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
-


Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Quan sát, xây dựng các chương trình thử
nghiệm và chương trình môn học minh họa.

-

Phương pháp điều tra: Trắc nghiệm, phỏng vấn.

-

Phương pháp chuyên gia : lấy ý kiến các giáo viên.

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

6.4 Các phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp toán học thống kê: lập bảng số liệu.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1 Về lý luận
Dạy học theo nhóm đã từ lâu được coi là một trong những phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực và chủ động của người học với lớp học dạy giáp mặt.
Những nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực phương
pháp dạy học cũng chỉ rõ những ưu điểm và hướng phát triển trong tương lai của
phương pháp làm việc theo nhóm. Trong những năm gần đây, với sự phát triển và
ứng dụng sâu rộng các dịch vụ phân tán (Web) đã cho phép tăng hiệu quả làm việc,
tiết kiệm chi phí và tạo ra những sản phẩm tối ưu hơn. Đề tài này đã góp phần làm
sáng tỏ và phong phú thêm lý luận dạy học theo nhóm thông qua sự hỗ trợ của công
nghệ mạng (Internet) bằng cách phân tích vấn đề: các cách thành lập các nhóm học
tập, nguyên tắc học tập theo nhóm hiệu quả trên Web cùng với những công cụ hỗ
trợ với chi phí ít nhất mang lại hiệu quả cao nhất.

7.2 Về thực tiễn
-

Đề xuất mô hình và sơ đồ tổ chức dạy học theo nhóm và trao đổi qua Web.

-

Đề xuất quy trình xây dựng bài giảng môn Excel và lập trình VBA theo
nhóm và trao đổi qua Web.

-

Nghiên cứu và vận dụng các ứng dụng trên nền Web để xây dựng bài giảng
môn Excel và lập trình VBA theo hướng làm việc nhóm và trao đổi qua
Web.

Trang 18


-

Áp dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo nhóm và trao đổi qua Web vào
quá trình giảng dạy môn Excel và lập trình VBA tại trường Trung cấp kỹ
thuật Tin học Hà Nội.

Trang 19


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO
NHÓM TRÊN NỀN WEB

Nội dung của chương này sẽ trình bày các vấn đề sau:


Trình bày các khái niệm về phương pháp dạy học và phương pháp
học tập theo nhóm.



Khái niệm về Web, các phương pháp dạy học theo nhóm trên nền
Web.



Giới thiệu một số công cụ hỗ trợ làm việc nhóm trên Web



Một số yêu cầu dạy học nhóm trên Web

1.1 Giới thiệu chung
Sự thành công của việc giảng dạy phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy
học được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tùy thuộc vào phương pháp
sử dụng thì sẽ có những kết quả khác nhau. Làm việc theo nhóm là một trong những
phương pháp dạy học được áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
nhằm phát huy được tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học.
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp
tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học theo nhóm nhỏ không phải là một phương
pháp dạy học (PPDH) cụ thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác
của dạy học. Tuỳ theo nhiệm vụ cần giải quyết trong nhóm mà có những phương
pháp làm việc khác nhau được sử dụng. Khi không phân biệt giữa hình thức và

PPDH cụ thể thì dạy học nhóm trong nhiều tài liệu cũng được gọi là PPDH nhóm
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc
theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì trong thực tế cuộc sống không có ai là
hoàn hảo, do đó làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của
từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó còn tạo ra
được niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Qua những nghiên cứu, việc giảng dạy
theo nhóm mang lại những mặt tích cực sau:
Thứ nhất, việc giảng dạy theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù
hợp với việc học tập hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ, người
Trang 20


học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong
phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì
trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của
mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính tương tác giữa các
thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như: Tăng cường động cơ học tập,
nảy sinh những hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng và cách giải
quyết vấn đề, khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát
triển được các mối quan hệ và quan tâm đến nhau.
Thứ hai, các thành viên trong nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.
Làm việc theo nhóm là cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải
quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giảng viên dẫn dắt trực
tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và sự phân công công việc trong nhóm, vì
vậy mỗi thành viên trong nhóm tự ý thức được phải cố gắng hết mình không phải
chỉ vì thành tích cá nhân mà còn vì thành công của cả nhóm.
Thứ ba, giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm nâng cao được
tính trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. Do mỗi thành viên trong nhóm
được phân công thực hiện một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ
thể. Các thành viên trong nhóm không thể trốn tránh trách nhiệm hoặc dựa vào công

việc của người khác. Trách nhiệm của mỗi thành viên là yếu tố quyết định việc
thành công hay thất bại của nhóm. Hay nói cách khác, việc tổ chức dạy học theo
nhóm không phải là hình thức nhằm thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân
thực hiện nhiệm vụ học tập của mình thông qua trao đổi, thảo luận với các thành
viên cùng học.
1.2 Vài nét về lịch sử ra đời của phương pháp học tập nhóm
John Dewey, nhà giáo dục thực dụng Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi
xướng ra xu thế dạy học theo hướng học tập nhóm vào đầu những năm 1900, khi
ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục như là một phương tiện dạy cho con người
cách sống hợp tác trong một chế độ xã hội dân chủ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1930 đến năm 1940, nhà tâm lý học xã hội
Kurt Lewin đã tạo nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển của tư tưởng giáo
dục hợp tác khi ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách thức cư xử trong
Trang 21


nhóm, khi nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm
dân chủ. Sau đó, Mornton Deutsch, một học sinh của Lewin, đã phát triển lý luận về
cộng tác và cạnh tranh trên cơ sở “những lý luận nền tảng” của Lewin. Elliot
Aronson với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên [12] đã đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức cộng tác trong học tập nhóm.
Với 122 nghiên cứu năm 1981 và 193 nghiên cứu năm 1989 về dạy học
nhóm, Johnson và các cộng sự của mình đã nhận thấy rằng giáo dục theo nhóm
cộng tác có nhiều khả năng tạo nên thành công hơn các hình thái tác động khác, kể
từ cấp tiểu học đến cấp đại học, thậm chí cao hơn nữa. Các nghiên cứu của nhóm
này về ảnh hưởng của giáo dục hợp tác tới tư duy phê phán, lòng tự trọng, các mối
quan hệ về chủng tộc và dân tộc, các hành vi xã hội và nhiều tiêu chuẩn khác đã chỉ
ra rằng giáo dục hợp tác tỏ ra ưu việt hơn đa số các hình thức giáo dục truyền thống.
Năm 1992, với việc nghiên cứu trên 200 trường đại học và cao đẳng, Astin
đã rút ra kết luận rằng sự tương tác giữa người học với nhau và giữa người học với

giáo viên là những cơ sở rõ ràng nhất để có thể dự đoán được những thay đổi tích
cực về quan điểm và nhận thức trong học sinh đại học và cao đẳng. Trên cơ sở
nghiên cứu này, Astin đã nhấn mạnh đến yêu cầu phải sử dụng nhiều hơn nữa giáo
dục theo nhóm trong các trường đại học và cao đẳng. Đến năm 1996, lần đầu tiên
phương pháp dạy học theo lý thuyết học tập nhóm cộng tác được đưa vào chương
trình học chính thức hàng năm của một số trường Đại học ở Mỹ.
Gần đây, David và Roger Johnson thuộc trường Đại học Minnesota -Shlomo
Sharan thuộc trường Đại học Tel Aviv, và Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins
cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác đã phát triển giáo dục theo nhóm cộng tác
thành một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhất trong vòng 30 năm trở
lại đây nhằm phát huy tính tích cực của người học.
1.3 Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học theo nhóm
1.3.1 Khái niệm phương pháp:
Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, Methodos” – nguyên
văn là con đường, cách thức vận động của một sự vật, hiện tượng đi tới một cái gì
đó; có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích.

Trang 22


Khái niệm “Phương pháp” theo triết học được xem là cách nhận thức hay
toàn bộ phương thức và phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiển (Định nghĩa phổ quát
nhất trong các bách khoa toàn thư, từ điển bách khoa). Cùng phạm vi triết học
Hegel cho rằng: phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong
của nội dung.
1.3.2 Các đặc điểm cơ bản của phương pháp:
- Tính mục tiêu là dấu hiệu cơ bản của phương pháp. Mục tiêu nào phương pháp
nấy phương pháp giúp con người thực hiện được mục tiêu của mình: nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới và qua đó tự cải tạo mình.

- Phương pháp có tính cấu trúc: trên con đường đi tới mục tiêu con người phải
thực hiện một loạt các thao tác được sắp xếp theo một trình tự logic, có hệ thống, có
kế hoạch.
- Phương pháp gắn liền với nội dung: Phương pháp thay đổi theo từng đối tượng
nghiên cứu. Nội dung qui định phương pháp, nhưng bản thân phương pháp có tác
dụng trở lại nội dung làm cho nội dung phát triển lên một bước mới.
- Phương pháp mang tính chủ thể: Phương pháp do chủ thể sự dụng, cho nên bị
quy định bởi trình độ nhận thức và kinh nghiệm của chủ thể. Do vậy, phương pháp
mang tính chủ quan. Mặt chủ quan của phương pháp thể hiện bởi năng lực, kinh
nghiệm của chủ thể
- Phương pháp cũng được xác định trên cơ sở nội dung, đặc điểm của đối tượng:
Như vậy đối tượng nào, mục tiêu nào thì có phương pháp đó. Không có phương
pháp vạn năng cho mọi đối tượng, cho mọi mục tiêu. Ngược lại khi có hệ thống
phương pháp hoàn chỉnh thì bản thân nó tác động trở lại nội dung làm cho nội dung
đạt chất lượng cao, mục tiêu sáng rõ. Nói cách khác mục tiêu nội dung qui định
phương pháp, phương pháp chịu sự chi phối của mục tiêu, nội dung. Nhưng nó có
tác động ngược trở lại giúp đạt mục tiêu, nội dung. [6]
1.3.3 Khái niệm phương pháp dạy học
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là một yếu tố cơ bản quan
trọng. Cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng - kĩ xảo
theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống nhau.
Trang 23


Do tầm quan trọng đối với phương pháp và quá trình dạy học, đã từ lâu phương
pháp dạy học luôn luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo trên thế giới và trong
nước.
Cho đến nay phương pháp dạy học vẫn đang là một phạm trù được các nhà lí
luận dạy học quan tâm. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm, cấu trúc, sự phân
loại, xu thế phát triển…về phương pháp dạy học.

Nói chung lí luận về phương pháp dạy học đã được phát triển ngày càng
hoàn thiện trên cơ sở kế thừa có phê phán và chọn lọc những thành tựu về tâm lí sư
phạm và lí luận dạy học, đặc biệt là những tư tưởng mới về dạy học và phát triển về
tích cực hóa, tối ưu hóa quá trình dạy học.
Sau đây là một số định nghĩa về phương pháp dạy học: [6]
- Bách khoa toàn thư của Liên xô năm 1965: ”phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của giáo viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức”.
- Phương pháp dạy học theo theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “cách thức làm việc
của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức kĩ
năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực nhận thức
và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học...”.
Như vậy, có nhiều tiếp cận về dấu hiệu khác nhau về khái niệm phương pháp
dạy học ví dụ vai trò của giáo viên, học sinh... trong phương pháp dạy học, song dấu
hiệu chung nhất về khái niệm phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là con đường, là tổng hợp các cách thức hoạt động của
người dạy và người học trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy
học.
1.3.4 Khái niệm về phương pháp dạy học theo nhóm
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “dạy học theo nhóm”
Ví dụ như:

Trang 24


×