Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thiết kế bài giảng điện tử giảng dạy môn học công nghệ CNC cho các trường cao đẳng và trung cấp nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ THƯ

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
GIẢNG DẠY MÔN HỌC CNC CHO CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP NGHỀ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG HOÀNH SƠN

Hà Nội – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là :Trần Thị Thư
Sinh ngày : 24/09/1982
Nghề nghiệp : Giáo viên
Hiện công tác tại trường Trung cấp Nghề Cơ khí I Hà Nội - Đông Anh – Hà
Nội
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung trong
luận văn hoàn toàn là do sự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân và chưa từng
được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sỹ nào cũng như chưa


được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào !
Hà nội, tháng 3 năm 2011
Tác giả

Trần Thị Thư

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và làm việc khẩn trương, tích cực cùng với sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của TS. Trương Hoành Sơn, luận văn
“ Nghiên cứu thiết kế bài giảng điện tử giảng dạy môn học công nghệ
CNC cho các trường cao đẳng và trung cấp nghề” đã hoàn thành kịp tiến
độ.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Trương Hoành Sơn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Viện Đào tạo sau Đại học, Ban chủ nhiệm và các thầy cô khoa Sư phạm kỹ
thuật, tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban giám
hiệu và các thầy cô đồng nghiệp trường Trung cấp Nghề Cơ khí I Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn của tác giả.
Mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng năm 2011
Tác giả


Trần Thị Thư

2


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

1

Lời cảm ơn

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hỉệu, các chữ viết tắt

6

Danh mục các bảng

7


Danh mục hình vẽ

8

MỞ ĐẦU

10

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀO GIẢNG DẠY MÔN HỌC CÔNG NGHỆ
CNC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

14

1.2.

Phương tiện và vai trò của phương tiện dạy học

15

1.2.1.

Phương tiện

15

1.2.2.


Đa phương tiện

15

1.2.3.

Phương tiện dạy học

16

1.2.3.1.

Một số khái niệm liên quan

16

1.2.3.2.

Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học

19

1.2.3.

Vai trò của phương tiện dạy học

20

1.2.4.


Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học

21

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu thiết kế bài giảng

21

1.3.

điện tử vào giảng dạy công nghệ CNC trong các trường cao đẳng
và trung cấp nghề
1.3.1.

Tổng quan về thiết kế bài giảng điện tử

21

1.3.2.

Công nghệ dạy học hiện đại và bài giảng điện tử

23

1.3.2.1.

Công nghệ

23


1.3.2.2.

Công nghệ dạy học hiện đại

23

3


1.3.2.3.

Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại

23

1.3.2.4.

Đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại

24

1.3.2.5.

Tác dụng của công nghệ dạy học

24

1.3.2.6.


Điểm lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại

25

Tiếp cận công nhgệ dạy học hiện đại qua bài giảng điện tử

25

1.4.1.

Khái niệm bài giảng điện tử

25

1.4.2.

Một số đặc trưng của bài giảng điện tử

28

1.4.3.

So sánh sự giống và khác nhau giữa giáo án điện tử và giáo án

28

1.4.

truyền thống
1.4.4.


Quy trình thiết kế bài giảng điện tử

28

1.4.5.

Hiệu quả của sử dụng bài giảng điện tử

33

1.4.6.

Các tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử

34

Thực trạng dạy môn công nghệ CNC tại Trường Trung cấp Nghề

35

1.5.

Cơ Khí I HN
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.

Giới thiệu về trường


35

Thực trạng về quy mô và ngành nghề đào tạo, cơ sở vật chất thiết

36

bị và đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử môn công nghệ CNC tại

37

Trường Trung cấp Nghề Cơ Khí I HN
Chương 2 - NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BGĐT GIẢNG DẠY MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ CNC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
2.1.

Phân tích chương trình, nội dung môn học

39

2.1.1.

Vị trí môn học

39

2.1.2.

Đối tượng nghiên cứu môn học


39

2.1.3.

Mục tiêu của môn học

39

2.1.4.

Chương trình, nội dung môn học

40

2.1.5.

Đặc điểm đặc trưng của môn học và những phương pháp giảng

46

dạy đặc trưng

4


2.2.

Khả năng áp dụng BGĐT giảng dạy môn công nghệ CNC tại

47


trường Trung cấp nghề cơ khí I HN
2.3.

Lựa chọn các chương trình công cụ để thiết kế BGĐT giảng dạy

47

môn công nghệ CNC tại trường Trung cấp nghề cơ khí I HN
2.3.1.

MS Power Point

47

2.3.2.

Macromedia Flash

49

2.3.3.

MS Frontpage

50

2.3.4.

Hot Potatoes


53

2.3.5.

MasterCam

54

Điều kiện để sử dụng hiệu quả BGĐT giảng dạy môn công nghệ

57

2.4

CNC tại trường Trung cấp nghề cơ khí I HN
Chương 3 - THIẾT KẾ BGĐT GIẢNG DẠY MÔĐUN 25:
“GIA CÔNG TRÊN MÁY TIỆN CNC” TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI
3.1.

Các bước thiết kế xây dựng BGĐT

60

3.1.1.

Xác định mục tiêu bài học

60


3.1.2.

Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học

60

3.1.3.

Hình thành ý tưởng

60

3.1.4.

Sử dụng các chương trình công cụ để thiết kế

61

3.1.5.

Lưu đồ, tiến trình bài học

61

3.1.6.

Thể hiện bài dạy thành chương trình

61


3.1.7.

Chạy thử, sửa chữa, hoàn chỉnh bài dạy

64

Thiết kế bài giảng điện tử mô đun 25: “ Gia công trên máy tiện

65

3.2.

CNC” tại trường Trung cấp Nghề cơ khí I Hà Nội
3.3.

Kết quả thực nghiệm sư phạm

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO


80

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

CAD:

Computer Aided Design

-

CAM:

Computer Aided Manufacturing

-

CNC:

Computer Numerical Control

-

CNTT:

Công nghệ thông tin


-

CNTT – TT:

Công nghệ thông tin – truyền thông

- BGĐT:

Bài giảng điện tử

- GV:

Giáo viên

- HS:

Học sinh

- MTĐT:

Máy tính điện tử

- SGK:

Sách giáo khoa

- PTDH:

Phương tiện dạy học


6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình giáo dục
Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa giáo án tryuền thống và giáo án điện tử
Bảng 3.1: Đánh giá hiệu quả sử dụng BGĐT

7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại mô hình
Hình 1.2: Các dạng kênh thông tin
Hình 1.3: Sơ đồ sự phát triển của các hình thức trao đổi thông tin
Hình 1.4: Sơ đồ qui trình thiết kế bài giảng điện tử
Hình 2.1: Giao diện của phần mềm MS – Powerpoint
Hình 2.2: Giao diện của phần mềm Macromedia Flash MX
Hình 2.3: Giao diện của phần mềm Microsoft Frontpage
Hình 2.4: Giao diện phần mềm Hot Potatoes
Hình 2.5: Giao diện làm việc của máy tính
Hình 2.6: Biểu tượng phần mềm MasterCamX2
Hình 2.7: Biểu tượng MasterCamX2 từ thanh Taskbar
Hình 2.8: Giao diện màn hình MasterCam Design X2
Hình 2.9: Giao diện màn hình MasterCam Lathe X2
Hình 2.10: Hình ảnh mô phỏng đường chạy dao trong phần mềm
MasterCamX2
Hình 3.1: Giao diện cửa sổ Frames pages
Hình 3.2: Giao diện trang Web 4 khung

Hình 3.3: Cửa sổ Save as trong FrontPage
Hình 3.4: Giao diện FrontPage thiết kế các trang khung
Hình 3.5: Các bước thiết kế BGĐT
Hình 3.6: Trang Web chủ mô đun 25: “ Gia công trên máy tiện CNC”
Hình 3.7: Sử dụng danh sách sổ để thể hiện mục lục
Hình 3.8: Điều kiện tiên quyết
Hình 3.9: Mục tiêu môđun 25
Hình 3.10: Cấu tạo máy tiện CNC

8


Hình 3.11: Hệ trục tọa độ và các quy ước
Hình 3.12: Ngôn ngữ lập trình
Hình 3.13: Bảng các lệnh G lập trình
Hình 3.14: Cấu trúc chương trình gia công trên máy CNC
Hình 3.15: Nội dung phần đầu chương trình
Hình 3.16: Giao diện liên kết tới file trình diễn Power point
Hình 3.17: Đồ họa lệnh G00
Hình 3.18: Giao diện liên kết tới file video mô phỏng trong phần mềm
MasterCam.
Hình 3.19: Giao diện liên kết tới file video gia công trên máy CNC
Hình 3.20: Sử dụng Hyperlink để kết nối tới câu hỏi trắc nghiệm của
Hot Potatoes
Hình 3.21: Tài liệu tham khảo

9


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh và đã
bước sang một giai đoạn mới. Tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu
và là nguồn tài nguyên vô vùng quý giá. Chính vì thế, các nước trên thế giới
đều coi giáo dục là nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội
nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của
xã hội trong thời kỳ đổi mới khoa học công nghệ giáo dục đào tạo cũng cần có
những bước chyển biến không ngừng nhằm cung cấp lực lượng lao động cho
xã hội. Giáo dục đào tạo không chỉ cung cấp những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp mà còn góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người
một cách toàn diện.
Để hoà nhập được với những bước tiến nhảy vọt trong khoa học - công
nghệ đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, giáo dục đào tạo ở Việt Nam cũng có
những biến đổi sâu sắc. Đó là việc đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học theo
hướng hiện đại hoá. Đó là cuộc cách mạng về phương pháp dạy học đang diễn
ra theo 3 hướng chính: tích cực hoá, cá biệt hoá và công nghệ hoá nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học nói riêng, giáo dục và đào tạo nói chung.
Trong những thập niên gần đây, công nghệ dạy học hiện đại đã có những
bước phát triển nhảy vọt trên cơ sở CNTT truyền thông, mạng Internet…Hoạt
động giảng dạy kết hợp với thông tin đa chiều, đa chức năng (Multimedia) ,
các phần mềm trong dạy học hiện đại ra đời là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học. Chỉ thị số 58 – CT/TW của Bộ chính trị khoá VIII về
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH khẳng định: “
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
ngành học”. Hội thảo Quốc tế về giảng dạy Đại học tại Pari (10/1998) cũng
khẳng định: “ …Đặc biệt coi trọng trang bị các thiết bị giảng dạy chuyên

10



ngành đối với các môn học ở trình độ cao phù hợp với nhu cầu xã hội và giảng
dạy nhờ vào công nghệ mới về thông tin và truyền thông”.
Trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN trong những năm gần đây đã triển
khai đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy trong tất cả
các khoa, các ngành nghề đào tạo để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Với đặc thù là trường đào tạo nghề cung cấp đội ngũ lao động cho các khu
công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp nhà trường rất quan tâm đến đổi mới
phương pháp dạy học. Nhà trường đã đầu tư hệ thống máy tính được kết nối
Internet, máy chiếu H, máy chiếu đa năng phục vụ giảng dạy.Với các nghề
được xem là mũi nhọn của trường như Cơ khí chế tạo, công nghệ Hàn…
những năm gần đây trường trang bị thêm nhiều các máy hiện đại công nghệ
cao như máy hàn TIG, MIX, MAX, máy Tiện CNC, Máy phay CNC, máy
xung, máy cắt dây CNC, máy mài CNC nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tay
nghề cao đáp ứng nhu cầu xã hội.
Để bài giảng đạt hiệu quả cao nhà trường khuyến khích các thầy cô
thiết kế mô hình giảng dạy, dạy học trên đa phương tiện. Sử dụng bài giảng
điện tử (BGĐT) trong dạy học mang lại hiệu quả cao cho tất cả các môn học
nói chung và các môn học thuộc chuyên ngành cơ khí chế tạo nói riêng. Đặc
biệt giảng dạy môn công nghệ CNC lại càng đòi hỏi cao ở người học kỹ năng
vận hành, lập trình và gia công trên máy thành thạo. BGĐT giúp người học dễ
dàng trực quan, làm bài giảng thêm sinh động, giảm bớt thời gian giảng dạy và
đem lại hiệu quả dạy học cao.
Được sự đồng ý của thầy Trương Hoành Sơn, xuất phát từ nhu cầu
thực tế của xã hội và nhu cầu của nhà trường tôi lựa chọn đề tài:
“ Nghiên cứu thiết kế bài giảng điện tử giảng dạy môn học công nghệ
CNC cho các trường cao đẳng và trung cấp nghề”.

11



2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng và khai thác một số phần mềm vào việc xây dựng bài giảng điện tử
môn công nghệ CNC từ đó nâng cao chất lượng dạy và học tại trường Trung
cấp Nghề cơ khí I HN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
+ Nội dung và chương trình dạy môn công nghệ CNC .
+ Phương pháp giảng dạy môn công nghệ CNC .
+ Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng BGĐT giảng dạy môn công
nghệ CNC.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng BGĐT giảng dạy mô đun 25: “Gia
công trên máy Tiện CNC” tại trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
+ Khả năng áp dụng BGĐT giảng dạy môn dạy môn công nghệ CNC tại
các trường cao đẳng và trung cấp nghề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể như sau:
• Tìm hiểu lý thuyết xây dựng bài giảng điện tử.
• Phân tích nội dung, phương pháp giảng dạy môn công nghệ CNC.
• Nghiên cứu khai thác một số phần mềm để xây dựng BGĐT cho mô đun
25: “Gia công trên máy Tiện CNC” tại trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử giảng dạy môn công nghệ CNC
theo quan điểm dạy học hiện đại đáp ứng được yêu cầu sư phạm thì sẽ hỗ trợ
tốt hoạt động dạy của giáo viên và tích cực hoá quá trình học của học sinh,

12



sinh viên góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn công nghệ CNC ở
trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở yêu cầu đổi mới trong giáo dục đào tạo, đổi
mới phương pháp giảng dạy trong các trường cao đẳng và trung cấp nghề.
BGĐT trước đó được sử dụng rất ít tại trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
Vì vậy, đề tài có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giảng dạy và học tập ở
trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phân tích các tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng
BGĐT ở trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
- Phân tích nội dung và chương trình dạy môn công nghệ CNC.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết, phương pháp trò chuyện
Tìm hiểu thực trạng xây dựng và đánh giá hiệu quả sử dụng BGĐT ở
trường Trung cấp Nghề cơ khí I HN.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về phương pháp giảng dạy bộ môn,
về Tin học, về BGĐT và kinh nghiệm của họ về cách xây dựng BGĐT.

13


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BGĐT VÀO GIẢNG DẠY

MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CNC TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo
đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người
tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Tuy nhiên trong
những năm gần đây sự phát triển nhanh chóng của CNTT – TT, Internet, công
nghệ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) đã mang lại cuộc cách mạng
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội và cũng tác động mạnh mẽ đến giáo
dục làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học[1].
Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học thế kỷ 21 “ Tầm nhìn và hành
động” tại Pari diễn ra ngày 5 đến ngày 9 tháng 10 năm 1998 do UNESCO tổ
chức đã đưa ra ba mô hình giáo dục: (bảng 1.1)
Công nghệ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) cho phép tích hợp
nhiều dạng dữ liệu như: văn bản, hình ảnh, đồ thị, bảng biểu, video…vào bài
giảng nhằm giúp HS có thể tiếp thu bài học qua nhiều kênh thông tin.
Bảng 1.1: Mô hình giáo dục
Mô hình

Vai trò trung tâm

Vai trò người học

14

Công nghệ sử dụng



Truyền

GV

Thụ động

Thông tin

Người học

Chủ động

Tri thức

Nhóm HS

thông

Thích nghi cao độ

Bảng, tivi, radio, đèn
chiếu
MTĐT
MTĐT và mạng

1.2. Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học
1.2.1 Phương tiện
Phương tiện theo từ điển Bách khoa toàn thư Micrososf Encyclopedia – 99
được hiểu là một người hoặc một vật trung gian hay một công cụ trung gian để
thực hiện giao tiếp. Cụ thể “phương tiện là thành phần trung gian giữa hai hay

nhiều thanh phần giao tiếp với chức năng truyền đạt thông tin ban đầu sử dụng
một phương tiện để truyền tải thông tin, còn người nhận phải sử dụng phương
tiện để nhận và hiểu được thông tin từ người gửi”[18].
1.2.2. Đa phương tiện
Đa phương tiện có thể hiểu là sự kết hợp các công cụ mang thông tin khác
nhau (văn bản, âm thanh, hình ảnh…) thành một hệ thống nhất để truyền
thông tin giữa thầy và trò.
Trong quá trình dạy học việc sử dụng đa phương tiện để truyền thông tin
giữa thầy và trò sẽ mang lại hiệu quả rất cao vì đa phương tiện có thể tạo ra
môi trường mô phỏng ảo, tăng hiệu quả của quá trình dạy học, tạo hứng thú
cho người học.
Đa phương tiện là sự kết hợp nhiều phương tiện thông tin khác nhau tạo
thành một hệ thống liên hợp trong dạy học. Bằng việc kết hợp các phương tiện
thông tin khác nhau, đa phương tiện có thể tối ưu hoá quá trình học tập và
nâng cao hiệu quả học tập. Kết quả của các công trình nghiên cứu cho thấy:
trong quá trình học tập, nếu người học chỉ tiếp nhận thông qua những gì nghe
được thì hiệu quả học tập đạt 20%, từ những gì chỉ nhìn thấy thì hiệu quả đạt
30% , từ những gì được bắt tay vào làm thực tế thì hiệu quả đạt 50%; nhưng
nếu vừa được nghe, được nhìn thấy và được làm cùng một lúc thì hiệu quả học

15


tập đạt 90%. Công nghệ đa phương tiện có thể đáp ứng yêu cầu tối ưu hoá quá
trình học tập. (theo báo của Bộ LĐ – TB và XH).
Mặt khác, các hệ thống đa phương tiện có thể kết nối vào mạng Internet để
cập nhật về công nghệ trong các chương trình đào tạo được chuyển tải trên
mạng. Cùng với mạng Internet, đa phương tiện và công nghệ thông tin nói
chung làm thay đổi rất lớn cách dạy và cách học. Và chính nhờ những phương
tiện dạy học đó người GV có thể tích cực hoá người học đến mức cao nhất.

1.2.3. Phương tiện dạy học
Theo Tô Xuân Giáp, phương tiện dạy học được hiểu trong mối quan hệ giữa
thông điệp và phương tiện, phương tiện chở thông điệp đi. Thông điệp từ GV,
tùy theo phương pháp dạy học, được các phương tiện chuyển đến HS [3].
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thông có sự trao đổi thông điệp
giữa hai hay nhiều người đồng thời phát và nhận thông điệp của nhau theo 3
kênh tương ứng:
- Thông điệp được truyền từ giáo viên đến người học.
- Thông tin về sự tiến bộ học tập, mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng từ
người học truyền về giáo viên. Giáo viên tiếp nhận, xử lý và quyết định điều
chỉnh hay tiếp tục thực hiện công việc dạy học của mình.
- Thông tin phản hồi từ giáo viên đến người học (uốn nắn, hướng dẫn,
động viên…)
1.2.3.1. Một số khái niệm liên quan:[20]
¾ Thiết bị dạy học: là tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ
tùng cần thiết cho hoạt động dạy và học, chủ yếu đề cập “phần cứng” của
phương tiện. Phần cứng thường có vai trò truyền tin (mô hình tĩnh hoặc động,
máy chiếu các loại, máy tính, camera, máy thu hình, máy ghi âm, ...) hoặc hình
thành và luyện tập kỹ năng (các loại máy, dụng cụ, nguyên vật liệu cho thí
nghiệm, thực hành, thực tập sản xuất, ...).
¾ Học liệu : Tài liệu in ấn, không in ấn được thiết kế để sử dụng trong
dạy học, chủ yếu đề cập đến “phần mềm” của phương tiện. Nói chung, học
liệu thường có vai trò mang tin (chương trình đào tạo, giáo trình, sách báo, sổ
tay, tài liệu hướng dẫn, bảng biểu treo tường, băng đĩa, phần mềm máy tính...).
16


Theo tính chất và hình thức hỗ trợ có tài liệu tự học, tài liệu phát tay, hoặc
phần mềm dạy học.
¾ Mô hình:

Theo từ điển Tiếng việt mô hình là vật cùng hình dạng nhưng được thu nhỏ
mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật khác để trình bày và nghiên
cứu.
Theo TS. Lê Thanh Nhu mô hình có hai loại mô hình: Mô hình thực thể
và mô hình khái niệm [11].
* Mô hình thực thể
Mô hình thực thể là những mô hình vật chất hoặc vật chất hóa được.Ví
dụ như mô hình động cơ đốt trong, mô hình dao động ...Nói chung các mô
hình này hay được dùng trong quá trình thực nghiệm.
Dựa trên tiêu chuẩn cùng chất, giống về chất khác nhau giữa nguyên hình
và mô hình thực thể chia làm 3 loại: Mô hình trích mẫu, mô hình đồng dạng và
mô hình tương tự.

Hình 1.1 Sơ đồ phân loại mô hình

17


+ Mô hình trích mẫu:
Từ tổng thể nghiên cứu (nguyên hình) người ta chọn ra một số phần tử
(gọi là tập mẫu hay mô hình trích mẫu), qua phân tích tập mẫu người ta suy ra
các kết luận về tổng thể nghiên cứu… Mô hình trích mẫu cùng chất với
nguyên hình.
+ Mô hình tương tự:
Hai thực thể khác nhau về bản chất vật lý đựơc gọi là tương tự khi trạng
thái của chúng được mô tả cùng một hệ phương trình vi phân với cùng một
điều kiện đơn trị.
Mô hình tương tự là một thực thể có những thông số vật lý khác tên với
nguyên hình (tức khác chất với nguyên hình) và được xác định theo lý thuyết
tương tự.

+ Mô hình đồng dạng
Hai thực thể được gọi là đồng dạng khi các đại lượng vật lý cùng tên của
chúng tỷ lệ với nhau:
• Nếu kích thước tương ứng của chúng tỉ lệ nhau, ta có đồng dạng hình
học.
• Nếu các vận tốc tương ứng của chúng tỉ lệ nhau, ta có đồng dạng động
hình học.
• Nếu các lực tương ứng tác động lên chúng tỉ lệ nhau, ta có đồng dạng
động lực học.
- Mô hình đồng dạng hình học:
Mô hình đồng dạng hình học là hình ảnh của đối tượng tại thời điểm
quan sát. Chúng ta nhận thức đựơc thế giới xung quanh cơ bản nhờ thị giác,
mà trực giác hình học có quan hệ chặt chẽ với thị giác. Vì vậy mô hình hình
học (mô tả trạng thái tĩnh) đựơc dùng rất phổ biến trong dạy học.
- Mô hình động hình học:
Mô hình động hình học là mô hình trạng thái động của nguyên hình.
- Mô hình động lực học:

18


Mô hình động lực học thường được sử dụng trong việc nghiên cứu sự biến
đổi trạng thái của một đối tượng khác của môi trường.Ví dụ: mô hình thử
nghiệm sức cản của gió đối với ô tô trong ống thổi ở phòng thí nghiệm.
* Mô hình khái niệm
Mô hình khái niệm khác mô hình thực thể ở chỗ đây là mô hình có tính chất
hình thức, trừu tượng. Trong các ngành khoa học kỹ thuật, mô hình toán học
(Mathematical model) là điển hình của loại mô hình này. Mô hình toán học
dùng ngôn ngữ toán học để mô tả đối tượng. Việc nghiên cứu mô hình toán
học thường dựa trên cơ sở vận dụng các lý thuyết toán học hiện đại kết hợp

công nghệ thông tin.
Phân loại mô hình toán học
+ Mô hình hệ thức
Mô hình hệ thức dùng hệ thức để mô tả trạng thái của đối tượng nghiên cứu.
+ Mô hình cấu trúc :
Mô hình cấu trúc dùng cấu trúc toán học để mô tả cấu trúc và trạng thái
bên trong của nguyên hình. Một tập hợp nào đó được trang bị một cấu trúc
toán học là tập hợp trên đó đã cho một hoặc nhiều quan hệ, một hoặc nhiều
luật hợp thành trong hay ngoài. Một hoặc nhiều topo với những tính chất cơ
bản cho trước phát biểu trong những mệnh đề gọi là tiên đề của cấu trúc.
¾ Mô phỏng
Có nhiều quan điểm xung quanh khái niệm mô phỏng: Theo từ điển tiếng
việt mô phỏng là phỏng theo. Một cách tổng quát (có thể hiểu theo nghĩa thuật
ngữ) mô phỏng là thực nghiệm quan sát được và điều khiển trên mô hình của
đối tượng khảo sát.
Phương pháp mô phỏng trong dạy học là phương pháp nhận thức thế giới
thực thông qua nghiên cứu mô hình mà ta quan tâm [11].
1.2.3.2. . Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
* Đúng lúc (thời điểm và trình tự sử dụng)

19


- Sử dụng đúng lúc PTDH có nghĩa là trình bày phương tiện vào lúc cần
thiết, lúc người học mong muốn nhất được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái
tâm sinh lý thuận lợi nhất (mà trước đó giáo viên đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn
đề chuẩn bị), đúng lúc nội dung và phương pháp dạy học cần đến nó.
* Đúng chỗ
- Sử dụng PTDH đúng chỗ tức là tìm vị trí để giới thiệu hợp lý nhất, giúp
cho mọi người học có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với

phương tiện một cách dễ dàng và rõ.
- Đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật đặc
biệt khác. Đồng thời cũng không ảnh hưởng tới quá trình làm việc, học tập của
các lớp khác.
* Đủ cường độ (thời lượng và số lượng phương tiện sử dụng)
- Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng dạy sao
cho thích hợp, vừa với đối tượng người học.
- Nếu kéo dài việc trình diễn PTDH hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện
quá nhiều lần trong một buổi dạy học, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.
* Bảo đảm tính hiệu quả
- Sử dụng kết hợp nhiều loại PTDH một cách có hệ thống, đồng bộ và trọn
vẹn; các PTDH không mâu thuẫn, loại trừ nhau, bảo đảm sự tương tác trong hệ
thống dạy học.
1.2.3. Vai trò của phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học:
• Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
• Cụ thể hoá những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và
thiết bị phức tạp.
• Làm sinh động nội dung học tập, kích thích hứng thú học tập và nâng
cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
• Giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan
sát, tư duy …bởi vì khác với lời nói thông tin đến với học sinh chậm, chủ yếu
theo con đường thính giác một cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ,

20


câu nói thì PTDH thường huy động đồng thời nhiều giác quan của HS, tạo nên
một hình ảnh tương đối trọn vẹn về một đối tượng nhận thức.



Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp mà vẫn làm cho bài

giảng sinh động, trực quan, hấp dẫn đối với HS, điều khiển được hoạt động
nhận thức của học sinh.
1.2.4. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn tâm sinh lý của
giáo viên và học sinh, gây được hứng thú cho học sinh và phù hợp với chuẩn
mực sư phạm thể hiện ở một số điểm sau:
• Tính khoa học sư phạm: là một trong những tiêu chí đánh giá chất
lượng phương tiện dạy học. Tiêu chí này đặc trưng cho mục tiêu đào tạo và
giáo dục. Tính khoa học thể hiện ở chỗ:
Phương tiện dạy học phải đảm bảo cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp
giáo viên truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp. Phương tiện
dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc
đẩy khả năng tiếp thu tích cực của học sinh.
• Tính thẩm mỹ: Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu
chuẩn
về tổ chức môi trường sư phạm. Phương tiện dạy học phải đảm bảo tỷ lệ,
cân xứng, hài hoà về màu sắc, đường nét, hình khối…
• Tính khoa học kỹ thuật: Các phương tiện phải có cấu tạo đơn giản, dễ
điều khiển, chắc chắn, khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo
hợp lý và phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại đặc
biệt là đảm bảo yêu cầu về an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò.
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu thiết kế bài giảng điện
tử vào giảng dạy môn công nghệ CNC trong các trường cao đẳng và trung
cấp nghề.
1.3.1. Tổng quan về thiết kế bài giảng điện tử


21


Trong giai đoạn hiện nay nâng cao chất lượng giáo dục nhất là đổi mới
về phương pháp giảng dạy là yêu cầu cấp thiết để phát huy hết khả năng sáng
tạo, tích cực, chủ động tìm hiểu tri thức của người học.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy-học là một vấn đề
quan trọng, có ý nghĩa và cần phải được thực hiện nhanh chóng trong giai
đoạn hiện nay chúng ta mới có thể thực hiện tốt mục tiêu giáo dục các bậc học
với hiệu quả cao nhất. Nghị quyết TW2 khoá 8 đã chỉ rất rõ và cụ thể: “ Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một
chiều, rèn luyện nếp sống tư duy hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, nghiên cứu cho học sinh, sinh viên…”[15].
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin
của chính phủ Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu
là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội"[14].
Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, làm thế nào để việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao nhất đang là
vấn đề được ngành giáo dục đặc biệt quan tâm.
Ứng dụng CNTT vào dạy-học là một xu thế tất yếu của thời đại. Chính vì
vậy, các nhà nghiên cứu CNTT không ngừng xây dựng, thiết kế phần mềm
dạy học để phục vụ việc dạy-học. Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học
bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi
trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với âm thanh,
văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính được đưa vào bài giảng nhằm

kích thích hứng thú của người học.

22


Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật
mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
CNTT tạo ra nhiều mô hình học tập mới:
1. Dạy học có sự trợ giúp của máy tính (Computer Based Training – CBT)
2. Dạy học từ xa (Distance Learning)
3. Dạy học qua mạng (Online Learning Training - OLT)
4. Dạy học trên môi trường ảo ( E – Learning)
5. Dạy học trên website ( Website Basic Training - WBT)
1.3.2 Công nghệ dạy học hiện đại và bài giảng điện tử
1.3.2.1 Công nghệ:
Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc công nghệ được định nghĩa “là một hệ
thống những phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật
khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt một thành quả xác định
cho con người” [8, tr4 – Bài giảng lý luận và công nghệ dạy học hiện đại].
1.3.2.2 Công nghệ dạy học hiện đại:
Công nghệ dạy học là một quá trình công nghệ đặc biệt sản xuất những sản
phẩm cao cấp, tinh vi nhất (con người). Học sinh vừa là khách thể vừa là chủ
thể của quá trình dạy học. Vì vậy cần xem xét kỹ đầu ra (mục tiêu đào tạo),
đầu vào (học sinh) và các quá trình khác [11].
Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc trong “Bài giảng lý luận và công nghệ dạy
học hiện đại” công nghệ dạy học hiện đại “là một hệ thống những phương tiện,
phương pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào

người học, hình thành một nhân cách xác định” [8, tr4].
1.3.2.3 Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại là sự kết hợp của thành tựu của
khoa học giáo dục (giáo dục học, kinh tế học…) và thành tựu của các khoa học

23


liên quan (sinh học, tin học…) để tổ chức khoa học quá trình dạy học gồm:
đầu ra (mục tiêu), đầu vào (học sinh), điều kiện, phương tiện dạy học, nội
dung đào tạo, hệ thống phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá nhằm đạt mục
đích đào tạo với chi phí tối ưu.
1.3.2.4 Đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại
- Tính hiện đại: thường xuyên áp dụng vào thực tiễn dạy học những đổi
mới về giáo dục một cách có căn cứ khoa học và được kiểm tra bằng thực
nghiệm.
- Tối ưu hoá: chi phí thấp nhất về thời gian, tiền của, sức lực nhưng đạt kết
quả cao nhất trong quá trình đào tạo.
- Tính lặp lại kết quả: cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết
quả mong muốn gần giống nhau.
- Tính khoa học: vận dụng các tri thức khoa học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn đào tạo.
- Tính khách quan: có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng để việc
đánh giá được khách quan, kịp thời về định lượng và định tính.
- Tính phương tiện: sử dụng phương tiện truyền thông và đồ dùng dạy học.
- Tính tích hợp: sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Hệ thống hoá: chương trình hoá hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội,
tuyển sinh, học tập đều được tiến hành theo những quy trình nhất định.
1.3.2.5. Tác dụng của công nghệ dạy học:
¾ Ưu điểm:

- Nâng cao năng suất và hiệu quả của dạy học.
- Cho phép cá thể hóa giáo dục: người học có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường sự bình đẳng trong giáo dục: bình đẳng trong quan hệ thầy –
trò.
- Góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn cơ sở khoa học của dạy học,
tạo cho nó những nền tảng khoa học vững chắc.

24


×