Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành nghề hàn tại trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.71 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hơn hai năm học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo, các nhà QLGD, các GS, PGS, TS cùng với sự lỗ lực cố
gắng của bản thân, đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
trong thời gian qua, các thầy cô giáo: Viện sư phạm kỹ thuật - Viện Sau đại học Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ bản thân tôi trong quá trình học tập và trong
quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Tiến Long đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và HS - SV nghề hàn của Trường
CĐNCN Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi nghiên cứu, thử
nghiệm và hoàn thành đề tài luận văn của minh
Dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn hẹp nên bản
luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được quý thầy cô và các anh
chị học viên đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày tháng 04 năm 2016
HỌC VIÊN
Phạm Thị Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm tòi và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của tác giả khác
nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được ai bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan!
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 04 năm 2016
HỌC VIÊN


Phạm Thị Thu Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

DHTH

Dạy học thực hành

GV

Giáo viên

HS - SV

Học sinh - sinh viên

CĐNCN

Cao đẳng nghề công nghiệp

QLGD

Quản lý giáo dục

QLDH


Quản lý dạy học

ĐTN

Đào tạo nghề

GS

Giáo sư

PGS

Phó giáo sư

TS

Tiến sĩ

NLSP

Năng lực sư phạm


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức trường CĐNCN Thanh Hóa
Sơ đồ 2.2. Tổ chức quản lý, chỉ đạo điều hành của trường CĐNCN Thanh Hóa
Sơ đồ 3.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng DHTH nghề hàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Trình độ GV trường CĐNCN Thanh Hóa
Bảng 2.2. Quy mô đao tạo của trường CĐNCN Thanh Hóa

Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn GV nghề hàn
Bảng 2.4. Bảng điều tra thâm niên và tuổi đời GV nghề hàn
Bảng 2.5. Bảng điều tra trình độ tay nghề GV nghề hàn
Bảng 2.6. Điều kiện nhà xưởng nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa
Bảng 2.7. Thống kê số lượng và chủng loại thiết bị nghề hàn tại trường CĐNCN
Thanh Hóa
Bảng 2.8. Số lượng HS - SV nghề hàn qua các năm
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học thực hành nghề
hàn
Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV tại trường
Bảng 3.3. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học sinh nghề hàn
Bảng 3.4. Đánh giá bài giảng trước và sau khi vận dụng các giải pháp
Biểu đồ 2-1. Cơ cấu trình độ GV
Biểu đồ 2-2. Tốc độ phát triển về quy mô đào tạo của nhà trường
Biểu đồ 2-3. Trình độ chuyên môn gáo viên nghề hàn
Biểu đồ 2-4. Độ tuổi của đội ngũ GV nghề hàn
Biểu đồ 2-5. Thâm niên giảng dạy của đội ngũ GV nghề hàn
Biểu đồ 2-6. Tỉ lệ trình độ tay nghề GV nghề hàn
Biểu đồ 2-7. Số lượng và sự biến động HS - SV nghề hàn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ....................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA ........................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ ............................................................. 4
MỤC LỤC ............................................................................................................ 5
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THỰC HÀNH VÀ CHẤT

LƢỢNG DẠY HỌC THỰC HÀNH ..................................................................... 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ..................................................................... 6
1.1.1.

Đặc trưng đào tạo nghề ở một số nước .......................................... 6

1.1.2. Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam ..................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý ........................................................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà trường và Quản lí dạy học ............................................... 9
1.2.3. Dạy học thực hành và quản lí dạy học thực hành .............................. 10
1.2.4. Đào tạo nghề, dạy học thực hành nghề .............................................. 11
1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề ..................................................... 13
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề........................................................................ 13
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề ....................................................................... 13
1.3.3. Phương pháp ĐTN ............................................................................. 14
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học ........................................... 15
1.4. Đặc điểm và vai trò của DHTH nghề ....................................................... 17
1.4.1. Đặc điểm của DHTH nghề................................................................. 17
1.4.2. Bản chất của hoạt động DHTH .......................................................... 18
1.4.3. Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và DHTH nghề ......................... 19
1.4.4. Tính chất xã hội của lao động học tập thực hành ............................... 20
1.4.5. Vai trò của DHTH nghề ..................................................................... 20


1.4.6. Các giai đoạn hình thành kỹ năng nghề ............................................. 22
1.5. Nội dung, phương pháp DHTH................................................................. 23
1.5.1. Nội dung DHTH ................................................................................ 23
1.5.2. Phương pháp DHTH .......................................................................... 26
1.5.3. Dạy nghề gắn với quá trình sản xuất .................................................. 27

1.6. Nội dung quản lý DHTH .......................................................................... 28
1.6.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng DHTH ..................................... 28
1.6.2. Khái niệm về quản lý chất lượng ....................................................... 29
1.7. Quản lí kế hoạch DHTH ........................................................................... 29
1.7.1. Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy thực hành ......... 30
1.7.2. Quản lí phương pháp DHTH ............................................................. 31
1.7.3. Quản lí hoạt động DHTH của GV ..................................................... 31
a, Yêu cầu về phẩm chất .............................................................................. 33
b, Yêu cầu về năng lực ................................................................................ 35
1.7.4. Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh ............................. 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ HÀN TẠI TRƢỜNG CĐNCN THANH HÓA ...................................... 40
2.1. Trường CĐNCN Thanh Hóa trên những chặng đường phát triển đã qua 40
2.1.1. Khái quát chung về nhà trường .......................................................... 40
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường CĐNCN Thanh Hóa .................. 40
2.1.3. Bộ máy tổ chức của trường CĐNCN Thanh Hóa .............................. 41
2.1.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường ....................... 43
2.1.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị của trường CĐNCN Thanh Hóa............ 44
2.1.6. Qui mô đào tạo của nhà trường .......................................................... 45
2.1.7. Nội dung chương trình và các tài liệu phục vụ cho giảng dạy ........... 48
2.2. Thực trạng về đội ngũ GV nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa ....... 49
2.2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn ........................................................ 49
2.2.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy của GV ............................. 50


2.3. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc DHTH nghề hàn tại trường
CĐNCN Thanh Hóa......................................................................................... 54
2.3.1. Cơ sở vật chất .................................................................................... 54
2.3.2. Trang thiết bị máy móc nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa ..... 55

2.4. Số lượng và chất lượng HS - SV học nghề hàn ......................................... 57
2.5. Nội dung, chương trình DHTH nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa58
2.6. Phương pháp DHTH nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa ............... 61
2.7. Kiểm tra đánh giá chất lượng học thực hành nghề hàn ............................ 62
2.8. Thực trạng về công tác quản lý DHTH nghề hàn tại trường CĐNCN
Thanh Hóa ....................................................................................................... 63
2.8.1. Kế hoạch DHTH ................................................................................ 63
2.8.2. Tổ chức việc triển khai DHTH nghề hàn ........................................... 64
2.8.3. Chỉ đạo việc thực hiện DHTH nghề hàn ............................................ 65
2.8.4. Kiểm tra đánh giá việc DHTH nghề hàn ............................................ 66
2.9. Những tồn tại trong hoạt động DHTH nghề hàn ...................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .................................................................................. 70
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH TẠI TRƢỜNG CĐNCN THANH HÓA ................................... 71
3.1. Giải pháp 1: Đổi mới mục tiêu chương trình đào tạo trình độ trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề hàn ................................................................................ 71
3.1.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 72
3. 1.2. Nội dung của giải pháp ..................................................................... 72
3.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp ........................................................... 72
3.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác quản lý kế hoạch, nội dung chương trình
DHTH nghề hàn .............................................................................................. 72
3.2.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 72
3.2.2. Nội dung giải pháp ............................................................................ 72
3.2.3. Cách thức tiến hành ........................................................................... 73
3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên DHTH ................... 75


3.3.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 76
3.3.2. Nội dung giải pháp ............................................................................ 76
3.3.3. Cách thức thực hiện ........................................................................... 76

3.4. Giải pháp 4. Đổi mới công tác quản lý hoạt động DHTH của GV ........... 78
3. 4.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 78
3.4.2. Nội dung của giải pháp ...................................................................... 78
3.4.3. Cách thức tiến hành ........................................................................... 79
3. 5. Giải pháp 5. Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị ...... 84
3.5.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 84
3.5.2. Nội dung của giải pháp ...................................................................... 84
3.5.3. Cách thức tiến hành ........................................................................... 85
3.6. Giải pháp 6. Đổi mới công tác quản lý việc học tập, rèn luyện của học sinh
trong hoạt động thực hành nghề ...................................................................... 86
3.6.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 86
3.6.2. Nội dung giải pháp ............................................................................ 86
3.6.3. Cách thức tiến hành ........................................................................... 87
3.7. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ............................................. 88
3.7.1. Phương pháp tiến hành ...................................................................... 88
3.7.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 94
1. KẾT LUẬN: ................................................................................................. 94
1.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 94
1.2. Những đóng của công trình .................................................................. 94
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ .................................................................................. 95
2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................... 95
2.2. Đối với nhà trường và khoa chuyên môn .............................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 98
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới đang
phát triển, với quy mô rộng lớn chưa từng thấy. Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập khu
vực và quốc tế đang là một xu thế khách quan và tất yếu, đây là nhu cầu cấp bách
đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Xu thế đó tạo nên rất nhiều
những cơ hội, những thuận lợi và cũng gây không ít khó khăn và thách thức. Đó là
một cuộc cạnh tranh ngày càng gay go và quyết liệt. Quốc gia có nguồn nhân lực
chất lượng cao chính là chìa khoá để phát triển kinh tế, phát triển đất nước một cách
bền vững. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 ÷ 2020 đã cụ thể hoá mục tiêu phát
triển đối với dạy nghề trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động tác
phong lao động hiện đại; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; hình thành hệ thống đào tạo kỹ
thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng
phát triển ĐTN ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên
nghiệp vụ có trình độ cao [12] .
Để phát triển đất nước, trước mắt là đáp ứng kịp nhu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, Đảng đã nhấn mạnh: Phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục
và đào tạo, Đảng đã chỉ rõ: Phải đặc biệt coi trọng việc dạy nghề trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của nước ta. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc thứ
XII cũng đã nhấn mạnh một trong 3 đột phá: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao”[7] .
Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng
giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động sáng tạo của học sinh, sinh viên ít
được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình,
phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, nặng nề, chưa phù hợp. Phát triển giáo dục

1



nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa cân đối với giáo dục phổ thông. Đào tạo
nghề còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng”[13] .
Việc phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật ở nước ta nhiều năm cho thấy
công tác đào tạo tay nghề còn nhiều hạn chế, kể cả số lượng và chất lượng. Nói
chung về tay nghề và kỹ năng thực hành, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở nước ta chưa
đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động trong nước, dẫn tới nguồn nhân lực
lao động chiếm sức cạnh tranh yếu trong khu vực cũng như quốc tế. Hiện nay nước
ta cũng nằm trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao, thiếu thầy
giỏi, chuyên gia giỏi, thợ kỹ thuật giỏi, trong đó thợ kỹ thuật giỏi thì thiếu nhiều
hơn.
Do vậy, nguồn nhân lực nói chung, công nhân có chất lượng cao nói riêng
đang trở thành yếu tố cơ bản, một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Lực lượng này sẽ góp phần cho sự đảm bảo việc
tăng trưởng kinh tế đất nước, tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường lao động trong
nước, trong khu vực cũng như trên thị trường quốc tế. Vì vậy rất cần những giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề (ĐTN), mở rộng về quy mô ĐTN cho các
trường nghề và các cơ sở ĐTN trên cả nước, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trước nhu cầu thiết thực trên, trường Cao đằng nghề công nghiệp (CĐNCN)
Thanh Hóa để bước vào hội nhập trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng
đào tạo, trong đó vấn đề cốt lõi là nâng cao chất lượng dạy và học thực hành là một
việc làm hết sức cần thiết. Một trong số nghề chủ lực của nhà trường là nghề hàn,
nghề mà hiện nay khả năng đáp ứng nguồn nhân lực tay nghề cao ở trong nước
đang thiếu trầm trọng. Đây là một việc làm không những góp phần củng cố, nâng
cao thương hiệu của nhà trường mà còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thợ hàn chất lượng cao ở nước ta hiện nay, tạo sức cạnh tranh đối với nguồn
nhân lực lao động trong nước cũng như khu vực và quốc tế. Nhận thức được vấn đề
trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành nghề hàn tại trường


2


CĐNCN Thanh Hóa”. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học thực hành
nghề hàn, tạo hứng thú và nâng cao tay nghề cho người học, đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động trong nước và quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy học thực hành (DHTH) nghề hàn tại trường CĐNCN
Thanh Hóa
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng DHTH tại trường CĐNCN Thanh Hóa
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý các hoạt động dạy và học thực hành nghề hàn tại trường
CĐNCN Thanh Hóa
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của GV và HS - SV nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh
Hóa
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Giáo viên và học sinh sinh viên tại trường CĐNCN Thanh Hóa
4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Các lớp hệ trung cấp cao đẳng nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành được áp dụng một
cách đồng bộ cho nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh Hóa chắc chắn sẽ nâng cao
chất lượng dạy và học thực hành, từ đó nâng cao chất lượng đào cho nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lí luận của DHTH và đặc thù nghề hàn

6.2. Đánh giá thực trạng dạy học thực hành nghề hàn tại trường CĐNCN Thanh
Hóa.

3


6.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng DHTH nghề hàn tại CĐNCN
Thanh Hóa
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Tổng quan, so sánh các quan điểm, các tài liệu khoa học
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra thực trạng QLDH bằng bảng hỏi, quan sát hoạt động và phân tích
sản phẩm hoạt động
7.2.2. Tổng kết kinh nghiệm quản lý bằng phân tích hồ sơ, dữ liệu thống kê, dữ
liệu đánh giá ở cấp trường
7.3. Các phƣơng pháp khác
7.3.1. Phương pháp chuyên gia để thẩm định kết quả nghiên cứu
7.3.2. Sử dụng thống kê để xử lí số liệu và đánh giá
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có cấu trúc gồm:
Chương 1 Cơ sở lý luận của dạy học thực hành và chất lượng dạy học thực
hành
Chương 2 Thực trạng chất lượng dạy học thực hành nghề hàn tại trường
CĐNCN Thanh Hóa
Chương 3 Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học thực hành tại trường
CĐNCN Thanh Hóa.

4



CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THỰC HÀNH VÀ
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc
Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học, công
nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục - đào
tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi
nước khác nhau.
- Hoa Kỳ: Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân
ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt nghiệp
được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi
học tiếp theo.
- Đài Loan: Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề
ra trường được công nhận là công nhân lành nghề. Học sinh tốt nghiệp trung cấp
nghề và công nhân lành nghề được học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được
cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại
học.
- Liên Xô (trước đây): Công tác ĐTN ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời
là đào tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học
tập kỹ thuật - nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40
tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề.
Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2
năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và
6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bậc cao.
Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta
thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của thị trường lao
động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của người lao động
trong xã hội. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động
có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực


6


hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức
mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo
hoạt động có hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao
động có thể thực hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh
tranh.
1.1.2. Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam
Trong thời gian qua, hệ thống dạy nghề đã và đang thực hiện đổi mới khá
mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống dạy nghề với hai chương trình đào tạo (dài hạn và
ngắn hạn) sang hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề); chuyển dần từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu của thị
trường lao động (TTLĐ). Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề
nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với
người tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông
[10] . Số lượng học sinh học nghề và tốt nghiệp tăng lên hằng năm đã phần nào
đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp cho người lao động nói riêng và góp phần
vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp cho sự phát triển kinh
tế đất nước. Tuy nhiên, hệ thống dạy nghề đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ
thông (THPT) vào học nghề còn rất thấp. Theo đó, số người đến với học nghề còn
rất ít, trong khi lao động qua đào tạo nghề lại là lực lượng lao động chính trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hệ thống dạy nghề vẫn còn thiếu
một định hướng chiến lược phát triển nghề nghiệp cho người lao động, tiếp tục cần
được củng cố về chính sách và thể chế.
Theo Luật giáo dục Việt Nam năm 1998, dạy nghề là một bộ phận thuộc giáo
dục nghề nghiệp, bao gồm loại hình dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm) và dạy nghề
dài hạn (từ 1-3 năm). Hai loại hình này được thực hiện tại các trường dạy nghề,

trường trung học và cao đẳng có dạy nghề. Ngoài ra, dạy nghề ngắn hạn còn được
thực hiện tại các trung tâm dạy nghề. Từ khi Luật Dạy nghề có hiệu lực (từ
31/7/2007), hệ thống chính sách khuyến khích học nghề cũng được hoàn thiện và

7


phát triển, đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phát triển nghề nghiệp cho
người lao động. Hai loại hình dạy nghề (ngắn hạn và dài hạn) được chuyển thành
dạy nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề (CĐN), trung cấp nghề (TCN), sơ cấp
nghề (SCN) và dạy nghề thường xuyên.
Theo đó, các cơ sở dạy nghề được phát triển theo quy hoạch rộng khắp trên
toàn quốc, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Số lượng cơ sở dạy
nghề nói chung và cơ sở tư thục nói riêng tăng nhanh. Năm 2013, cả nước có 1339
cơ sở dạy nghề (CSDN), trong đó có: 162 trường cao đẳng nghề (chiếm 12,1%),
302 trường trung cấp nghề (22,6%) và 875 trung tâm dạy nghề (65,4%). Nhìn
chung, mỗi tỉnh đã có ít nhất một trường nghề, một số huyện, cụm huyện đã có
trường trung cấp nghề. Nếu tính cả các cơ sở khác có dạy nghề (bao gồm đại học,
cao đẳng, trung tâm khác có dạy nghề) thì mạng lưới cơ sở dạy nghề cả nước năm
2013 có gần 2040 cơ sở, trong đó cơ sở dạy nghề công lập chiếm khoảng 60%.
Nhìn chung, theo đánh giá của các doanh nghiệp[3], kỹ năng nghề của học sinh tốt
nghiệp các cơ sở dạy nghề đã được nâng lên với 80 – 85% số lao động qua đào tạo
nghề được sử dụng đúng trình độ đào tạo; 30% có kỹ năng nghề từ khá trở lên. Ở
một số nghề (nghề hàn, dịch vụ nhà hàng, nấu ăn, thủy thủ tàu biển, thuyền trưởng
và một số nghề thuộc lĩnh vực viễn thôn, v.v…), kỹ năng nghề của lao động Việt
Nam đã đạt chuẩn quốc tế. Lao động qua đào tạo nghề tham gia vào hầu hết các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân và đảm nhận được các vị trí công việc phức tạp mà
trước đây phải do chuyên gia nước ngoài thực hiện; khoảng 70% học sinh tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi ra trường, ở một số nghề và một số cơ sở
dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng lao động qua đào tạo

nghề làm trái ngành nghề, trình độ đào tạo. Theo số liệu Điều tra Lao động – Việc
làm Quý 4/2013 của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong số những người có trình độ
cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề, có 280 nghìn người (chiếm 9,8%)
đang làm các công việc giản đơn và 88 nghìn người (chiếm 3,1%) bị thất nghiệp.
Điều này phản ánh sự mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo nói
chung và qua đào tạo nghề nói riêng hiện nay. Đó là sự khập khiễng giữa kỹ năng

8


của lao động qua đào tạo nghề và yêu cầu của thị trường, cũng như thiếu hụt trình
độ và kỹ năng cần thiết như tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo tổ,
nhóm. Nhìn chung, kỹ năng nghề và năng lực nghề nghiệp của lao động Việt Nam
vẫn còn khoảng cách lớn so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: Quản là giữ gìn, cai trị, duy trì, biết tạo ra sự
ổn định cho mình và cho cộng đồng. Lý là chỉnh sửa, biết tạo ra sự phát triển, đổi
mới cho mình và cho cộng đồng. Quản lý là đưa tới sự ổn định và phát triển, chống
lại cái lạc điệu, lạc hậu.[1]

Theo tác giả Bùi Sĩ thì: Quản lý là sự lãnh đạo hệ

thống trên cơ sở hoạch định tổ chức, phối hợp điều khiển và kiểm tra công việc
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Định nghĩa này muốn nói đến sự lãnh đạo hệ
thống bằng các chức năng quản lý [3] . Công tác quản lý được coi là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật
công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành
bại của công việc.
Theo quan điểm tác giả đề tài, để phù hợp với đề tài thì khái niệm về quản lý

được định nghĩa như sau: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng và Quản lí dạy học
Nhiều người giải thích quản lí nhà trường là là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể
quản lí đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quan niệm của Đặng Thành Hưng [6]

[6]

coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu,
chức năng, nội dung và phương tiện quản lí giáo dục trong phạm vi trường học [6] .

9


Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng quan trọng
nhất.
Quản lý các lĩnh vực khác là để QLDH có hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là
quản lí các nguồn lực và hoạt động của nhà trường, nhằm thực hiện chương trình
đào tạo.
1.2.3. Dạy học thực hành và quản lí dạy học thực hành
1.2.3.1. Dạy học thực hành
Quá trình dạy học trong ĐTN thường được phân chia ra một cách tương đối
thành hai quá trình bộ phận là: Dạy học lí thuyết và DHTH. Trong giáo dục chuyên
nghiệp, quá trình dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà
phải chủ yếu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi,
phát hiện và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề

nghiệp. Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và tri
thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng như giáo
dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo đức cho học
sinh. Hai quá trình thường được bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ
chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu
hướng thực hiện thống nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn nghề với quá dạy
trình thực hành nghề.
1.2.3.2. Quản lí dạy học thực hành
Chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học
tập thực hành của người học nhằm vào mục tiêu học thực hành là hình thành kĩ
năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng tương ứng vơi môn học,
ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp. Nội dung quản lí DHTH cũng bao gồm
những mặt sau:
- Quản lí kế hoạch hoạt động DHTH
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình DHTH
- Quản lí phương pháp DHTH
- Quản lí hoạt động DHTH của GV

10


- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh.
Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý việc chấp hành các quy định, điều lệ,
chế độ, nội qui về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của học sinh
nhằm đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành có nề nếp, ổn định một cách
nghiêm chỉnh có hiệu quả và chất lượng cao. Quản lý hoạt động DHTH là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
DHTH đạt tới mục đích đã định.
1.2.4. Đào tạo nghề, dạy học thực hành nghề
1.2.4.1. Khái niệm nghề

Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là công việc chuyên
làm, theo sự phân công của xã hội”[11] . Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi
con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên
môn nhất định. Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên
môn nghề và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung ĐTN và cấp trình
độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về ĐTN.
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con
người.
Đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con người nhằm phát
triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (nhân cách) của họ, thể

11


hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu
của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia.
1.2.4.3. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội nhưng trước
khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một chương trình nhất định
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh nghiệm hoạt động nghề.

Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ
thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được
ghi vào danh mục ĐTN do nhà nước ban hành.
1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề
Dạy học thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do
GV thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học, có mục
đích, nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai.
Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào
quá trình ấy, sự chỉ đạo của GV được thể hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.
- Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề là một hệ thống hoàn chỉnh gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,

12


- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách)
1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề

Luật giáo dục 2005 qui định về mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau:”
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh” [10]

. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp trong đó

có ĐTN phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý
thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời với khả năng
phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã hội, phù hợp với
chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học:
- Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không
phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu để chiếm
lĩnh khả năng mới.
- Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
- Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức độ
thành công của người học.
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật chất.
1.3.2. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về nội
dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập
trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện
sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo” [10] . Điều này có nghĩa là, nội dung ĐTN bao gồm các kiến

13



thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào
cuộc sống và lao động. Để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng
và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo
đảm các yêu cầu như:
- Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu ĐTN là đào
tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật, nội dung dạy học phải đảm bảo tính toàn
diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành; kỹ
năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các mặt: Thể
hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi trọng việc giáo
dục chính trị, tư tưởng đạo đức.
- Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với
trình độ người học.
Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức đủ để
nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp.
Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận thức của
học sinh.
Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của nhân
loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù hợp với
thực tiễn Việt nam.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất chung trong cả nước đồng
thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền.
- Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa các
môn học và liên thông giữa các cấp học.

1.3.3. Phƣơng pháp ĐTN

14


Phương pháp dạy học gồm 4 nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng lời,
nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp thực hành và nhóm
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh[4] . Như vậy, mỗi phương
pháp có một phạm vi nhất định, nó qui định trình tự kế tiếp của các bước riêng rẽ
của tư duy và hành động. Toàn bộ các phương pháp dạy học không những có ý
nghĩa đối với công tác giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục đạo
đức, ý thức nghề nghiệp cho học sinh học nghề.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng dạy mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Cho nên để có lựa chọn và vận
dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào mục đích yêu cầu,
nội dung và đặc trưng từng môn học; căn cứ vào đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa
tuổi người học, điều kiện cơ sở vật chất. Trên cơ sở đó GV tổ chức điều khiển hoạt
động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển hoạt động học để thực nhiện tốt mục tiêu
dạy học.
1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ
chức hướng dẫn của GV với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của học
sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học bao hàm
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được thực hiện đồng thời cùng với một
nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
1.3.4.1. Hoạt động dạy học
GV giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. GV xây dựng và thực
thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động với mọi hình thức, trong
những thời gian và không gian khác nhau, GV là người trực tiếp đảm nhiệm việc

giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt
động giảng dạy và giáo dục.
Trong dạy thực hành, người GV phải đạt trình độ chuẩn về chuyên môn
nghiệp vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001

15


của Chính phủ qui định chi tiết: “Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng
và hiệu quả trong dạy học các môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất
và năng lực của GV kỹ thuật, Mục tiêu và nội dung môn học; phương pháp dạy học,
trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra”[1] .
1.3.4.2. Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung dạy
học, vào sự chỉ đạo của GV để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là một nhận thức
độc đáo, thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình
và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện
thực khách quan. Hoạt động dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, thống nhất
biện chứng với nhau, dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
1.3.4.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu không thể thiếu
trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy học.
Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo trình độ
người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội
dung chương trình, kế hoạch dạy học, đồng thời giúp GV luôn đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh là:
Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục:
Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập
của học sinh và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi

như cả quá trình đánh giá là không đạt.
Đảm bảo tính khách quan: Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá
kết quả học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả
lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực hiện được yêu cầu này
không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo

16


được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo
dục và xã hội to lớn.
Đảm bảo tính công khai: Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả học
tập của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những có ý
nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng như góp phần
hạn chế tiêu cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá kết
quả học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá
kết quả như sau:
- Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học sinh học
nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu
được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của
chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
- Đối với người QLGD: Rút ra được những trọng tâm của công tác giáo dục và
giáo dưõng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp trong công tác tổ
chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường.
1.4. Đặc điểm và vai trò của DHTH nghề
1.4.1. Đặc điểm của DHTH nghề
Tổ chức DHTH nói chung và dạy nghề nói riêng từ xưa tới nay đã xuất hiện và

tồn tại ở nhiều loại hình. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa dạy và học, vào phương
thức tổ chức, sự phát triển của công nghệ đào tạo cũng như ở điều kiện phát triển
của xã hội mà hình thức đào tạo từ "kèm cặp‟‟ đến tổ chức việc dạy học theo“ lớp bài‟‟ đã được biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú. DHTH có nhiệm vụ chủ yếu
là rèn luyện và hình thành năng lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo nghề cho học
sinh, sinh viên. Đây là hình thức dạy học có tầm quan trọng đối với việc thực hiện
mục tiêu đào tạo ở các trường nghề. DHTH chủ yếu được tiến hành ở xưởng trường
và các cơ sở sản xuất khác, tuỳ theo đặc tính nghề mà có thể bố trí nơi luyện tập cho
thích hợp.

17


1.4.1.1. Đặc điểm của DHTH
- Hoạt động lao động là cơ sở thực tiễn của dạy thực hành.
- Các quá trình lao động, nguyên công lao động, thao tác, động tác lao động là
nội dung cơ bản của dạy thực hành.
- Hướng dẫn ban đầu, hướng dẫn thường xuyên, hướng dẫn kết thúc là 3 giai
đoạn của dạy thực hành.
- Nội dung các môn lý thuyết chuyên môn nghề là cơ sở lý luận của dạy thực
hành.
- Hoạt động hướng dẫn của GV thực hành và hoạt động tự luyện tập của học
sinh là hai mặt thống nhất biện chứng của quá trình dạy thực hành.
1.4.1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh học thực hành
Thanh niên học nghề thường rất lạc quan và yêu đời, tình yêu cuộc sống, tình
yêu nghề nghiệp. Nhờ có sự yêu đời mà học sinh học nghề có một phẩm chất rất
quý đó là: sự vươn tới phía trước, bất chấp những khó khăn, thử thách, sẵn sàng
vượt qua mọi trở ngại để thực hiện bằng được mục đích đã được đặt ra. Tuổi thanh
niên là tuổi có nhiều bạn bè, tình bạn của thanh niên học nghề chi phối rất nhiều đến
hoạt động của họ và ảnh hưởng nhiều đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách. Khi mới vào học thực hành nghề, lòng yêu nghề của học sinh chưa được hình

thành một cách rõ nét, bởi vì họ chưa thực sự bước vào nghề. Sự đánh giá về nghề
nghiệp thường là do dư luận xã hội và cũng có thể do nhận thức sai lệch ở cùng lứa
tuổi gây nên. Vì vậy, việc bồi dưỡng để có nhận thức đúng đắn về nghề học và xây
dựng lòng yêu nghề là một yêu cầu rất quan trọng trong công tác giáo dục học sinh
trong các trường dạy nghề. Nhờ có lòng yêu nghề mà học sinh yên tâm với việc học
tập, hăng say học tập lao động công tác và tu dưỡng. Lòng yêu nghề làm cho con
người đi sâu vào tìm hiểu nghề hơn, từ đó nảy sinh sự tìm tòi sáng tạo trong học tập
cũng như trong công việc nghề nghiệp [14] .
1.4.2. Bản chất của hoạt động DHTH
1.4.2.1. Bản chất của hoạt động dạy học

18


×