Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ứng dụng học điện tử trong kiểm tra đánh giá hết học phần một số môn học tại trường đại học điều dưỡng nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------PHẠM VĂN SƠN

PHẠM VĂN SƠN

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

ỨNG DỤNG HỌC ĐIỆN TỬ TRONG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN MỘT SỐ
MÔN HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2010
Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM VĂN SƠN

ỨNG DỤNG HỌC ĐIỆN TỬ TRONG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN MỘT SỐ
MÔN HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HUỲNH QUYẾT THẮNG

Hà Nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS-TS Huỳnh Quyết Thắng Viện trưởng Viện
Công nghệ thông tin và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội . Các kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, không phải là sao chép của bất kỳ công trình
nào khác.

Học viên thực hiện luận văn

Phạm Văn Sơn

-1-


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... 5
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 8

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 9
CHƯƠNG I: ỨNG DỤNG HỌC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG ................................................................................................... 11
1.1. Tổng quan về ứng dụng học điện tử (E-Learning) .............................. 11
1.1.1. Sự ra đời của E-Learning. ............................................................. 11
1.1.2. Các định nghĩa về E-Learning. ..................................................... 11
1.1.3. Ưu, nhược điểm của E-Learning .................................................. 13
1.2. So sánh giữa phương pháp E-Learning với phương pháp giảng dạy
truyền thống ................................................................................................... 15
1.2.1. Các phương pháp học tập truyền thống ........................................ 15
1.2.2. Phương pháp E-Learning .............................................................. 18
1.3. Khái lược về sự phát triển ứng dụng E-Learning trên thế giới và ở
Việt Nam......................................................................................................... 22
1.3.1. Tình hình phát triển ứng dụng E-Learning trên thế giới .............. 22
1.3.2. Tình hình phát triển ứng dụng E-Learning ở Việt Nam ............... 24
1.4. Các công cụ và phần mềm hỗ trợ học điện tử ...................................... 26
1.4.1. Một số công cụ hỗ trợ học điện tử ................................................ 26
1.4.2. Các phần mềm hỗ trợ học điện tử ................................................. 27
1.5. Tổng quan về phần mềm Moodle .......................................................... 29
1.5.1. Khái lược về phần mềm Moodle .................................................. 30
1.5.3. Các lý do lựa chọn Moodle ........................................................... 33
1.6. Đăng nhập hệ thống phần mềm Moodle............................................... 34
1.7. Những thành phần cơ bản trong phần mềm Moodle phục vụ công tác
kiểm tra đánh giá hết học phần môn học. ................................................... 37
1.7.1. Các khối thông tin cơ bản trong một khóa học của hệ thống
Moodle .................................................................................................... 40
1.7.2. Các chức năng quản lý khóa học phục vụ kiểm tra đánh giá ....... 43
KẾT CHƯƠNG ............................................................................................. 46
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG
TRONG HỌC ĐIỆN TỬ .............................................................................. 48

2.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá kết quả học tập...................................... 48
2.1.1. Khái niệm kiểm tra........................................................................ 48
2.1.2. Khái niệm đánh giá ....................................................................... 48
2.2. Mục đích, ý nghĩa, vai trò, vị trí và thời điểm kiểm tra đánh giá kết

-2-


quả học tập ..................................................................................................... 49
2.2.1. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá ............................................ 49
2.2.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá............................................... 49
2.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong dạy học hiện nay .................. 51
2.2.4. Vị trí kiểm tra đánh giá trong quá trình đào tạo. .......................... 51
2.2.5. Thời điểm kiểm tra đánh giá ......................................................... 52
2.3. Một số phương pháp kiểm tra đánh giá hết học phần môn học ........ 53
2.3.1. Bài làm tự luận .............................................................................. 53
2.3.2. Câu hỏi ngắn ................................................................................. 53
2.3.3. Vấn đáp ......................................................................................... 53
2.3.4. Thi thực hành ................................................................................ 54
2.3.5. Trắc nghiệm khách quan ............................................................... 54
2.4. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan và kỹ thuật xây dựng ngân
hàng câu hỏi ................................................................................................... 55
2.4.1. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn .............................................. 55
2.4.2. Câu trắc nghiệm "đúng- sai" ......................................................... 57
2.4.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi ............................................................. 58
2.4.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết. ....................................................... 59
2.4.5. Câu hỏi bằng hình vẽ .................................................................... 59
2.5. Một vài so sánh giữa phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự
luận ................................................................................................................. 60
KẾT CHƯƠNG ............................................................................................. 61

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ MỘT SỐ MÔN HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 63
3.1. Ứng dụng phần mềm Moodle trong kiểm tra đánh giá hết học phần
một số môn học tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. ................... 63
3.1.1. Qui trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. . 64
3.1.2. Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn học
bằng phần mềm Moodle .......................................................................... 67
3.1.3. Xây dựng ngân hàng đề thi hết học phần một số môn học tại
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. ................................................ 81
3.2. Thử nghiệm áp dụng tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định..... 88
3.2.1. Tiêu chí xây dựng đề thi ............................................................... 89
3.2.2. Tổ chức thi trên máy ..................................................................... 90
KẾT CHƯƠNG ............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

Tài liệu tiếng Việt.................................................................................... 99

Tài liệu Tiếng Anh ................................................................................ 100

-3-


STT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung


1.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

2.

E-Learning

Electronic learning

3.

LAN

Local Area Network (Mạng nội bộ)

4.

LMS

Learning Management System - Hệ quản trị đào tạo

5.

iTALC

6.


Moodle

7.

ADSL

8.

ASTD

9.

IDC

10.

CNTT

Công nghệ thông tin

11.

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

12.

TBT


13.

CBT

14.

TNKQ

Interlligent Teaching And Learning with Computers
- Hệ thống quản lý lớp học thông minh
Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment- Hệ thống dùng để dạy học trực tuyến
Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet băng
thông rộng)
American Society for Training and Development
(Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ)
International Data Corporation (Công ty Dữ liệu
quốc tế)

(Technology-Based Training) Đào tạo dựa trên công
nghệ
(Computer-Based Training) Đào tạo dựa trên máy
tính
Trắc nghiệm khách quan

-4-


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng


Trang

Bảng 1.2. So sánh lớp học truyền thống và lớp học E-Learning

20

Bảng 2.1 .Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan so với tự luận

60

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên bảng

Trang

Hình 1.1: Các chức năng của Giảng viên

17

Hình 1.2. Thống kê các trang Web đang hoạt động đã đăng ký sử dụng
Moodle tính đến thời điểm tháng 7 năm 2011

30

Hình 1.3. Quyền các thành viên trong hệ thống quản trị của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định
Hình 1.4. Cửa sổ đăng nhập vào phần mềm Moodle
Hình 1.5. Moodle đáp ứng được việc xây dựng mô hình hệ thống ELearning
Hình 1.6. Sơ đồ phân cấp chức năng trong quản trị hệ thống Moodle

Hình 1.7 . Qui trình khép kín trong kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và
học

35
36
37
37
39

Hình 1.8. Các khối thông tin chỉ dẫn trong hệ thống Moodle

40

Hình 1.9. Tạo khóa học với Moodle

43

Hình 2.1. Vị trí then chốt trong kiểm tra đánh giá thường gặp

51

Hình 2.2. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong đào tạo

52

Hình 3.1. Các loại câu hỏi được phần mềm moodle xây dựng

68

Hình 3.2. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn


68

Hình 3.3. Màn hình soạn thảo các phương án trả lời câu hỏi trắc nghiệm
đa lựa chọn

69

Hình 3.4. Giao diện sinh viên trả lời câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn

69

Hình 3.5. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn

70

-5-


Tên bảng
Hình 3.6. Màn hình soạn thảo các phương án trả lời câu hỏi trắc nghiệm
dạng trả lời ngắn

Trang
70

Hình 3.7. Giao diện sinh viên trả lời câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn

71


Hình 3.8. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm dạng so khớp

71

Hình 3.9.Màn hình soạn thảo các phương án trả lời câu hỏi trắc nghiệm so
khớp

72

Hình 3.10. Giao diện sinh viên trả lời câu hỏi trắc nghiệm so khớp

72

Hình 3.11. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm Đúng /Sai

73

Hình 3.12. Màn hình soạn thảo các phương án trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Đúng /Sai

73

Hình 3.13. Giao diện sinh viên trả lời câu hỏi trắc nghiệm Đúng /Sai

74

Hình 3.14. Soạn thảo câu hỏi dạng Aiken trên Notepad

76


Hình 3.15. Dùng dạng mã hóa UTF-8 khi lưu trữ tệp tin *.txt

77

Hình 3.16. Cửa sổ chọn danh mục và Nhập file theo định dạng Aiken vào

78

Hình 3.17. Cửa sổ chọn tải file *.txt có định dạng Aiken lên Moodle

79

Hình 3.18. Thiết lập đề thi với những tùy chọn đảm bảo cho đề thi được an
toàn, bí mật và thuận tiện nhất trong quá trình sinh viên trả lời.

82

Hình 3.19. Cửa sổ soạn thảo danh mục môn học.

85

Hình 3.20. Chọn mục “Đề thi” để xây dựng đề thi

85

Hình 3.21. Cửa sổ cho phép sắp xếp, bổ sung hoặc loại bỏ câu hỏi trong đề

86

thi

Hình 3.22. Moodle cho phép test thử đề thi khi đang xây dựng
Hình 3.23. Sau mỗi lần thi, moodle sẽ hiển thị những thông tin của đề thi
cho Sinh viên và giảng viên biết

87
88

Hình 3.24. Cửa sổ cho phép nhập thêm 1 tài khoản mới

89

Hình 3.25. Cửa sổ cho phép tải lên file danh sách thành viên

90

Hình 3.26. Một số thao tác cần thực hiện trước khi làm bài thi.

91

-6-


Tên bảng

Trang

Hình 3.27. Giao diện trả lời các câu hỏi trong đề thi.

91


Hình 3.28. Cửa sổ trả về đáp án và kết quả từng câu trong bài thi

92

Hình 3.29. Cửa sổ hiển thị chi tiết danh sách thí sinh đã tham gia thi

93

Hình 3.30. Bảng báo cáo số liệu phân tích được trong 1 đề thi

94

-7-


LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Huỳnh Quyết Thắng - Viện trưởng
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Xin cảm ơn các Thầy Cô trong Viện Sư phạm Kỹ thuật, Viện đào tạo Sau đại
học đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên trong lớp CH2010A cùng
lãnh đạo và các đồng nghiệp Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nơi tôi công
tác, đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012
Người thực hiện


Phạm Văn Sơn

-8-


LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Giáo dục bao hàm ý nghĩa đơn giản là dạy và học, giữa việc
dạy và học có một nội dung rất quan trong kết nối lại đó là kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên sinh viên. Kiểm tra đánh giá để biết được mục tiêu giáo
dục được đặt ra có phù hợp và có đạt được hay không, mặt khác thấy được việc
giảng dạy có thành công hay không, sinh viên có tiến bộ hay không, điều đó đã
được đề cập từ lâu trong các văn bản có tính pháp lý cao của Đảng, Chính phủ và
của ngành GD&ĐT Việt Nam
Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học công nghệ, cùng với xu thế hội
nhập quốc tế, giáo dục đào tạo cũng phát triển nhanh chóng để đáp ứng các yêu cầu
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Việc những tiến bộ trong Công nghệ thông
tin và Truyền thông vào thực tiễn giảng dạy và đánh giá sinh viên sinh viên là một
phần tất yếu không thể thiếu của các cơ sở giáo dục đào tạo đại học hiện nay. Trong
đó phải kể đến xu hướng từ học tập theo trường lớp truyền thống sang học bất kỳ
lúc nào, ở bất cứ đâu và cho mọi lứa tuổi; xu hướng chuyển dần từ kiểm tra đánh
giá trên giấy, qua phấn bảng sang kiểm tra đánh giá trực tuyến, qua các trang thiết
bị ảo được tích hợp trong phần mềm và trên mạng.
Việc sử dụng phần mềm kết hợp với mạng vào quá trình dạy học và đánh giá
đã cho ra đời một hình thức học tập mới, đó là E-Learning (Xuất phát từ chữ:
Electronic learning).
Ở Việt Nam việc ứng dụng E-Learning thông qua các phần mềm trong dạy
học, kiểm tra đánh giá trực tuyến đã phổ biến trong các trường học, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Việc sử dụng các phần mềm trên mạng
LAN và mạng Internet đã mang lại những hiệu quả tích cực, giúp con người có điều
kiện học tập liên tục, học tập ở mọi lúc, mọi nơi.

Các phần mềm tiêu biểu trong phục lĩnh vực này phải kể đến như gói phần
mềm a-LMS (Learning Management System - Hệ quản trị đào tạo), iTALC
(Interlligent Teaching And Learning with Computers - Hệ thống quàn lý lớp học
thông minh, Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment-

-9-


Hệ thống dùng để dạy học trực tuyến)
Ở luận văn này là một trong những báo cáo tìm hiểu đầu tiên về ứng dụng học
điện tử thông qua phần mềm Moodle trong kiểm tra đánh giá hết học phần một số
môn học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Việc sử dụng phần mềm
Moodle tham gia vào công tác kiểm tra đánh giá môn học sẽ cho kết quả đánh giá
chính xác, khách quan hơn và nhanh chóng hơn các phương pháp truyền thống đang
sử dụng. Qua đó biết được các điểm mạnh, điểm yếu của cả người học và người
giảng, giúp cho kết quả xếp hạng được chính xác hơn, đồng thời là một nguồn thông
kê đáng tin cậy cho nhà quản lý đưa ra những quyết sách đúng đắn.
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé vào xu thế phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và kiểm tra đánh giá sinh viên tại
trường đại học, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin ngày càng cao trong Giáo dục đại
học. Luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng học điện tử trong kiểm
tra đánh giá hết học phần một số môn học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định”. Mong rằng luận văn viết ra sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào
tạo sinh viên ngành y tế, và giúp các tổ chức phần mềm biết thêm về một quy trình
xây dựng phần mềm kiểm tra đánh giá sinh viên tron ngành y, khắc phục những
nhược điểm của các quy trình cũ. Đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe
của những khách hàng phần mềm.
Các nhiệm vụ cụ thể trong luận văn bao gồm:
Trình bày về ứng dụng học điện tử (E-Learning) và tổng quan về phần mềm
Moodle.

Trình bày phương pháp xây dựng bộ câu hỏi trong kiểm tra đánh giá môn học.
Đề tài tổng hợp những qui trình từ khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm đến tạo ra
bộ đề thi trắc nghiệm trên máy tính, tổ chức thi trên máy và tổng hợp đưa ra kết quả.
Xây dựng giải pháp tổ chức kiểm tra đánh giá một số môn học bằng phần mềm
Moodle tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

-10-


CHƯƠNG I: ỨNG DỤNG HỌC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ XÂY
DỰNG
1.1. Tổng quan về ứng dụng học điện tử (E-Learning)
1.1.1. Sự ra đời của E-Learning.
Cùng với thế giới Việt Nam đang bước vào nền kinh tế tri thức, điểm đặc biệt
của nền kinh tế này là thương mại dịch vụ phát triển thu hút nhiều lao động có chất
xám - đây là nguồn lao động có trí thức cao, đòi hỏi thời gian đào tạo dài và liên tục
với những công nghệ tiến tiến nhất. Do đó chất lượng giáo dục, đào tạo hiệu quả
đến đâu có đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước sẽ là sự
sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của quốc gia, tổ chức và của mỗi các
nhân. Vì vậy bản thân mỗi người cần học thêm những kỹ năng mới, phát huy những
ưu thế sẵn có đồng thời tìm ra những cách thức học tập mới nhanh hơn, hiệu quả
hơn trong việc phát triển những kỹ, với tiêu chí của nền giáo dục mới là học mọi
nơi, mọi lúc, học theo sở thích và học suốt đời (lifelong learning) vì thế E-Learning
đã ra đời đó là vào các năm nửa cuối của thập kỷ 90 của thế kỷ trước, khi công nghệ
Web được các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu nghiên cứu để đưa ứng dụng này vào
giáo dục đào tạo. Các hình thức trao đổi qua e-mail, chat,…xuất hiện với văn bản và
hình ảnh đơn giản.
Cùng với truyền hình và Radio, đào tạo và kiểm tra đánh giá từ xa dựa trên
nền Web với hình ảnh, âm thanh chất lượng trung bình đã được triển khai trên diện
rộng và thu được nhiều bài học, kinh nghiệm quí báu giúp các nhà cung cấp phát

triển dịch vụ này nên một tầm cao mới vào những năm tiếp theo.
Đó là những năm 2000-2005, khi mà làn sóng E-Learning xuất hiện với các
công nghệ tiến như ứng dụng Java trên nền Web động, công nghệ truy cập mạng
Internet băng thông rộng, các công nghệ thiết kế phần mềm tiên tiến dựa trên nền
Web đã tạo nên cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo, đưa các nước đang phát
triển tiếp cận nhanh chóng với nền giáo dục của các nước phát triển, rút ngắn thời
gian và chi phí trong đầu tư cho giáo dục đào tạo.
1.1.2. Các định nghĩa về E-Learning.
E-Learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều

-11-


người hiện nay. Có nhiều định nghĩa về E-Learning và mỗi người hiểu theo một
cách khác nhau và dùng trong các ngữ cảnh khác nhau. Xin trích ra một số định
nghĩa tiêu biểu nhất do Hồ Thị Kim Liên - Đại học sư phạm Nha trang tổng hợp
đăng trên Website của (Vụ Giáo dục Quốc phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo):
E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William
Horton).
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải
qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc).
Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân.... (E-Learningsite).

E-Learning là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với
một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể
hỏi/yêu cầu/ra đề cho sinh viên học trực tuyến từ xa. Hoặc Giảng viên có thể truyền
tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền cáp quang; băng rộng (ADSL) hoặc kết
nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân
hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (E-school), mà nơi
đó vẫn nhận đào tạo sinh viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường
học khác. (nguồn wikipedia.org).
Tuy nhiên, hiện nay hiểu theo nghĩa rộng, E-Learning là một thuật ngữ dùng
để mô tả việc học tập, đào tạo, kiểm tra đánh giá người học dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

-12-


Theo quan điểm hiện đại, E-Learning là việc sử dụng các công cụ điện tử hiện
đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, LAN… để đào tạo trực
tuyến thông qua các hình thức như các qua các Website, đĩa CD, băng video, Audio
hay Tivi… người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các
hình thức như: e-mail, diễn đàn (forum), thảo luận trực tuyến (chat), hội thảo
video…
Nếu E-Learning được tích hợp vào portal của trường học hoặc doanh nghiệp
thì hệ thống E-Learning sẽ tương tác tốt với các hệ thống khác trong trường học như
hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý Giảng viên, lịch giảng dạy…cũng như
các hệ thống của doanh nghiệp như là ERP, HR…
Ngày nay một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính là hệ thống quản
lý học tập (Learning Management System), gồm nhiều module khác nhau, giúp cho
quá trình học tập trên mạng đuợc thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh
của mạng Internet, ví dụ như: Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của
một lớp, một khoá học; Module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn đề

nào đó; Module kiểm tra và đánh giá; Module chat trực tuyến; Module phát video
và Audio trực tuyến; Module Flash…
1.1.3. Ưu, nhược điểm của E-Learning
E-Learning hiện nay được đánh giá cao bởi sức mạnh, tính linh hoạt và sự hiệu
quả cho người dùng. Việc áp dụng sức mạnh trực tuyến sẽ giúp cộng đồng có cơ hội
tiếp cận tối đa nền khoa học. Ngoài ra, nó còn tạo ra nhiều cơ hội để cho mọi người
có thể tham gia học tập mọi lúc mọi nơi, theo tiến trình phát triển của công nghệ
thông tin. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ này không phải đơn giản, bởi nó tồn
tại những ưu nhược điểm mà không phải quốc gia, tổ chức hay trường học… cũng
có thể áp dụng được. Xin trích ra ý kiến đánh giá nhận xét những ưu điểm và nhược
điểm của E-learning của Giáo sư Vũ Quốc Phóng, Đại học Ohio, Hoa Kỳ đúc kết
thông qua thực tiễn áp dụng E-Learning nhiều năm qua ở Mỹ trong đề án “xây dựng
đại học từ xa chất lượng cao” đăng trên Website :

-13-


+ Ưu điểm:
- Tính linh hoạt, tính tiện lợi: Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm, số
lượng người tham gia. E-Learning có thể kết hợp các hình thức đạo tạo phân tán hay
tập trung, đồng thời hay không đồng thời, phối hợp hoặc tương tác, học tập theo
định hướng cá nhân, qua media…
- Giảm chi phí đào tạo: Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc dạy và
học có chi phí rẻ hơn và tiện lợi hơn nhiều so với việc đầu tư xây dựng trường lớp,
do người dạy và người học có thể ở ngay tại nhà hay nơi làm việc để truyền thụ hay
lĩnh hội kiến thức. Yếu tố cần thiết này tạo điều kiện cho người học ở vùng sâu,
vùng xa, sinh viên không truyền thống…có điều kiện để tiếp xúc với những giáo sư,
tiến sĩ mà họ cần và tạo điều kiện cho người dạy giao tiếp dễ hơn đối với một số
người học mà ít tốn chi phí. Giúp tăng mức độ thích nghi của nhà trường - tăng số
lượng người học mà không cần đầu tư vào phòng học và các phương tiện học

- Góp phần xây dựng xã hội hóa giáo dục: E-Learning mở ra cơ hội học tập
cho mọi người, thúc đẩy xã hội học tập. Bởi để phát triển được một khóa học ELearning cần sự hợp tác đầu tư của những người quản lý, các giảng viên, nhà
nghiên cứu, lập trình viên, các chuyên gia, các nhà thiết kế…trên nhiều lĩnh vực
tham gia phục vụ cho công cuộc giáo dục và đào tạo. Vì thế E-Learning góp phần
xây dựng xã hội hóa giáo dục.
Những ưu điểm trên đều đúng đối với E-Learning ở Việt Nam, nhưng trong số
những ưu điểm đó thì ưu điểm thứ hai là ưu điểm nổi bật của trường đại học đào tạo
từ xa ở Việt Nam. Đây là điều kiện tương đối dễ để cho các sinh viên, sinh viên
Việt Nam có thể tiếp xúc với các giáo sư, các chuyên gia đầu ngành ở các nước
khác nhau trên thế giới với một quy mô rộng lớn.
+ Những nhược điểm:
Giảm cơ hội học hỏi giao tiếp bên ngoài xã hội: Việc học qua mạng yêu cầu
bản thân sinh viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của bản thân, người học
sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Một số sinh
viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp, nên rất buồn tẻ. Tuy

-14-


nhiên nhược điểm này sẽ phần nào được khắc thông qua việc phát triển các công
nghệ mới như tham gia các diễn đàn trao đổi thông tin, các trang mạng xã hội, chat,
hội thảo cầu truyền hình…
Khó khăn trong vấn đề quản lý: Do yếu tố số lượng người học tham gia khóa
học đông lại phân tán trên diện rộng nên việc theo dõi quản lý, kiểm tra đánh giá
chất lượng học tập rất khó kiểm soát, bởi không biết người học có thực sự độc lập
học và làm bài tập, bài thi hay không? Vì vậy việc ứng dụng học điện tử yêu cầu
người học phải có y thức học cao, và cần có các chế tài xử lý cũng như ứng dụng
công nghệ hiện đại để theo dõi việc này.
E-Learning chỉ phù hợp với một số môn học, ngành học và đòi hỏi đội ngũ
giảng viên giàu kinh nghiệm, biết ứng dụng các công nghệ hiện đại phục vụ mục

đích giảng dạy:
Một số môn học, ngành học có đặc thù đòi hỏi người học phải có sự tiếp xúc
với con người hay máy móc… để hình thành kỹ năng nghề nghiệp như kỹ sư làm
việc với máy móc, bác sĩ khám bệnh cho người hoặc vật nuôi, nên E-Learning chỉ
phù hợp với một số mục đích đào tạo nhất định.
Ngoài ra E-Learning đòi hỏi đội ngũ giảng viên có khả năng truyền thụ tốt
kiến thức trên lớp học ảo và có khả năng thiết kế bài giảng trên mạng (làm nảy sinh
các vấn đề về sở hữu trí tuệ, các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng). Chính vì vậy
làm tăng khối lượng công việc của giảng viên và sẽ có một số giảng viên không
quen và không thích dạy qua mạng.
Phụ thuộc vào công nghệ: E-Learning đòi hỏi ứng dụng các thiết bị công nghệ
cao phục vụ công tác giảng dạy và học tập như trang máy vi tính, hệ thống mạng, hệ
thống an ninh mạng, tốc độ băng thông đường truyền, đầu tư máy chủ, phần
mềm…Nên các hệ thống máy móc thiết bị không tương thích sẽ dẫn đến sự gián
đoạn, hoặc không thực hiện được khóa học.

1.2. So sánh giữa phương pháp E-Learning với phương pháp giảng dạy truyền
thống
1.2.1. Các phương pháp học tập truyền thống

-15-


Phương pháp giảng dạy học tập truyền thống được ví với hình ảnh “rót nước
vào bình”: giảng viên là người “rót” những kiến thức cần thiết vào “chiếc bình”
chính là các sinh viên, sinh viên. Phương pháp truyền đạt này tồn tại từ rất lâu và đã
có nhiều người đặt ra câu hỏi có nên áp dụng phương pháp thuyết trình ở các trường
cao đẳng, đại học nữa hay không!?
Đã có những đánh giá tích cực về phương pháp này, chẳng hạn như đây là
phương pháp tối ưu giúp giảng viên có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn

trong một khoảng thời gian ngắn; Giảng viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng
của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên
lớp; Sinh viên tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin
từ giảng viên; Giảng viên là người hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài
giảng; Giảm bớt những khó khăn, thời gian cho giảng viên trong việc chuẩn bị, chỉ
cần chuẩn bị bài giảng thuyết trình một lần người giảng viên có thể sử dụng để
giảng dạy trong nhiều lần.
Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy ở phương pháp này là nếu thuyết trình trong một
khoảng thời gian dài thì hầu hết sinh viên, sinh viên và kể cả giảng viên đều mệt
mỏi khi phải ngồi lắng giảng viên trình bày mà không được chủ động tham gia vào
bài giảng. Điều này không thể khuyến khích sinh viên tích cực học tập và có tâm lý
ỷ lại vào giảng viên. Trong thực tế, rất nhiều sinh viên không thể nhớ được hết
những gì mà giảng viên trình bày và thậm chí còn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc sinh
viên ghi nhớ những kiến thức mà giảng viên truyền đạt trên lớp không đồng nghĩa
với việc sinh viên hiểu và có thể vận dụng được trong thực tế.
Mặt khác, chỉ có mỗi giảng viên là người trình bày, nên dường như giảng viên
là người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Bên cạnh
đó, vì sinh viên không có cơ hội để chia sẻ, đóng góp những kiến thức và kinh
nghiệm của mình nên giảng viên đôi khi sẽ trình bày lại những kiến thức mà sinh
viên đã biết rồi hoặc không cần thiết. Ngoài ra, giảng viên không thể thu nhận được
ý kiến phản hồi từ sinh viên nên họ cũng không thể biết được những nội dung nào
mà sinh viên đã hiểu, chưa hiểu và những nội dung nào cần thiết phải điều chỉnh lại.

-16-


Với hình thức học tập này, nội dung giảng dạy là những kiến thức cơ sở hoặc
có trong sách vở do giảng viên truyền đạt hoặc lấy từ kinh nghiệm bản thân.
Phương pháp dạy học này tập trung hoàn toàn vào Giảng viên, người dạy trở thành
trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Như vậy để kiểm tra mức độ

hiểu biết của học trò thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò một cách
trực tiếp.
Việc quản lý lớp học cũng là do giảng viên đảm nhiệm trực tiếp, tất cả mọi
hoạt động có liên quan đến lớp học đều do thầy/cô chịu trách nhiệm. Do vậy
phương pháp học tập của sinh viên, sinh viên cũng hết sức thụ động, sinh viên nghe
giảng bài và làm bài tập dưới sự hướng dẫn của Giảng viên.
Nhìn chung, các chức năng của Giảng viên trong mô hình giảng dạy và học
tập truyền thống được biểu diễn tại sơ đồ hình 1.1:
GIẢNG
VIÊN

Truyền
đạt kiến
thức
Soạn bài
giảng

Giảng dạy

Quản lý
học viên

Kiểm tra

Giải đáp

Quản lý
lớp học

Quản lý

việc học

Hình 1.1: Các chức năng của Giảng viên
Hiện nay, ở Việt Nam dạy và học vẫn còn theo phương thức truyền thống là
chủ yếu, tuy nhiên đã có sự thay đổi hình thức dạy và học như thay đổi nội dung
học tập, thay đổi đối tượng giảng dạy, người giảng viên bắt buộc phải tìm tòi nâng
cao kiến thức, nghiên cứu ra nhiều phương pháp dạy học tích cực như thay đổi
phương pháp giảng dạy theo hướng gợi mở, đặt ra các câu hỏi gợi ý các vấn đề
trong bài giảng, để sinh viên trả lời. Từ đó sẽ lôi cuốn sinh viên tham gia học tập

-17-


một cách chủ động tạo cho sinh viên tâm lý thoải mái, có thể hiểu bài ngay tại lớp.
Một hình thức khác của kiểu học này là, giảng viên sẽ chia lớp học ra từng
nhóm, số thành viên tối đa trong nhóm không cao lắm, khoảng 10 sinh viên trở lại.
Làm như vậy sẽ có thể phân hóa được sinh viên: nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu…
Từ đây giảng viên sẽ nâng dần độ khó của bài học và bài tập phù hợp với trình độ
lĩnh hội của từng nhóm. Thêm vào đó, việc học tập bao gồm những buổi thảo luận
mà giảng viên chỉ ở vai trò là giám sát, để sinh viên tự thảo luận các vấn đề với
nhau. Người thầy sẽ cho ý kiến ai đúng ai sai, và sẽ nhắc nhở khi các sinh viên của
mình thảo luận đi sai hướng vấn đề đang được đặt ra.
Tóm lại, không thể phủ nhận phương pháp truyền thống là một phương pháp
cơ bản, quan trọng, dễ dàng áp dụng để truyền đạt kiến thức, cung cấp thông tin trên
mọi lĩnh vực và đối với các ngành nghề khác nhau. Trong một thời gian ngắn,
phương pháp thuyết trình có thể cung cấp một khối lượng thông tin, kiến thức lớn
cho một số lượng người nghe đông (lớp học đông), đây là ưu điểm nổi bật mà các
phương pháp giảng dạy khác rất khó mà có được. Do đó, khi đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học, giảng viên nên kết hợp sử dụng
phương pháp thuyết trình truyền thống với các phương pháp giảng dạy khác (như

các phương pháp Làm việc nhóm; Bể cá vàng; Sàng lọc; Đóng vai; Vấn đáp;
Chuyên gia…) tiến bộ hơn, hiện đại hơn một cách hiệu quả và hợp lý nhất, tùy
thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng giảng dạy và các điều kiện học tập.
1.2.2. Phương pháp E-Learning
Hình thức giáo dục điện tử (E-education) và đào tạo từ xa (Distance learning)
gọi chung là E-Learning dựa trên công cụ máy tính và môi trường Web
(CBT/WBT), ra đời như là một hình thức học tập mới đã mang đến cho người học
một môi trường học tập hiệu quả với tinh thần tự giác và tích cực. Với phương pháp
học tập này, sinh viên chỉ cần ngồi trước máy tính tự thao tác học tập, thực hành và
làm bài tập theo ý muốn. Các chức năng như tổ chức biểu diễn tri thức, sau đó thể
hiện tri thức đó trên máy tính và việc tổ chức quản lý học tập đều do sinh viên tự
điều chỉnh và thao tác. Với các tính năng ưu việt, E-Learning làm biến đổi cách học

-18-


cũng như vai trò của người học,người học đóng vai trò trung tâm và chủ động của
quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi nhờ có phương tiện trợ giúp việc học.
Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất
nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống
nhưng E-Learning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục
thế giới: đó là nhu cầu đào tạo của người lao động và sinh viên tăng lên quá tải so
với khả năng của các cơ sở đào tạo.
E-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước
đây chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh
của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.
Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong
phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình
ảnh, hình ảnh động ba chiều, kỹ xảo hoạt hình,… có độ tương tác cao giữa người sử

dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho sinh
viên sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong
học tập.
E-Learning cho phép sinh viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân,
từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho
phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời,
duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người
cùng học hoặc Giảng viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học
truyền thống là không thể hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.
Một vài so sánh giữa lớp học truyền thống và lớp học E-Learning được mô tả
ngắn gọn trong bảng 1.2

-19-


Bảng 1.2. So sánh lớp học truyền thống và lớp học E-Learning
Yếu tố liên

Lớp học truyền thống

quan

Lớp học E-Learning

- Phải có phòng học, không
gian và kích thước phòng giới
Lớp học

- Không gian lớp học
không giới hạn.


hạn.
- Lớp học phải đồng bộ,

- Học ở mọi lúc, mọi nơi.

cách học cũng phải đồng bộ.
Có giới hạn, phải đến lớp,
Số lượng

học ở một giờ nhất định, trực
tiếp lên lớp.

Không giới hạn, không
phải trực tiếp đến lớp.

Như vậy tham gia vào lớp học E-Learning người học không bị giới hạn bởi
không gian và thời gian: Quá trình học được thực hiện bởi E-Learning cho phép
sinh viên lựa chọn khoá học, chương trình học, phần học …một cách linh hoạt từ
một máy tính nào đó đã nối mạng (có dây/ không dây) ở bất cứ nơi đâu và vào bất
cứ thời điểm nào, không bị gò bó bởi không gian và thời gian biểu cố định, việc truy
cập để học hay tham khảo tài liệu hoàn toàn tuỳ theo hoàn cảnh của mình. Truy cập
với lượng thông tin lớn và số lần truy cập không hạn chế. Trong khi đó dạy theo
phương pháp truyền thống được qui định chặt chẽ bởi thời lượng (thời gian của tiết
học) do Giảng viên trực tiếp truyền giảng, Giảng viên giảng bài theo bố cục của
giáo án đã biên soạn chỉ một lần (với một lớp học cụ thể), không có tính lặp lại.
Lượng tri thức của Giảng viên truyền thụ chỉ đóng gói trong tiết giảng. Đối với đào
tạo bởi công nghệ Web, sinh viên có thể lựa chọn bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý
sao cho phù hợp với trình độ của mình. Sinh viên truy cập với số lần không hạn chế
vào kho tài liệu khổng lồ ở trên mạng và có thể tự lựa chọn phương pháp học, kỹ

năng cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
Dĩ nhiên, cũng có những phương pháp học mà sinh viên cảm thấy gần gũi với
phương pháp dạy học truyền thống. Ví dụ như lớp học E-Learning bằng công nghệ

-20-


Web dùng phần mềm hội thảo video và các phần mềm khác, cho phép sinh viên
tham gia khoá học bởi lớp học truyền thống theo bài giảng thời gian thực hay theo
yêu cầu trực tuyến trên mạng.
Hiện nay, E-Learning chưa thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy
truyền thống bởi các lý do như sau đây:
- Phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức chủ yếu và
phổ biến bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với mỗi người học. Với
cách học truyền thống, người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực
tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với Giảng viên, phù hợp với nhiều đối tượng
sinh viên khác nhau. Đối với những sinh viên không tự giác, không có thói quen tự
làm việc hay chủ động làm việc thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động
đến họ khi họ được học trực tiếp với Giảng viên trên lớp. Giảng viên cũng có thể
quan sát được thái độ học tập và khả năng học tập của mỗi sinh viên thông qua tiếp
xúc trực tiếp. Trong khi đó, mô hình đào tạo trực tuyến không phải phù hợp với tất
cả mọi người, chỉ phù hợp với những người học trưởng thành, thực sự có nhu cầu
và tự giác học.
- Đối với bài học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển
đổi sang E-Learning. Có rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung có tính thực
hành cao, tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy được, ví dụ:
các ngành liên quan đến chế tạo, ngành y khoa, múa, nhạc, hội hoạ…, nhưng đối
với những môn học thiên về rèn luyện kỹ năng và hoạt động theo quy trình, có sự
thay đổi nhanh về nội dung học tập, có yêu cầu cập nhật kịp thời, sẽ là những nội
dung thích hợp của E-Learning.

Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống E-Learning chưa được triển khai rộng lớn,
chưa đáp ứng được nhu cầu học tập qua hình thức đào tạo từ xa, mọi cố gắng
thường được xem như là các cuộc thử nghiệm, dò tìm hơn là khai thác triệt để.
Muốn mở rộng hệ thống E-Learning, cần phải có sự thay đổi dần quan niệm học tập
theo phương pháp dạy và học truyền thống và cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng
mức của các doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ. Nếu làm được như vậy, trong

-21-


tương lai chắc chắn E-Learning sẽ được sử dụng trong việc giảng dạy và học tập
theo đúng nghĩa của nó.
E-Learning hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn
cách học truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp với nhau để đem lại kết quả tốt
nhất cho quá trình dạy - học.

1.3. Khái lược về sự phát triển ứng dụng E-Learning trên thế giới và ở Việt
Nam.
Đào tạo trực tuyến bùng nổ từ những năm 90 đến nay và “cơn bão” ELearning đã và đang phủ sóng hầu hết các quốc gia châu Mỹ, châu Âu, châu Á
trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy E-Learning phát triển không đồng đều tại các
khu vực trên thế giới. E-Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, có triển
vọng ở châu Âu và đang hòa nhập ở châu Á.
Ở Việt Nam, hiện đã có một số trường đại học cũng đang nghiên cứu, triển
khai hình thức đào tạo trực tuyến E-Learning và đã đạt được những thành công nhất
định. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới việc phát triển ELearning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước.
1.3.1. Tình hình phát triển ứng dụng E-Learning trên thế giới
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp
của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển
và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm

2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau
của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia
phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối
năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình ELearning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 –
2004 và tăng 43% hàng năm trong khoảng thời gian 2004-2007. E-Learning không
chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và
triển khai E-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống đã mang lại hiệu

-22-


quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-Learning nên hàng
loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải
pháp về E-Learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những gần đây (2006-2010), châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với
việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong cộng đồng
châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà E-Learning mang lại trong việc
mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền
giáo dục. IDC ước đoán rằng thị trường E-Learning của châu Âu sẽ tăng 4 tỷ USD
trong năm 2004 và tăng tới 10 tỷ USD trong năm 2008 với tốc độ tăng 96% hàng
năm. Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu
Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-Learning. Điển hình là dự án
xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-Learning của 36 trường
đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh,
Pháp cùng hợp tác với công ty E-Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá
học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học
của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như: truyền thống của văn hóa, vấn đề ngôn ngữ không

đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế còn lạc hậu ở một số quốc gia.
Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng
đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền
thống buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể
chối cãi mà E-Learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất
nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Ấn Độ,...Môi trường
ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh
nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.

-23-


×