Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xây dựng chương trình đào tạo nghề vận hành máy thi công nền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Viện Đào tạo sau đại học cùng các cán bộ, giảng viên đã giảng dạy hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Thái Thế Hùng
Thầy đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng
Tài chính – Kế toán, cán bộ quả lý, giáo viên khoa Cơ giới Trường Cao đẳng nghề
Cơ khí Nông nghiệp, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong việc học tập và nghiên cứu.
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chia sẻ và
những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, và các anh chị đồng nghiệp
cùng bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Đức Lâm

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi kết quả
nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của tác giả khác nếu có đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc
cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng báo vệ


luận văn thạc sỹ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Hà Nội,

tháng 9 năm 2013

Tác giả luận văn

Phạm Đức Lâm

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC .................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... 8
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 10
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 11
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 11
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HỆ THỐNG MÔ ĐUN ............. 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 13
1.1.2. Nghề và nghề đào tạo ............................................................................. 13
1.2. Chƣơng trình đào tạo ................................................................................. 15
1.2.1. Một số khái niệm chƣơng trình đào tạo.................................................. 15
1.2.2. Phát triển chƣơng trình đào tạo......................................................... 17
1.2.3. Các hƣớng tiếp cận trong việc xây dựng chƣơng trình đào tạo ............. 18
1.2.4. Các loại chƣơng trình đào tạo ................................................................ 22
1.2.5. Một số quy định chung về xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo
nghề ........................................................................................................................... 26
1.3. Cơ cấu về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nƣớc ta và cá nƣớc trên thế
giới............................................................................................................................. 29

3


1.3.1. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong nƣớc ........................................... 29
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp ..................................................... 29
1.3.1.2. Dạy nghề hiện nay ở nƣớc ta ............................................................... 30
1.3.2. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới ................. 31
1.4. Các phƣơng thức đào tạo nghề .................................................................. 35
1.4.1. Đào tạo nghề truyền thống ..................................................................... 35
1.4.2. Đào tạo nghề theo MES (Modules of Employable Skills) ................... 36
1.4.3. Đào tạo nghề theo DACUM ................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG
NỀN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP .................. 43
2.1. Một vài nét về khách thể nghiên cứu ........................................................ 43
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.......................... 43
2.1.2. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp ...................... 43
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo ở trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông

nghiệp ........................................................................................................................ 52
2.2.1. Về mục tiêu đào tạo ................................................................................ 52
2.2.2. Về nội dung chƣơng trình đào tạo .......................................................... 53
2.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề ......... 54
2.2.4. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên .............. 56
2.2.5. Về công tác đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo .............................. 57
2.2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 59
2.3. Thực trạng chƣơng trình đào tạo nghề Vận hành máy thi công nền ở
trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp .............................................................. 60
2.3.1. Thực trạng chƣơng trình đào tạo hiện nay ............................................. 60
2.3.2. Chƣơng trình đào tạo nghề Vận hành máy thi công nền đang đƣợc sử
dụng tại Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp .............................................. 60
2.3.3. Khảo sát thực trạng chƣơng trình đào tạo nghề Vận hành máy thi công
nền tại Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp ................................................ 64
Kết luận chƣơng .............................................................................................. 72

4


Chƣơng 3: XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH
MÁY THI CÔNG NỀN THEO HỆ THỐNG MÔ ĐUN HỆ TRUNG CẤP ...... 73
3.1.Tiến trình tổ chức đào tạo theo mô đun...................................................... 73
3.2. Xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề Vận hành máy thi công nền theo hệ
thống mô đun............................................................................................................. 75
3.2.1. Phân tích nghề Vận hành máy thi công nền theo phƣơng pháp dacum 75
3.2.2. Phân tích các công việc .......................................................................... 80
3.2.3. Tổng hợp kiến thức, kỹ năng nghề theo phân tích nghề ........................ 85
3.2.4. Mối quan hệ giữa các mô đun/môn học với nhiệm vụ công việc ........ 86
3.2.5. Sơ đồ quan hệ giữa các mô đun/môn học với nhau .............................. 88
3.2.6. Nội dung chƣơng trình khung đào tạo nghề vận hành máy thi công nền

theo hệ thống mô đun hệ trung cấp ........................................................................... 89
3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu ................................................................... 101
3.3.1. Mục đích đánh giá ................................................................................ 101
3.3.2. Nhiệm vụ đánh giá ............................................................................... 101
3.3.3. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá ..................................................... 101
3.3.3.1. Nội dung đánh giá ............................................................................. 101
3.3.4. Kết quả đánh giá .................................................................................. 105
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 105
I. KẾT LUẬN ................................................................................................. 107
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI TIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀ THAM
KHẢO..................................................................................................................... 108

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD& ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo

BLĐ&TBXH

Bộ lao động thƣơng binh và xã hội

CB, GV, SV

Cán bộ, Giáo viên, Sinh viên

CKNN


Cơ khí Nông nghiệp

CTĐT

Chƣơng trình đào tạo

DACUM (Develop A Curriculum)

Phát triển chƣơng trình đào tạo

HSSV

Học sinh, sinh viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội



Mô đun

MES (Modules of Employable Skills) Đào tạo theo mô đun kỹ năng hành nghề
XHCN


Xã hội chủ nghĩa

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

Bảng 1.1 Bảng so sánh nghề xã hội và nghề đào tạo

15

Bảng 1.2 Kế hoạch đào tạo

37

Bảng 2.1 Thống kê trình độ cán bộ quản lý, giáo viên theo Phòng Khoa

51

Bảng 2.2 Cơ sở vật chất của trƣờng năm 2012

54

Bảng 2.3: Trang thiết bị phục vụ giảng dạy


55

Bảng 2.4. Quy định về thi tốt nghiệp, kiểm tra kết thúc khóa học

57

Bảng 2.5:

Kết quả khảo sát CB, GV, SV nhận thức về mức độ thực hiện
đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo nghề

58

Bảng 2.6 Kết quả khảo sát chƣơng trình hiện hành

68

Bảng 2.7 Kết quả thăm dò mục đích phát triển chƣơng trình đào tạo

69

Bảng 2.8

Kết quả xin ý kiến về điều kiện phát triển chƣơng trình đào
tạo theo hệ thống mô đun

70

Bảng 3.1: Các nhiệm vụ nghề Vận hành máy thi công nền


77

Bảng 3.2: Các công việc nghề Vận hành máy thi công nền

77

Bảng 3.3: Trình bày mô tả nghề Vận hành máy thi công nền

78

Bảng 3.4 Các công việc nghề Vận hành máy thi công nền

79

Bảng 3.5 Phân tích công việc A01

80

Bảng 3.6 Phân tích công việc B06

82

Bảng 3.7

83

Phân tích công việc C01

Bảng 3.8 Mối quan hệ giữa các mô đun/ môn học với các công việc
Bảng 3.9


Biểu mẫu nội dung đánh giá Chƣơng trình nghề Vận hành
máy thi công nền

Bảng 3.10 Đánh giá hội đồng về CTĐT nghề Vận hành máy thi công nền

7

86
103
105


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

STT

Trang

Sơ đồ 1.1

Quản lý về xây dựng chƣơng trình

16

Sơ đồ 1.2

Chƣơng trình đào tạo khung


16

Sơ đồ 1.3

Phát triển chƣơng trình đào tạo

18

Sơ đồ 1.4

Hệ thống giáo dục nghề Việt Nam

30

Sơ đồ 1.5

Mô hình phƣơng thức đào tạo nghề truyền thống

36

Sơ đồ 1.6

Mô hình phƣơng thức đào tạo nghề theo MES

37

Sơ đồ 1.7

Mô hình phƣơng thức đào tạo nghề theo DACUM


39

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy trƣờng Cao đẳng nghề CKNN

48

Sơ đồ 3.1

Quá trình đào tạo nghề

73

Sơ đồ 3.2

Tiến trình tổ chức đào tạo theo mô đun

73

Sơ đồ 3.3:

Mối quan hệ các mô đun/môn học

88

8


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển”.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, công tác đào tạo nghề đã đƣợc phục hồi và phát triển. Đào tạo nghề
đƣợc phát triển theo hƣớng gắn kết chặt chẽ với sản xuất, tạo việc làm (trong nƣớc
và xuất khẩu lao động), nâng cao chất lƣợng lao động; từng bƣớc đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.
Mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 là nền giáo dục
nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và toàn diện theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Tạo ra bƣớc chuyển biến cơ bản về chất
lƣợng giáo dục theo hƣớng tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực và thế giới, phù hợp
với thực tiễn Việt Nam; ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đổi
mới mục tiêu, nội dung phƣơng pháp chƣơng trình giáo dục; nâng cao chất lƣợng
dạy học và đổi mới quản lý giáo dục. Một trong những giải pháp quan trọng để thực
hiện mục tiêu trên là phát triển xây dựng chƣơng trình đào tạo. Đối với đào tạo
nghề, chƣơng trình dạy nghề là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định đến chất
lƣợng đào tạo. Để chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng đƣợc thị trƣờng lao động thì
chƣơng trình, giáo trình dạy nghề phải đƣợc xây dựng sát với thực tế thị trƣờng lao
động, đáp ứng đƣợc sự thay đổi của khoa học công nghệ mới ứng dụng trong sản
xuất, kinh doanh; chƣơng trình dạy nghề phải thƣờng xuyên cập nhật thay đổi.
Chính vì vậy việc phát triển chƣơng trình đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới là rất cần
thiết.

9



Trong những năm gần đây hệ thống giáo dục dạy nghề trong toàn quốc thƣờng
sử dụng các chƣơng trình đào tạo công nhân đƣợc xây dựng theo quan điểm căn cứ
vào khả năng của các trƣờng là chủ yếu mà không hoặc ít chú trọng đến nhu cầu của
thị trƣờng lao động. Do đó ngƣời học nghề xong ra trƣờng thƣờng khó tìm việc làm
và nếu có việc làm thì tay nghề cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Quyết định số 01/2007/ QĐ- BLĐTB&XH Ngày 04/01/2007 Bộ trƣởng Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quy định về việc Xây dựng chƣơng trình khung
trình độ trung cấp nghề cho các trƣờng .
Hiện nay ở nƣớc ta đang tồn tại nhiều loại chƣơng trình đào tạo theo các
phƣơng pháp khác nhau nhƣ phƣơng pháp truyền thống, MES (Modules of
Employable Skills), DACUM (Develop A Curriculum). Chƣơng trình đào tạo nghề
Vận hành máy thi công nền hiện đang sử dụng tại Trƣờng Cao đẳng nghề cơ khí
nông nghiệp đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế
do chƣa tiếp cận đƣợc thị trƣờng lao động.
Xây dựng chƣơng trình theo hệ thống mô đun đƣợc nhiều nƣớc phát triển trên
thế giới đang áp dụng hiệu quả nhƣ ( Đức, Mỹ…), là một trong những phƣơng pháp
xây dựng chƣơng trình tiên tiến, phù hợp với thực tiễn sản xuất, với sự thay đổi kỹ
thuật công nghệ và tạo cho ngƣời học năng lực đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
tại vị trí làm việc.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài:
“Xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề vận hành máy thi công nền theo hệ
thống Mô đun hệ trung cấp tại Trƣờng Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề vận hành máy thi công nền theo hệ
thống mô đun nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
lao động trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển chƣơng trình.

10



- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề
theo hệ thống mô đun.
- Xây dựng chƣơng trình theo theo hệ thống mô đun.
- Hoàn thiện chƣơng trình.
- Kiểm nghiệm đánh giá chƣơng trình đã xây dựng.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chƣơng trình đào tạo trung cấp nghề vận hành máy
thi công nền theo hệ thống mô đun ở các trƣờng trung cấp nghề, cao đẳng nghề .
- Đối tƣợng nghiên cứu: Xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề vận hành máy
thi công nền theo hệ thống mô đun trình độ trung cấp nghề.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng chƣơng trình đào
tạo nghề vận hành máy thi công nền theo hệ thống mô đun trình độ trung cấp nghề.
Phạm vi khảo sát đề tài và thực nghiệm tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông
nghiệp tại: xã: Tam Hợp, huyện; Bình Xuyên, tỉnh; Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng chƣơng trình khung đào tạo trung cấp nghề vận hành máy thi công
nền theo hệ thống mô đun sẽ đảm bảo chất lƣợng đào tạo phù hợp với thị trƣờng lao
động.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các văn quy định về chƣơng trình
khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề của Bộ LĐTB&XH và tài
liệu hƣớng dẫn xây dựng chƣơng trình theo hệ thống mô đun.
- Phƣơng pháp điều tra và phƣơng pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo mời các
chuyên gia gồm kỹ sƣ, công nhân đang tham gia làm nghề Vận hành thi công nền.

11



Khảo sát thực trạng tình hình đào tạo nghề Vận hành máy thi công nền theo chƣơng
trình cũ. Kiểm định chất lƣợng của chƣơng trình mới do tác giả đề xuất.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát trên thực tế ngƣời thợ làm việc ngoài thực
tế. Từ đó ghi nhận các công việc, kỹ năng cần thiết nhằm phục vụ phát triển chƣơng
trình.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm đƣa vào giảng
dạy tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
Địa chỉ: xã: Tam Hợp, huyện: Bình Xuyên, tỉnh: Vĩnh Phúc.
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán lấy ý kiến hội
thảo so sánh với chƣơng trình cũ.
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HỆ THỐNG MÔ ĐUN
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG
NỀN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP
Chƣơng 3: XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY
THI CÔNG NỀN THEO HỆ THỐNG MÔ ĐUN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHƢƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HỆ THỐNG MÔ ĐUN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo
Đào tạo (training): là một quá trình nhà cung cấp dịch vụ đào tạo trang bị cho
đối tƣợng một hệ thống vững chắc những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết đối

với một lĩnh vực chuyên môn/ nghề nghiệp nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích đào
tạo nhất định.
Mục tiêu của đào tạo nghề là cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần có
để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới các công việc nghề nghiệp đòi hỏi
hoặc các cơ hội tự lập trong khuôn khổ các chuẩn mực hiện hành. Sau quá trình đào
tạo, ngƣời học có thể nhận đƣợc kiến thức hoàn chỉnh hoặc chƣa hoàn chỉnh của
một lĩnh vực chuyên môn nhất định và có thể hành nghề trên lĩnh vực chuyên môn
đó. Hoàn thành một chƣơng trình đào tạo quy định cho một cấp học nào đó thông
thƣờng đƣợc cấp bằng quốc gia tƣơng ứng.
1.1.2. Nghề và nghề đào tạo
Tìm hiểu bản chất, đặc trƣng của nghề và khái niệm nghề là hết sức cần thiết
để phân biệt với các khái niệm có liên quan nhƣ: công việc, việc làm, hoạt động, kỹ
năng, kỹ xảo… Đồng thời tạo cơ sở khoa học cho việc đổi mới quá trình đào tạo
nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội không chỉ hiện tại mà cả trong tƣơng
lai.
Nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử, gắn chặt với sự phân công lao
động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy đối với
một nghề cũng có quá trình sinh thành - phát triển - tiêu vong hoặc chuyển sang một
trình độ cao hơn.
Khái niệm nghề, theo quan niệm ở mỗi nƣớc cũng có sự khác nhau nhất định.
Có thể nêu quan niệm chung về “nghề” ở một số nƣớc :
13


Từ điển Bách khoa Liên Xô (cũ) định nghĩa nghề (professia) là loại hoạt động
lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Trong tiếng Pháp, nghề (profession) là một loại lao động có thói quen và kỹ
xảo của một ngƣời có thể làm việc chân tay hoặc trí óc mà ngƣời ta có thể tạo ra
đƣợc phƣơng tiện sinh sống.
Trong tiếng Anh, nghề (profession) là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự

đào tạo trong khoa học hoặc nghệ thuật và thƣờng thuộc về lao động trí óc hơn lao
động chân tay, thí dụ nhƣ nghề dạy học, luật, thần học,… Khi nói đến lao động chân
tay, ngƣời ta thƣờng dùng từ chung là occupation hoặc từ vocation.
Trong tiếng Đức, nghề (Beruf) là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh
vực lao động nhất định. Cơ sở của nghề là kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đƣợc lĩnh
hội bởi quá trình đào tạo có hệ thống.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất.
Một vài định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhƣ:
“Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay
mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”.
Mặc dù còn nhiều điểm khác nhau về định nghĩa nghề giữa các nƣớc, song
chúng ta cũng có thể nhận thấy đặc trƣng chung nhất khi xác định nghề nhƣ sau:
- Đó là hoạt động, là công việc thuộc lao động của con ngƣời có tính chu kỳ
- Là sự phân công trong lao động xã hội, phù hợp yêu cầu xã hội.
- Nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần để con ngƣời tồn tại và
phát triển, là phƣơng tiện sinh sống (làm thuê hoặc tự làm cho bản thân).
- Là lao động có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có giá trị trao đổi trong xã hội.
Xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tiến bộ KHKT và văn
minh nhân loại nói chung và riêng về chiến lƣợc phát triển KTXH của mỗi quốc
gia. Bởi vậy phạm trù nghề sẽ biến đổi theo mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng
phát triển của nền KTXH đất nƣớc. Muốn đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phù hợp

14


về cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề nhất thiết phải nắm đƣợc thực trạng và xu
thế biến đổi của phạm trù nghề trong tƣơng lai. Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng so sánh nghề xã hội và nghề đào tạo
Nghề xã hội


Nghề đào tạo

Nơi diễn ra:
Trong thị trƣờng lao động xã hội

Trong môi trƣờng sƣ phạm nghề

(thế giới nghề nghiệp – nơi sử dụng lao (nơi đào tạo)
động)

Theo danh mục ngành nghề đào tạo qui định

Đặc trưng:
- Phong phú, đa dạng, phức tạp, phổ - Lựa chọn, điển hình, đại diện, cơ bản, tƣơng
biến vv...

thích, đặc thù.

- Là cơ sở cho đào tạo nghề trong - Có thể trùng hoặc không trùng với nghề ngoài
trƣờng nghề

xã hội. Đào tạo theo diện hẹp hoặc diện rộng.

- Là tiêu chí đầu ra/chuẩn công - Nơi đào tạo theo thị trƣờng lao động đòi hỏi
nghiệp
1.2. Chƣơng trình đào tạo
1.2.1. Một số khái niệm chương trình đào tạo
1.2.1.1. Chương trình đào tạo
Chƣơng trình đào tạo (CTĐT) là một bản thiết kế tổng cho một hoạt động

đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khoá đào tạo kéo dài một vài giờ, một
ngày, một tuần, hoặc vài năm. Nó cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo; chỉ rõ
những gì ta có thể trông đợi ở ngƣời học sau khoá học; nó phác hoạ ra quy trình
cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo; nó cũng cho ta biết phƣơng pháp đào tạo
và cách đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời
gian biểu chặt chẽ. [12, tr6].
Chƣơng trình chi tiết đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình khung. Chƣơng
trình khung do bộ chủ quản trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành. Các cơ sở dạy
nghề dựa theo các chƣơng trình khung đã ban hành để xây dựng chƣơng trình cụ thể
15


cho cơ sở đào tạo của mình. Đối với các ngành, nghề đào tạo chƣa có chƣơng trình
khung, các trƣờng tự xây dựng và phát triển CTĐT dựa trên cơ sở tự phân tích nghề
hoặc bản phân tích nghề do cơ quan có thẩm quyền đã công bố

Sơ đồ 1.1: Quản lý về xây dựng chƣơng trình
1.2.1.2. Chương trình đào tạo khung
Chƣơng trình đào tạo khung chính là danh sách các môn học, mô đun khung
và giới hạn thời lƣợng, đƣợc thiết kế bao quát cho một ngành, nghề đào tạo cụ thể
trong một nhà trƣờng. Chƣơng trình đào tạo khung đƣợc thể hiện ở sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.2: Chƣơng trình đào tạo khung
Chƣơng trình đào tạo khung đƣợc qui định bởi văn bản 01/2007/QĐ–
BLĐTBXH cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ quản lý và văn bản

16


Số: 21/2001/QĐBGD&DT cho các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&

ĐT quản lý. [7, tr7]
1.2.1.3. Chương trình đào tạo chi tiết
Chƣơng trình đào tạo chi tiết chính là CTĐT khung đã đƣợc triển khai thành
các học phần chi tiết đến từng bài học và phân bổ cho từng học kỳ. Một chú ý quan
trọng là CTĐT khung đƣợc duyệt cố định bởi các cấp có thẩm quyền (cấp bộ), còn
chƣơng trình chi tiết thì tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực tế, tùy thuộc vào đặc thù của
từng ngành, nghề, từng trƣờng có thể thiết kế với độ linh hoạt cao. Thông thƣờng
căn cứ vào chƣơng trình khung đã có, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ thiết kế
riêng cho trƣờng mình các chƣơng trình chi tiết.
1.2.2. Phát triển chƣơng trình đào tạo
Liên quan đến CTĐT có các khái niệm thiết kế chƣơng trình (curriculum
design) và phát triển chƣơng trình (curriculum development). Thiết kế CTĐT theo
nghĩa hẹp là một công đoạn của việc phát triển CTĐT . Tuy nhiên, ngƣời ta thƣờng
hiểu thuật ngữ thiết kế CTĐT theo nghĩa rộng đồng nhất với thuật ngữ phát triển
chƣơng trình đào tạo.
Phát triển CTĐT là một quá trình thiết kế, điều chỉnh sửa đổi dựa trên việc
đánh giá thƣờng xuyên liên tục.
Phát triển là một từ đã mang nghĩa là thay đổi tích cực. Thay đổi trong CTĐT
có nghĩa là những lựa chọn hoặc điều chỉnh hoặc thay thế những thành phần trong
CTĐT . Để có đƣợc sự thay đổi tích cực mang lại sự phát triển, cần phải:
- Thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu về nghề nghiệp và phù hợp với sự phát triển
của khoa học và công nghệ liên quan.
- Thay đổi phải có kế hoạch, đây là một loạt các bƣớc theo trình tự và hệ thống
để dẫn tới trạng thái mục tiêu.
- Thay đổi phải mang lại sự tiến bộ hơn.
Phát triển chƣơng trình đào tạo nói chung có thể đƣợc xem nhƣ một quá trình
hòa quyện vào trong quá trình đào tạo, bao gồm 7 bƣớc nhƣ Sơ đồ 1.3.

17



Trong qui trình trên gồm hai cấp độ: chuẩn bị và phát triển chƣơng trình. Giai
đoạn chuẩn bị thƣờng dừng ở các công đoạn: phân tích tình hình, phân tích nghề
,xác định chuẩn nghề/cấp trình độ; giai đoạn thiết kế, đánh giá bao hàm cả thiết kế,
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chƣơng trình. Trong thực tiễn ít khi dừng lại ở
mức thiết kế mà chủ yếu là phát triển chƣơng trình, nhất là trong điều kiện dạy học
hiện đại với đặc trƣng là gia tốc phát triển nhanh, đòi hỏi phải thƣờng xuyên có sự
điều chỉnh chƣơng trình cho phù hợp.
Phát triển chƣơng trình là một quá trình chứ không phải là một trạng thái hoặc
một giai đoạn tách biệt của quá trình đào tạo. Đặc điểm của cách nhìn nhận này là
luôn phải tìm kiếm các thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời
điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và hoàn thiện chƣơng trình nhằm
không ngừng đáp ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng đào tạo của
xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển khoa học công nghệ, đòi hỏi CTĐT
phải thay đổi về mọi mặt. Đòi hỏi các nhà quản lý đào tạo nghề phải thƣờng xuyên
rà soát CTĐT thƣờng xuyên cập nhật những tri thức công nghệ mới đƣa vào nội
dung chƣơng trình cho phù hợp khoa học công nghệ. [7, tr11]

Sơ đồ 1.3: Phát triển chƣơng trình đào tạo
1.2.3. Các hướng tiếp cận trong việc xây dựng chương trình đào tạo
Trong thực tiễn, CTĐT là nơi phản ánh rõ quan điểm dạy học của tác giả thiết
kế lên nó. Vì vậy, khi xây dựng cũng nhƣ phân tích, phê phán và kế thừa một CTĐT

18


nào đó, yếu tố tiên quyết là phải xác định hƣớng tiếp cận trong việc xây dựng
chƣơng trình. Hƣớng tiếp cận quy định thành phần cấu trúc của toàn bộ hệ thống từ
CTĐT đến các hoạt động dạy và học.

Trong lịch sử phát triển giáo dục, có rất nhiều hƣớng tiếp cận trong việc thiết
kế CTĐT. Trong đó có ba hƣớng tiếp cận tƣơng đối phổ biến:
- Cách tiếp cận nội dung (content approach).
- Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach).
- Cách tiếp cận phát triển (development approach).
1.2.3.1. Cách tiếp cận nội dung
Câu hỏi đặt ra cho cách tiếp cận này là ngƣời học phải học cái gì? Chƣơng
trình đào tạo liệt kê các nội dung kiến thức mà ngƣời học cần phải lĩnh hội. Nhiều
ngƣời cho rằng, CTĐT chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo. Với quan niệm này,
giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Đây là cách tiếp cận kinh điển
trong xây dựng chƣơng trình đào tạo, theo đó thành phần chính là nội dung kiến
thức. Điều quan tâm trƣớc tiên và quan trọng nhất khi xác định chƣơng trình dạy
học là khối lƣợng và chất lƣợng kiến thức, kỹ năng cần truyền thụ cho ngƣời học
Cách tiếp cận này hiện nay rất phổ biến ở nƣớc ta. Theo cách tiếp cận này, CTĐT
chẳng khác gì bản mục lục của một cuốn sách giáo khoa. Phƣơng pháp giảng dạy
thích hợp với cách tiếp cận này phải nhằm mục tiêu truyền thụ đƣợc nhiều kiến thức
nhất, ngƣời học thụ động nghe theo ngƣời dạy. Việc đánh giá kết quả học tập đƣợc
hƣớng vào mức độ lĩnh hội tri thức của ngƣời học. Cách tiếp cận này đã bộc lộ khá
nhiều hạn chế và lạc hậu trong dạy học hiện đại. Theo cách tiếp cận này thì CTĐT
chỉ chú trọng đến nội dung kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp là quá giản đơn, nó đã
bỏ qua nhiều khía cạnh khác không kém phần quan trọng nhƣ các kỹ năng cốt lõi .
Cách đánh giá kết quả học tập của cách tiếp cận này là xác định lƣợng kiến thức
hoặc kỹ năng nghề mà ngƣời học tiếp thu đƣợc.
Nhƣợc điểm của cách tiếp cận này là tính cập nhật kém, không gắn liền đƣợc
với nhu cầu của thị trƣờng lao động. Do vậy, ngƣời học ra trƣờng khó có thể đáp
ứng ngay đƣợc với công việc mà ngƣời sử dụng lao động đòi hỏi, mà thƣờng phải
19


đào tạo lại. Chính vì những lí do trên mà phƣơng pháp tiếp cận này ngày nay bị

đánh giá lạc hậu. Nhiều quốc gia và các trƣờng học trên thế giới không dùng để xây
dựng CTĐT. [7, tr12]
1.2.3.2. Cách tiếp cận mục tiêu
Thực chất của cách tiếp cận này là dựa trên mục tiêu đào tạo để xây dựng
CTĐT . Hay nói cách khác mục tiêu qui định CTĐT. Theo cách tiếp cận này,
ngƣời ta quan tâm tới những thay đổi đƣợc mong đợi về năng lực hành động thực
tiễn, nhận thức và thái độ ở ngƣời học do quá trình đào tạo mang lại, sau khi kết
thúc khoá đào tạo. Câu hỏi ở đây là đầu vào và đầu ra của CTĐT là gì? Vì vậy,
CTĐT phải thể hiện rõ mục tiêu dạy học dƣới dạng đầu ra đã xác định trƣớc của
quá trình dạy học. Mục tiêu đào tạo phải đƣợc xây dựng rõ ràng sao cho có thể
định lƣợng đƣợc và dùng nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình dạy
học. Dựa vào mục tiêu đào tạo trong chƣơng trình, ngƣời thực hiện chƣơng trình
có thể đề ra nội dung kiến thức, phƣơng pháp giảng dạy cần thực hiện để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra và phƣơng pháp đánh giá thích hợp theo các mục tiêu đào tạo. Mục
tiêu đào tạo cũng là chuẩn để đánh giá kết quả học tập. Với cách tiếp cận mục tiêu,
ngƣời ta dễ dàng chuẩn hóa quy trình xây dựng chƣơng trình và quy trình đào tạo
theo một công nghệ. Do đó, chƣơng trình xây dựng theo cách này còn đƣợc gọi là
CTĐT theo kiểu công nghệ
Ƣu điểm của cách xây dựng chƣơng trình theo tiếp cận mục tiêu:
+ Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và
chất lƣợng chƣơng trình đào tạo.
+ Ngƣời học và ngƣời dạy biết rõ cần phải học và dạy nhƣ thế nào để đạt đƣợc
mục tiêu.
+ Cho phép xác định các hình thức đánh giá kết quả học tập của ngƣời học.
Đối với cách xây dựng chƣơng trình theo cách tiếp cận mục tiêu, điều quan
trọng đầu tiên là xác định rõ mục tiêu đào tạo. Phƣơng pháp tổng quát phân chia
mục tiêu đào tạo theo 3 lĩnh vực nhận thức, kỹ năng và tình cảm thái độ của Bloom
là cơ sở để tham khảo xác định các mục tiêu cụ thể. [7, tr13]
20



1.2.3.3. Cách tiếp cận theo sự phát triển (tiếp cận quá trình)
Theo cách tiếp cận này thì CTĐT là quá trình trong đó dạy học thúc đẩy sự
phát triển. Sự phát triển ở đây đƣợc hiểu là phát triển con ngƣời, phát triển một cách
tối đa mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, giúp họ có khả năng làm chủ đƣợc bản thân
trong các tình huống của cuộc sống. Theo cách tiếp cận này, mối quan tâm hàng đầu
là phát triển sự hiểu biết ở ngƣời học, chứ không phải là sự truyền thụ những kiến
thức đã đƣợc xác định trƣớc hay đến việc thay đổi hành vi của ngƣời học sau khi
học. Cách tiếp cận phát triển chú trọng vào việc dạy ngƣời học cách học hơn là vào
việc truyền thụ kiến thức đơn thuần; chú trọng đến từng cá nhân ngƣời học hơn vào
tập thể nói chung. Coi cá nhân ngƣời học là một thực thể độc lập suy nghĩ và phải
giúp họ phát triển đƣợc tính tự chủ trong việc quyết định mọi hành động và số phận
của mình. Chú trọng đến ngƣời học thực chất là chú trọng đến nhu cầu và hứng thú
của ngƣời học. Vì vậy, CTĐT phải đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu và hứng thú học tập
của ngƣời học. Do cách tiếp cận này chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn của
chƣơng trình đào tạo, nên còn gọi là tiếp cận nhân văn.
Cách tiếp cận phát triển khác hoàn toàn cách tiếp cận nội dung hay tiếp cận
mục tiêu ở chỗ, nó chú ý đến tính chủ động, đến sự phát triển nhân cách của ngƣời
học. Điều này dẫn đến thay đổi căn bản quan hệ giữa ngƣời dạy và ngƣời học; thay
đổi vị thế của ngƣời học trong quá trình dạy học. Ở đây, ngƣời thầy không còn
quyết định một cách độc đoán mọi vấn đề trong dạy học mà đóng vai trò cố vấn,
cung cấp thông tin, hƣớng dẫn ngƣời học tìm kiếm và xử lí thông tin, giải quyết vấn
đề. Ngƣời học luôn luôn đƣợc khuyến khích tìm kiếm các giải pháp cho một vấn đề
và đƣợc tạo cơ hội điều chỉnh việc rèn luyện nhận thức, tình cảm và hành vi. Nhìn
chung, cách tiếp cận này đề cao vấn đề nhân cách, giá trị của ngƣời học, vấn đề cốt
lõi của dạy học hiện đại học để làm ngƣời.
Nhƣ vậy có thể thấy, cách tiếp cận phát triển có rất nhiều ƣu điểm, tuy nhiên
cũng có không ít ngƣời phê phán nhƣợc điểm của cách tiếp cận này. Một trong
những ý kiến phê phán tƣơng đối phổ biến là cách tiếp cận này quá chú trọng đến
nhu cầu và sở thích cá nhân mà không qua tâm nhiều đến lợi ích cộng đồng. Hơn


21


nữa, nhu cầu và sở thích cá nhân thƣờng rất đa dạng và hay thay đổi nên chƣơng
trình đào tạo rất khó thỏa mãn.
Trên đây là ba hƣớng tiếp cận CTĐT phổ biến hiện nay. Mỗi cách tiếp cận có
ƣu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, tùy thuộc vào quan điểm của ngƣời dạy về mục
đích dạy học để có cách tiếp cận phù hợp. Trong dạy nghề hiện nay ngƣời ta thiết kế
CTĐT thƣờng theo tiếp cận mục tiêu. [7,tr14]
1.2.4. Các loại chương trình đào tạo
Cách thiết kế chƣơng trình đào tạo phản ánh xu thế phát triển của dạy học. Xu
hƣớng chung là các chƣơng trình đào tạo ngày càng đƣợc cấu trúc theo hƣớng mở
và gắn với các hoạt động của ngƣời học. Hiện tại, trong dạy học có nhiều cách thiết
kế một CTĐT. Thông thƣờng trong dạy nghề có ba loại CTĐT.
1.2.4.1. Chương trình kiểu hệ thống môn học/ bài học
Thiết kế chƣơng trình theo hệ thống môn / bài học là cách thiết kế cổ điển
nhất. Chƣơng trình học bao gồm nhiều môn học đƣợc sắp xếp theo một kế hoạch.
Thành phần chính của loại chƣơng trình này gồm:
- Mục tiêu đào tạo theo trình độ đào tạo (trình bày dƣới dạng tổng quát);
- Kế hạch đào tạo;
- Chƣơng trình các môn học: Chƣơng trình môn học là một bộ phận của
chƣơng trình đào tạo, nó chứa đựng tất cả những lƣợng kiến thức chuyên môn của
môn học. Thành phần chính là gồm đề mục nội dung cần dạy và đƣợc trình bày một
cách có hệ thống logic.
Trong đó nội dung khoa học của một môn học đƣợc tích phân thành các phần
tử theo quan hệ logic tuyến tính chặt chẽ, mà việc thực hiện phần tử trƣớc là điều
kiện để triển khai phần tử tiếp sau. Mỗi phần tử nhƣ vậy có thể đƣợc quy ƣớc thực
hiện trong một tiết học, một bài học. Hƣớng triển khai nội dung bài học có thể theo
logic từ khái quát, chung đến cụ thể, riêng; cũng có thể từ trƣờng hợp riêng, cụ thể

đến khái quát chung.

22


Đặc trƣng của chƣơng trình theo hệ thống môn/bài học là tính khuôn mẫu chặt
chẽ về logic tuyến tính của nội dung các bài học: bài 1 - bài 2 - bài 3. Mỗi bài là một
hệ thống các tiết học: tiết 1 - tiết 2. Tƣơng ứng với chƣơng trình, nội dung tài liệu
học tập và giảng dạy cũng đƣợc cấu trúc theo logic chƣơng bài, liên kết với nhau.
Thiết kế chƣơng trình theo hệ thống môn / bài học phù hợp với các nội dung
học tập, trong đó hệ thống tri thức khoa học có logic chặt chẽ, tƣờng minh và là hệ
thống phát triển. Loại chƣơng trình theo cách này đang rất thông dụng trong dạy
học. Tuy nhiên, điểm yếu của chƣơng trình theo cách này là do qui định chính chi
tiết trong chƣơng trình là nội dung nên nó chƣa phản án chi tiết đầu ra ngƣời học
phải đạt đƣợc những gì.
1.2.4.2. Chương trình đào tạo nghề theo mô đun
Chƣơng trình theo hệ thống mô đun là loại chƣơng trình gồm nhiều mô đun
đƣợc sắp xếp thành một hệ thống logic. Thiết kế chƣơng trình theo mô đun là cách
thiết kế hiện đại và phổ biến trong dạy học hiện nay, nhất là trong lĩnh vực đào tạo
nghề nghiệp.
Trong dạy học, thuật ngữ mô đun đƣợc dùng để chỉ một đơn vị kiến thức hoặc
một hệ thống kỹ năng (thực tiễn hay trí óc) vừa tƣơng đối trọn vẹn và độc lập, vừa
có thể kết hợp với kiến thức hoặc kỹ năng khác, tạo thành hệ thống trọn vẹn có quy
mô lớn hơn. Những kiến thức và kỹ năng này thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng các
việc làm của ngƣời học. Hay mô đun đƣợc hiểu là đơn vị học tập đƣợc tích hợp giữa
kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn
chỉnh nhằm giúp cho ngƣời học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc
của một nghề. Nếu so sánh với loại chƣơng trình theo hệ thống môn học, thì các
kiến thức, kỹ năng, thái độ trong một mô đun đƣợc tích hợp từ nhiều môn học, thể
hiện nhƣ sau:


23


Chƣơng trình dạy học theo mô đun là hệ thống các mô đun đƣợc kết nối với nhau
theo các hình thức nhất định, sao cho, khi hoàn thành các mô đun đó, ngƣời học đạt
đƣợc một trình độ hoàn thành chƣơng trình của mình. Thành phần chính của loại
chƣơng trình này gồm:
- Mục tiêu đào tạo theo trình độ đào tạo (trình bày dƣới dạng tổng quát);
- Kế hạch đào tạo;
- Sơ đồ và nội dung các mô đun đào tạo. [7,tr16]
Đặc điểm của chương trình dạy học theo hệ thống mô đun:
Thứ nhất: Các mô đun vừa có tính độc lập vừa có tính liên kết. Đây là đặc
điểm nổi bật của mô đun, giúp cho chƣơng trình dạy học có tính cơ động và khả
năng ứng dụng rất cao, đặc biệt là các chƣơng trình ngành học hay bậc học. Do đặc
điểm này của mô đun nên chƣơng trình dạy học theo mô đun bao giờ cũng là
chƣơng trình mở.
Thứ hai: Kích cỡ của mô đun. Kích cỡ (độ lớn) của mô đun tùy thuộc vào
dung lƣợng kiến thức hoặc /vào kỹ năng thành phần trong mô đun đó. Vì vậy,
không có quy định cứng nhắc về kích cỡ cho mọi mô đun. Độ lớn của mỗi mô đun
đƣợc thể hiện bởi thời lƣợng học tập của ngƣời học: trong một tuần, một học kỳ,
một năm v,v. Cần lƣu ý khi xác độ lớn của mô đun không phải là số buổi lên lớp
của giáo viên hay số lần tiếp xúc giữa giáo viên với ngƣời học mà là số lƣợng công
việc ngƣời học phải thực hiện trong một đơn vị kiến thức hay kỹ năng của mô đun
đó, tƣơng ứng với đơn vị thời gian học tập đƣợc quy định.

24


Thứ ba: Cách kết nối mô đun trong chƣơng trình. Trong chƣơng trình, các mô

đun có thể đƣợc kết nối theo mạng không gian hoặc theo tuyến tính. Kết nối theo
mạng không gian là trong khoảng thời gian cho phép, ngƣời học có thể thực hiện
đồng thời một số mô đun, tùy theo khả năng và điều kiện của mình. Kết nối theo
tuyến tính là học viên thực hiện từng mô đun trong khoảng thời gian cho phép.
Thứ tƣ: Việc đánh giá kết quả học tập. Mỗi mô đun phải đƣợc đánh giá riêng
và phải đƣợc hoàn thành trƣớc khi sang mô đun mới. Đây là điểm khác so với
chƣơng trình truyền thống, ở đó việc đánh giá có thể đƣợc thể hiện khi ngƣời học
học xong toàn bộ chƣơng trình.
Thứ năm: Tính lựa chọn. Trong một chƣơng trình có nhiều dạng liên kết các
mô đun, vì vậy, ngƣời học có thể lựa chọn các mô đun để hoàn thành chƣơng trình
học tập theo quy định. Đây chính là ƣu điểm lớn của chƣơng trình theo mô đun. Nó
cho phép ngƣời học phát huy khả năng, tính độc lập và sự linh hoạt của mình theo
các hoàn cảnh để đi đến mục tiêu học tập. Điều cần lƣu ý, tuy việc lựa chọn các mô
đun là quyền của ngƣời học, nhƣng phải tuân theo các nguyên tắc, đƣợc quy định
trong chƣơng trình.
Thứ sáu: Khả năng kết hợp, liên thông giữa các chƣơng trình. Nếu trong các
chƣơng trình có một số mô đun giống nhau thì có thể sử dụng chung. Vì vậy, tạo ra
khả năng liên kết, liên thông giữa các chƣơng trình, cho phép ngƣời học cùng một
lúc theo đuổi một số chƣơng trình, trên cơ sở khai thác và sử dụng nguồn lực của
mình. Đây cũng là một thế mạnh của chƣơng trình theo mô đun.
Điểm mạnh và hạn chế của chương trình theo mô đun:
Điểm mạnh: Cấu trúc chƣơng trình theo mô đun là một trong những cách tốt
nhất để thể hiện quan điểm phát triển, quan điểm nhân văn trong dạy học. Vì nó đáp
ứng đƣợc các yêu cầu về dạy học phát triển (nhu cầu và sở thích cá nhân đƣợc tôn
trọng, các năng lực, tính độc lập và tự chủ, tự do của ngƣời học đƣợc phát huy).
Một điểm mạnh khác của chƣơng trình theo mô đun là tạo cơ hội cho ngƣời học học
thƣờng xuyên, học suốt đời, theo nhu cầu và điều kiện của mình, trên cơ sở tích lũy
đƣợc các mô đun trong những điều kiện thuận lợi (tích lũy tín chỉ).
25



×