1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VŨ ĐÌNH HIẾU
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
THÍCH ỨNG VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH, NĂM 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, đến nay
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục với đề tài “Phát triển chương trình đào
tạo nghề thích ứng với thị trường lao động ở trường Trung cấp Xây dựng
Thanh Hóa” đã cơ bản hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa
Sau Đại học, xin cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn Tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn Tổng Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam-VINACONEX; Ban giám hiệu, các phòng ban trường Trung cấp Xây
dựng Thanh Hóa đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và động viên tinh thần
để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ học tập nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp Cao học
K17 chuyên ngành Quản lý Giáo dục đã động viên khuyến khích tơi trong
suốt q trình học tập cũng như để hồn thành Luận văn này.
Thơng qua những nội dung học tập được ở trường với sự giảng dạy nhiệt
tình và tâm huyết của các thầy cô giáo đã giảng dạy hướng dẫn tôi nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao kiến thức để
có thể hồn thiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
3
Tác giả: Vũ Đình Hiếu
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................4
4. Giả thiết khoa học ...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................5
7. Những đóng góp của luận văn ................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................7
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................7
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...........................................................7
1.1.2. Đào tạo nghề trên thế giới ............................................................9
1.1.3. Đào tạo nghề ở Việt Nam ............................................................12
1.1.4. Một số loại chương trình đào tạo nghề ........................................16
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................24
1.2.1. Khái niệm về chương trình đào tạo ..............................................24
1.2.2. Chương trình đào tạo nghề ...........................................................26
1.2.3. Kế hoạch đào tạo nghề .................................................................28
1.2.4. Mơ hình tổ chức đào tạo ...............................................................31
1.3. Một số vấn đề phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị
trường lao động ..............................................................................................33
1.3.1. Khái niệm chung về phát triển .....................................................33
1.3.2. Phát triển chương trình đào tạo ....................................................33
1.3.3. Giáo dục đào tạo nghề với sự nghiệp phát triển Kinh tế – Xã hội......35
4
1.3.4. Tầm quan trọng của phát triển chương trình đào tạo nghề trong
quản lý giáo dục nghề nghiệp .........................................................................39
Kết luận chương 1........................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG THANH HÓA ..........................................................................42
2.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.....42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................42
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế Xã hội...............................................................44
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn và những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
của nhà trường.................................................................................................46
2.2. Tổng quan về Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa......................47
2.2.1. Q trình thành lập và phát triển...................................................47
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ......................................................................49
2.2.3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................51
2.2.4. Cơ sở vật chất của Nhà trường .....................................................52
2.2.5. Về đội ngũ giáo viên của Nhà trường...........................................53
2.2.6. Quy mô đào tạo hiện tại................................................................56
2.2.7. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới............58
2.3. Thực trạng chương trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng
Thanh Hóa.......................................................................................................59
2.3.1. Các ngành nghề và loại hình đào tạo.............................................60
2.3.2. Chương trình khung .....................................................................61
2.3.3. Kế hoạch đào tạo nghề .................................................................64
2.4. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp
Xây dựng Thanh Hóa .....................................................................................68
2.4.1. Khảo sát chất lượng đào tạo nghề ................................................68
2.4.2. Nhận xét chung..............................................................................77
2.5. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................80
2.5.1. Những điểm mạnh ........................................................................80
5
2.5.2. Những điểm yếu ...........................................................................81
Kết luận chương 2........................................................................................83
Chương 3. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THÍCH
ỨNG VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG THANH HÓA.....................................................................................84
3.1. Quan điểm phát triển chương trình đào tạo..........................................84
3.1.1. Quan điểm tiếp cận .......................................................................84
3.1.2. Lý do lựa chọn ..............................................................................86
3.2. Phát triển chương trình đào tạo ...........................................................86
3.2.1. Nguyên tắc ....................................................................................86
3.2.2. Quy trình xây dựng chương trình .................................................87
3.2.3. Xác định nhu cầu đào tạo..............................................................87
3.2.4. Phân tích nghề ..............................................................................88
3.2.5. Thiết kế chương trình ...................................................................95
3.2.6. Biên soạn giáo trình, tài liệu..........................................................104
3.2.7. Thăm dị tính cấp thiết và khả thi của chương trình .....................106
3.3. Phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động,
thuận loại và khó khăn.....................................................................................107
3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................107
3.3.2. Khó khăn ......................................................................................108
Kết luận chương 3........................................................................................109
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................110
1. Kết luận ..................................................................................................110
2. Kiến nghị ................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................113
PHỤ LỤC.......................................................................................................115
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
DACUM
CTĐT
GD&ĐT
LĐTB&XH
MĐNLTH
MĐNLTH-MH
NXB
UBND
MN
TH
THCS
THPT
TTGDTX
CĐ
ĐH
CNH-HĐH
KT-XH
KH-KT
VH-XH
TCCN
CĐN
TCN
SCN
CBCNV
Đọc là
Phát triển chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo
Giáo dục và đào tạo
Lao động thuơng binh và xã hội
Tích hợp modul năng lực thực hiện
Tích hợp modul năng lực thực hiện và mơn học
Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Cao đẳng
Đại học
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Kinh tế - Xã hội
Khoa học - Kỹ thuật
Văn hóa xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
Cán bộ công nhân viên
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) là một bộ phận quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của Dân tộc, là động lực phát triển kinh tế - xã
hội (KT - XH). Đảng và nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của GD - ĐT.
7
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đặt ra mục tiêu 5 năm 2011 đến
2015 là: " Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng;
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối
ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại " .[20]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thư XI cũng khẳng định: "Phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức...”.
Phát huy trí tuệ và tay nghề của người lao động trong thời kỳ đổi mới
là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế xã hội thời kỳ 2010 - 2020. Bảo đảm đi tắt - đón đầu, tránh nguy cơ tụt hậu
về kỹ thuật, rút ngắn được khoảng cách về sự phát triển so với các nước trong
khu vực và trên thế giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội đã định hướng cho giáo dục và đào tạo: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”; "Tiếp tục nâng cao giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục"; "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn với xã hội" .[20]
Thực hiện chủ trương của Đảng, đào tạo nghề là bộ phận quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực
trong công việc đổi mới và đạt được những kết quả đáng kể, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, đào tạo nghề đang đứng trước
8
những thách thức và bộc lộ những hạn chế nhất định. Năng lực đào tạo nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực của nền công nghiệp sản xuất hiện
đại cả về số lượng và chất lượng.
Quy mô đào tạo nghề hiện nay trình độ, thiết bị, đào tạo lạc hậu, chưa
đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước. Đào tạo
chưa gắn với sử dụng, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng và đào tạo
ra không được sử dụng làm lãng phí cho Nhà nước và xã hội. Mâu thuẫn giữa
đào tạo nghề và sử dụng lao động của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt,
địi hỏi phải có biện pháp giải quyết. Nhiều nước trên thế giới và khu vực đã
tiến hành đổi mới đào tạo nghề một cách toàn diện để giải quyết mâu thuẫn
trên.
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo
nghề nhưng vẫn chưa đồng bộ, hoàn thiện và khả thi, chưa được áp dụng vào
các cơ sở dạy nghề. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu về đào tạo nghề và đưa ra
những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo và làm cho quá trình
đào tạo nghề gắn với yêu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.
Trước yêu cầu của sự phát triển chung, để đào tạo được nguồn nhân lực
tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tỉnh
Thanh Hóa xác định cần tập trung đào tạo các ngành nghề mũi nhọn đáp ứng
nhu cầu phát triển của địa phương và yêu cầu của thị trường lao động.
Thực tế cho thấy, đào tạo nghề cần gắn với nhu cầu lao động và khi
người lao động sau đào tạo có việc làm ngay sẽ tạo ra động lực để thu hút các
doanh nghiệp, các công ty tham gia vào cơng tác đào tạo nghề, góp phần tạo
ra lực lượng lao động có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nhu
cầu phát triển chung của tỉnh.
1.2. Lý do chủ quan
9
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa được thành lập theo Quyết
định số 1378 ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Thành lập
trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa thuộc Tổng cơng ty VINACONEX
Chuyển từ đào tạo công nhân kỹ thuật lên đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp(TCCN) song song với đào tạo trung cấp nghề(TCN) nhằm bổ sung
nguồn nhân lực cho các công ty thành viên thuộc Tổng công ty
VINACONEX. Từ khi thành lập VINACONEX đã xác định mục tiêu của
mình là “Khơng ngừng mở rộng, khơng ngừng vươn xa” để trở thành một tập
đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực xây dựng và
đầu tư kinh doanh bất động sản.
Nhận thức được vị trí, vai trị của chương trình đào tạo nghề là yếu tố
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo nghề của nhà
trường, góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty cũng như sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trường Trung cấp Xây dựng Thanh
Hoá trong những năm qua đã đầu tư, tổ chức xây dựng, phát triển các chương
trình đào tạo nghề của Nhà trường. Tuy nhiên với yêu cầu đổi mới sự nghiệp
đào tạo đang đặt ra cho nhà trường nhiều thách thức mới. Chương trình đào
tạo cịn nhiều bất cập so với u cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo TCCN và
TCN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Với những lý do đã trình bày trên tơi chọn đề tài: “Phát triển chương
trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động ở Trường Trung cấp Xây
dựng Thanh Hoá” để đào tạo nghề thực sự gắn liền với sử dụng lao động là
hướng nghiên cứu chính của tơi.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển chương trình đào tạo nghề
thích ứng với thị trường lao động ở trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
10
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển chương trình Đào tạo nghề thích ứng với thị trường
Lao động.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển chương trình Đào tạo nghề thích ứng với thị trường Lao động
ở Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đổi mới, hồn thiện và phát triển chương trình đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp Xây dựng Thanh Hoá.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất được giải pháp có tính hệ thống, khoa học và khả thi để
phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động tại
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa, học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ có
nhiều khả năng tìm kiếm việc làm, mau chóng thích ứng được với cơng việc
chun mơn được giao, có điều kiện thuận lợi để tiếp tục nâng cao tay nghề.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất giải pháp phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với
thị trường lao động tại trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hoá
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp
sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, phân tích, khái qt hóa những vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài thơng qua nghiên cứu các văn kiện Nghị quyết của Đảng, của Nhà
11
nước, các chuyên đề đã được học và các tài liệu khoa học đã nghiên cứu làm
cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiện giáo dục, phỏng vấn, tọa đàm,
lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ
6.3.1. Phương pháp thống kê toán học
6.3.2. Phương pháp so sánh
7. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến đề tài : Chương
trình đào tạo, chương trình đào tạo nghề, chương trình khung, kế hoạch đào
tạo nghề, mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo, chương trình mơn học, hoạt
động giáo dục ngoại khóa, tiêu chuẩn nghề ...
- Luận văn đã tiến hành khảo sát thực tiễn và những vấn đề liên quan
đến đề tài về tình hình giáo dục đào tạo nghề tại tỉnh Thanh Hóa, Tổng cơng
ty CP Vinaconex, chức năng nhiệm vụ của nhà trường, thực trạng chương
trình đào tạo nghề tại Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa.
- Luận văn đã đề xuất giải pháp phát triển chương trình đào tạo nghề
thích ứng với thị trường lao động ở trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng công ty
CP Vinaconex và cho xã hội.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm 3 phần chính :
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung (gồm 3 chương)
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
12
- Chương 2 : Thực trạng đào tạo nghề ở trường Trung cấp Xây dựng
Thanh Hoá.
- Chương 3 : Phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị
trường lao động tại Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu.
13
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề phát triển chương trình đào tạo nghề gắn liền với thị trường lao
động đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi
nước. Đặc biệt ở các nước có nền giáo dục phát triển như Hoa Kỳ, Anh ,
Đức , Pháp , Astralia, Nhật bản ... chương trình dạy nghề là một trong những
yếu tố cơ bản, quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Để chất lượng đào tạo
nghề đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động thì chương trình dạy nghề
phải được xây dựng sát với yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng được sự
thay đổi của khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được ứng dụng trong sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy họ đã tập trung đầu tư nghiên cứu xây dựng chương
trình dạy nghề theo phương pháp tiên tiến và hiện đại, đã có nhiều cơng trình
đi sâu nghiên cứu về thị trường lao động, phân tích nghề theo năng lực thực
hiện để đưa ra các chương trình dạy nghề phù hợp.
Ở trong nước, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề phát triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị
trường lao động như : TS. Nguyễn Văn Tuấn – ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ
Chí Minh; TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ; TS. Nguyễn Tiến Dũng
-Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề ... Nhưng trong những công trình này
của các tác giả mới chỉ nêu lên sự cần thiết phải xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo nghề. Ngồi ra cịn phải kể đến một số luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, đó là luận văn của tác giả Trần Mạnh Huyên
14
về ”Quản lý chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động ở
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vinh”; luận văn của tác giả Nguyễn Trung
Hiếu về ”Xây dựng chương trình dạy học theo Modul ngành Điện tử dân dụng
cho Trung tâm dạy nghề huyện Lai Vũng”...
Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp phát
triển chương trình đào tạo nghề thích ứng với thị trường lao động ở trường
Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa. Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa là
trường thuộc loại hình trường trực thuộc doanh nghiệp Tổng Công ty
VINACONEX quản lý, nên việc việc phát triển chương trình đào tạo nghề
thích ứng với thị trường lao động là rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và nền kinh tế hội nhập hiện
nay; phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm cho người
lao động. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam Toàn quốc lần
thứ XI chỉ rõ “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố; đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân được học tập suốt đời”.[20]
15
1.1.2. Đào tạo nghề trên thế giới
Trên phạm vi thế giới, nền sản xuất kích cầu đang đặt ra mn vàn
thách thức cho các công ty sản xuất, làm sao có thể sản xuất ra đúng sản
phẩm, đúng giá thành, đúng đối tượng khách hàng. Hướng tới một nền sản
xuất mang tính linh hoạt là bước đi tất yếu cho các doanh nghiệp trong q
trình tìm kiếm lợi nhuận.
Tính linh hoạt trong sản xuất chỉ có thể đạt được thơng qua từng bước
đưa công nghệ sản xuất tiên tiến và tinh xảo vào hoạt động sản xuất. Quan
niệm công nghệ sản xuất tiên tiến đã mở ra phương hướng và cách thức nhằm
nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Cho nên đào tạo nghề phải được
tiến hành hài hồ với những ứng dụng cơng nghệ thích hợp theo hướng thúc
đẩy sản xuất.
Áp dụng công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi nhu cầu về kỹ năng nghề
đối với lực lượng sản xuất, với yêu cầu bồi dưỡng kỹ năng cao hơn cho lực
lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Sản phẩm của nhà máy ngày càng trở nên
tinh xảo, dẫn đến những quan tâm tất yếu về chất lượng lao động. Mơ hình
dạy nghề truyền thống đã lỗi thời, khơng thoả mãn được địi hỏi chất lượng
lao động kỹ thuật hiện đại.
Ở các nước phát triển như Đức, Canada, Hoa Kỳ, các doanh nghiệp đã
cùng với các cơ sở giáo dục đào tạo phát triển mơ hình đào tạo nghề hợp lý để
có đội ngũ nhân viên, cơng nhân sử dụng được các công nghệ sản xuất tiên
tiến. Đó là xu hướng tiếp cận chương trình đào tạo theo các chương trình định
hướng phát triển và các chương trình gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
1.1.2.1. Canađa
Ở Canađa thường dùng phương pháp DACUM để xây dựng chương
trình đào tạo. Phương pháp này được sử dụng từ năm 1969. DACUM
16
(Develop a curriculum) gọi là: phát triển chương trình đào tạo, được làm cơ
sở để triển khai tất cả các chương trình đào tạo của nhà trường ở Canađa.[18]
Một chương trình đào tạo khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì cơng việc xây dựng chương trình vẫn chưa hồn thành mà chương trình
đào tạo được xem như là một q trình liên tục phát triển và hồn thiện. Phát
triển chương trình đào tạo được chia thành 5 bước:
- Phân tích tình hình
- Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo
- Thiết kế chương trình đào tạo
- Thực thi chương trình đào tạo
- Đánh giá chương trình đào tạo
Quá trình phát triển chương trình đào tạo phải được hiểu là một q
trình liên tục và khép kín, năm bước trên không phải là xếp thẳng hàng, bước
nọ kế tiếp bước kia mà chúng được xếp theo một vòng trịn khép kín, khâu nọ
ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kia. Chúng ta không thể tách rời một khâu mà
không xem xét đến tác động hữu cơ của các khâu khác.
Phân tích
tình hình
Đánh giá chương
trình đào tạo
CÁC BƯỚC TRONG MỘT
QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
(DACUM)
Thực thi
chương trình
đào tạo
Xác định mục tiêu
của chương trình đào
tạo
Thiết kế
chương trình
đào tạo
Hình 1.1. Quy trình phát triển chương trình đào tạo theo
phương pháp Dacum
17
Khi bắt đầu thiết kế một chương trình đào tạo nào đó, chúng ta thường
phải đánh giá các chương trình đào tạo hiện tại xem chúng có ưu nhược điểm
gì, có thích hợp với tình hình hiện tại hay khơng sau đó kết hợp với tình hình
cụ thể, các điều kiện dạy và học trong và ngoài trường, nhu cầu đào tạo của
người học, của xã hội,… để xây dựng mục tiêu đào tạo cho khoá học, tiếp
đến trên cơ sở mục tiêu đào tạo mới xác định được nội dung đào tạo, lựa chọn
các phương pháp giảng dạy thích hợp, lựa chọn hoặc tạo ra các phương tiện
hỗ trợ đào tạo, lựa chọn các phương pháp kiểm tra và thi cử thích hợp để đánh
giá kết quả học tập của người học. Tiếp đến tiến hành kiểm nghiệm chương
trình ở quy mơ như xem nó có thực sự đạt u cầu hay cần phải điều chỉnh gì thêm
nữa.
Tồn bộ công đoạn trên được xem như giai đoạn thiết kế chương trình
đào tạo (Curriculum Design, Curriculum making). Kết quả của giai đoạn thiết
kế chương trình đào tạo sẽ là một bản chương trình đào tạo cụ thể. Nó bao
gồm mục tiêu đào tạo, các điều kiện và phương tiện hỗ trợ đào tạo. Phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như việc phân phối thời gian đào
tạo.
Sau khi thiết kế xong chương trình đào tạo ta đưa vào thực thi. Tiếp
đến là khâu đánh giá chương trình đào tạo. Không phải chỉ chờ đến giai đoạn
đánh giá cuối cùng mà việc đánh giá cần thực hiện trong mọi khâu. Sau khi
khoá đào tạo kết thúc (xong một chu kỳ đào tạo) thì phải đánh giá tổng kết
cho cả một chu kỳ. Việc đánh giá này cung cấp thơng tin để cải tiến chương
trình hoặc xây dựng lại chương trình cho chu kỳ sau cùng với việc phân tích
các nhu cầu mới về đào tạo. Cứ như vậy chương trình đào tạo sẽ được hồn
thiện và khơng ngừng phát triển cùng với các quá trình đào tạo. Phát triển
chương trình đào tạo là một hoạt động cần thiết cho bất kỳ hoạt động đào tạo
nào dù là lớn hay nhỏ.
18
Việc đưa ra khái niệm "phát triển chương trình đào tạo" rất có lợi vì nó
khơng coi việc xây dựng chương trình là một trạng thái hay một giai đoạn
tách biệt với các giai đoạn khác của quá trình đào tạo, mà coi xây dựng
chương trình là một chu trình. Ưu điểm của cách nhìn nhận này làm ta ln
phải tìm kiếm các thơng tin phản hồi tới tất cả các khâu về chương trình đào
tạo và như vậy có thể kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và
hồn thiện chương trình nhằm đáp ứng tốt hơn.
1.1.2.2. Hoa Kỳ
Đào tạo theo chương trình đào tạo có cấu trúc MODUL. Loại hình đào
tạo này ra đời vào nửa cuối thế kỷ XIX tại trường Đại học HARVARD của
Mỹ. Đào tạo theo modul không những ở Hoa Kỳ mà được nhiều nước trên thế
giới khai thác trong đào tạo nghề rất có hiệu quả.[18]
Xuất phát từ quan niệm xem người học là trung tâm của quá trình đào
tạo và đòi hỏi việc tổ chức giảng dạy phải làm cho mỗi học viên có thể tìm
được cách học thích hợp nhất cho mình. Đề cao tư tưởng cho rằng trường học
phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn cuộc sống.
Chương trình đào tạo truyền thống cứng nhắc gắn với các lớp học cố định
được thay thế bằng chương trình mềm dẻo, cấu thành bởi các Modul mà mỗi
học viên có thể lựa chọn cho riêng mình.
1.1.3. Đào tạo nghề ở Việt Nam
1.1.3.1. Đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục Quốc dân
Hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo
dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục
Quốc dân bao gồm :
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở, THPT;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
19
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại
học) đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Mỗi hệ thống có tính độc lập tương đối, có chức năng riêng, vận hành,
phát triển theo quy luật riêng của những nhân tố bên trong của hệ thống đó.
Tuy nhiên mỗi loại hệ thống lại chịu tác động và chi phối qua lại của hệ thống
đồng cấp, hệ thống liền kề, hệ thống trên, hệ thống dưới và các hệ thống liên
quan. Vì vậy khi xem xét một hệ thống cần quan tâm tới mối quan hệ với các
hệ thống khác cũng như nhân tố bên trong của mỗi hệ thống.
Đào tạo nghề là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hệ thống đào tạo nghề có các thành tố: mục tiêu, cấu trúc, cơ chế hoạt động,
nguồn lực, yếu tố con người và mối quan hệ với các hệ thống khác. Giữa giáo
dục nói chung và đào tạo nghề cũng có những nét khác biệt. Giáo dục nhằm
vào những năng lực rộng lớn, cịn đào tạo nghề nhằm vào những mục đích cụ
thể và những công việc rõ ràng. Đào tạo nghề tạo cho cá nhân có kỹ năng làm
được những cơng việc cụ thể, tạo ra một sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên đào
tạo nghề cũng phải bắt đầu từ giáo dục những kiến thức tổng quan rồi mới
tiếp tục đào tạo kiến thức, kỹ năng, thái độ cho một nghề cụ thể.
Luật Giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm có
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hồn thành khố học. Dạy nghề có 3 cấp: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề.[16]
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc (lĩnh
vực) của một nghề.
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến
20
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào cơng việc; giải quyết được các tình huống
phức tạp trong thực tế.
Song song với hệ thống đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ do Bộ
LĐTBXH quản lý, hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam cịn có một
loại hình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT quản lý.
Chương trình cụ thể được xây dựng dựa trên chương trình khung.
Chương trình khung do Bộ chủ quản trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành.
Các cơ sở dạy nghề dựa theo các chương trình khung đã ban hành để xây
dựng chương trình cụ thể cho cơ sở đào tạo của mình. Đối với các ngành,
nghề đào tạo chưa có chương trình khung, các trường tự xây dựng và phát
triển chương trình đào tạo dựa trên cơ sở tự phân tích nghề hoặc bản phân
tích nghề do cơ quan có thẩm quyền đã cơng bố.
Cơ quan quản lý
Nhà nước
(cấp bộ)
Cơ sở dạy nghề
Chương trình khung
đào tạo
Phân tích nghề,
xác định chuẩn
năng lực nghề
Chương trình đào tạo
cụ thể
Phân tích nghề,
xác định chuẩn
năng lực nghề
Hình 1.2. Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình
21
Ở Việt Nam, đào tạo nghề giữ vị trí quan trọng trong phát triển nguồn
nhân lực, chiến lược phát triển đào tạo nghề được hoạch định nhằm huy động
nguồn nội lực quý báu nhất - nguồn lực con người, góp phần xây dựng đội
ngũ lao động có kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa(CNH – HĐH) đất nước, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong
xu thế hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và phát triển KT - XH đất nước thời kỳ 2011 - 2020.
Tuy cịn nhiều khó khăn bất cập nhưng những năm gần đây, hệ thống
dạy nghề đã có nhiều cố gắng, khắc phục được tình trạng suy thối và từng
bước ổn định.
Bảng 1.1. So sánh giữa giáo dục và đào tạo nghề
THÀNH TỐ
Mục đích
Mục tiêu
Thời gian
Kết quả
Xây dựng chương trình
Trọng tâm học tập
Đánh giá
GIÁO DỤC
Rộng
Khơng nghề nghiệp
Dài
Chung - định tính
Định hướng theo mơn
ĐÀO TẠO NGHỀ
Cụ thể
Có nghề nghiệp
Ngắn
Rõ ràng - định lượng
Định hướng theo năng lực
học
Tri thức
Tự luận viết
thực hiện
Kỹ năng
Sản phẩm
1.1.3.2. Những thành tích đạt được
- Đã mở rộng được quy mô các cơ sở dạy nghề trên tồn quốc. Hiện cả
nước có 1.233 cơ sở dạy nghề (trong đó có 123 trường cao đẳng nghề, 300
trường trung cấp nghề và 810 trung tâm dạy nghề).[4]
- Xã hội hố và đa dạng hố về loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo,
phương thức đào tạo nghề.
- Đã từng bước gắn đào tạo nghề với sản xuất, việc làm.
- Quy mơ tuyển sinh học nghề tăng trung bình từ 15 - 20% /năm.
22
- Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho đào tạo nghề. Ngoài ra chúng ta còn tận
dụng được các dự án đầu tư đào tạo nghề của nước ngoài để phát triển cơ sở
vật chất và trang thiết bị.
1.1.3.3. Những tồn tại yếu kém
- Chưa bắt kịp được với cơ chế thị trường theo quan hệ cung cầu, chưa
có sự kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động.
- Mất cân đối ngay trong hệ thống đào tạo nghề và trong so sánh tương
quan với toàn bộ hệ thống đào tạo nguồn lực. Đó là mạng lưới các trường dạy
nghề cịn nhỏ bé, năng lực đào tạo các loại trình độ và các ngành nghề trong
các cơ sở dạy nghề quá nhỏ bé so với nhu cầu rất cao của thị trường lao động.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo nghề yếu kém, mặc
dù đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được đối với đào tạo các ngành nghề
công nghệ kỹ thuật cao.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng và chất lượng, kinh
nghiệm sản xuất thực tế, trình độ tin học và ngoại ngữ.
- Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo khơng thống nhất,
chậm đổi mới để thích ứng với công nghệ và thực tế sản xuất. Vài năm gần
đây Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm tới đào tạo nghề nhưng kết quả vẫn
còn hạn chế. Xây dựng chương trình đào tạo nghề vẫn theo phương pháp
truyền thống, tiếp cận theo các chương trình chuẩn.
1.1.4. Một số loại chương trình đào tạo nghề
Cách thiết kế chương trình đào tạo phản ánh xu thế phát triển của dạy
học. Xu hướng chung là các chương trình đào tạo ngày càng được cấu trúc
theo hướng mở và gắn với các hoạt động của người học. Hiện tại, trong dạy
học có nhiều cách thiết kế một chương trình dạy học. Thơng thường trong
dạy nghề có ba loại chương trình đào tạo.
23
1.1.4.1. Chương trình đào tạo nghề theo mơn học(truyền thống )
Chương trình đào tạo nghề theo mơn học là chương trình đào tạo được
xây dựng bởi hệ thống các mơn học lý thuyết: kỹ thuật cơ sở, kỹ thuật chuyên
môn, môn học thực hành nghề được sắp xếp trong kế hoạch đào tạo với thời
lượng tương ứng với trình độ đào tạo. Quá trình đào tạo được chia ra các học
kỳ và năm học. Kết thúc học kỳ, năm học và khố học có kiểm tra đánh giá.
Thiết kế chương trình theo hệ thống mơn/bài học là cách thiết kế cổ
điển nhất. Chương trình học bao gồm nhiều mơn học được sắp xếp theo một
kế hoạch. Thành phần chính của loại chương trình này gồm:
- Mục tiêu đào tạo theo trình độ đào tạo (trình bày dưới dạng tổng
quát);
- Kế hoạch đào tạo;
- Chương trình các mơn học: Chương trình mơn học là một bộ phận
của chương trình đào tạo, nó chứa đựng tất cả những lượng kiến thức chun
mơn của mơn học. Thành phần chính là gồm đề mục nội dung cần dạy và
được trình bày một cách có hệ thống logic.
Trong đó nội dung khoa học của một mơn học được tích phân thành
các phần tử theo quan hệ logic tuyến tính chặt chẽ, mà việc thực hiện phần tử
trước là điều kiện để triển khai phần tử tiếp sau. Mỗi phần tử như vậy có thể
được quy ước thực hiện trong một tiết học, một bài học. Hướng triển khai
nội dung bài học có thể theo logic từ khái quát, chung → cụ thể, riêng; cũng
có thể từ trường hợp riêng, cụ thể → khái quát, chung.
Đặc trưng của chương trình theo hệ thống mơn/bài học là tính khn
mẫu chặt chẽ về logic tuyến tính của nội dung các bài học: Bài 1 → bài 2 →
bài 3 → …. Mỗi bài là một hệ thống các tiết học: Tiết 1 → tiết 2 → …
Tương ứng với chương trình, nội dung tài liệu học tập và giảng dạy cũng
được cấu trúc theo logic chương bài, liên kết với nhau.
24
Chương trình đào tạo nghề theo mơn học quy định rõ thời gian đào
tạo, trình độ đầu vào, trình độ đầu ra của học sinh và có
Ưu điểm là :
- Cấu trúc nội dung chương trình đào tạo có tính hệ thống hoàn chỉnh,
toàn diện, logic, chặt chẽ tạo tiềm năng phát triển lâu dài.
- Học sinh học nghề được đào tạo hoàn chỉnh tất cả các nội dung liên
quan đến nghề nghiệp, trong một thời gian được ấn định.
- Dễ xây dựng kế hoạch năm học.
Nhược điểm là : Do đào tạo một lần nên việc xây dựng chương trình
học thêm để đạt trình độ cao hơn hoặc chuyển đổi nghề rất khó khăn, phải học
lại từ đầu, khó thực hiện phương châm học suốt đời. Mặt khác tính định hướng
thị trường lao động chưa được quan tâm, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của người học, tính mở, tính linh hoạt, tính mềm dẻo thấp nên khơng phù hợp
với cơ chế thị trường khi có nhu cầu thay đổi về chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.4.2. Chương trình mơđun kỹ năng nghề
Chương trình theo hệ thống mơ đun là loại chương trình gồm nhiều
mơ đun được sắp xếp thành một hệ thống logic. Thiết kế chương trình theo
mơđun (Module) là cách thiết kế hiện đại và phổ biến trong dạy học hiện nay,
nhất là trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp.
Trong dạy học, thuật ngữ mô đun được dùng để chỉ một đơn vị kiến
thức hoặc một hệ thống kỹ năng (thực tiễn hay trí óc) vừa tương đối trọn vẹn
và độc lập, vừa có thể kết hợp với kiến thức hoặc kỹ năng khác, tạo thành hệ
thống trọn vẹn có quy mơ lớn hơn. Những kiến thức hoặc/và kỹ năng này
thường được thể hiện dưới dạng các việc làm của học sinh.
Hay mô-đun được hiểu là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức
chun mơn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hồn chỉnh
nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc
25
ca mt ngh.
Kiến thức
Kỹ năng
Kiến thức
Sản
phẩm
của giáo
dục
Sản
phẩm
của giáo
dục
Thái độ
Mk
Lớp
modul
nâng
cao
nghề
Mk-1
Mi+1
Mi+2 M
i
M1
M2
Kỹ năng
Mn
Lớp
modul
cơ bản
nghề
Mj+1
Mi+1`
Thái độ
Lớp
modul
nâng cao
Lớp modul
chuyên
ngành
Lớp
modul cơ
sở
Mk
Mj
Mn+1
M1 M2
(a
Mi
Mn
Lớp
modul cơ
bản
(b
Hỡnh 1.3 : Sơ đồ cấu trúc modul
- Chương trình được cấu tạo bởi các modul đơn vị tích hợp (hình 1.3.a)
Các modul đơn vị của chương trình là những khối tích hợp các kiến
thức và kỹ năng nhằm đạt được những mục tiêu xác định của modul đó.
Chính vì vậy mà giao diện của modul này rất phức tạp, vấn đề lắp ghép các
modul đơn vị này với nhau để tạo thành một chương trình hồn chỉnh thường
gặp khó khăn, tốn nhiều thời gian và cơng sức. Mặt khác cũng rất khó đảm
bảo tính logic và tính hệ thống cho chương trình Chương trình gồm hai lớp
modul:
+ Lớp các modul cơ bản nghề ( lớp nền) M1, M2,…, Mi
+ Lớp các modul nâng cao nghề Mi+1, …, Mk
Chương trình đào tạo cấu trúc mơđun, mơ hình này từ trước tới nay các
nhà lập chương trình thường áp dụng trong đào tạo và bồi dưỡng nghề, đào
tạo bán lành nghề ( đào tạo nghề lưu động tại địa phương và doanh nghiệp).
Nó xuất phát từ quan điểm dạy học theo phương pháp tích hợp.
- Chương trình cấu tạo bởi các modul đơn vị thuần tuý ( hình 1.3.b)