Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn điện ô tô tại trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

ĐÀO THẾ DÂN

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VÀO DẠY
HỌC MÔN ĐIỆN Ô TÔ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG 1”

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. NGUYỄN MINH ĐƯỜNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành:
¾ GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường – Viện Khoa học Giáo dục Việt nam.
Đã tận tình hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức và trí tuệ để
chỉ dẫn giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
¾ Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, khoa sư phạm kỹ thuật
trường đại học Bách khoa Hà nội và các giáo sư, giảng viên tham gia
giảng dạy lớp cao học sư phạm kỹ thuật khóa 2008 – 2010 đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu đề tài.
¾ Ban giám hiệu và tập thể giáo viên Khoa Cơ Khí Trường Cao Đẳng
nghề giao thông vận tải trung ương 1 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tác giả nghiên cứu để hoàn thành luận văn đúng tiến độ.


¾ Toàn thể bạn bè đồng nghiệp của tác giả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu luận văn.
Hà nội, ngày……..tháng…….năm 2010
Tác giả:
Đào Thế Dân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn này là
toàn bộ kết quả trong quá trình nghiên cứu của tôi và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác ở trong nước cũng như ngoài nước. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn:
Đào Thế Dân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BT

Bài tập

CĐN GTVTTW1

Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 1


GV

Giáo viên

GTVT

Giao thông vận tải

HS

Học sinh

HK

Học kỳ.

KT

Kiểm tra.

LT

Lý thuyết

PPDH

Phương pháp dạy học

PPMP


Phương pháp mô phỏng

TT

Thực tập.

TN

Thí nghiệm.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Chương trình đào tạo ngành cơ khí sửa chữa ô tô – máy xây

39

dựng
Bảng 2.2. Nội dung môn học Điện ô tô

41

Bảng 2.3. Thực trạng thiết bị dạy học và học liệu của trường

44


Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về đổi mới phương

45

pháp dạy học
Bảng 2.5. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên

46

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát ý kiến riêng giáo viên bộ môn điện ô tô về tính

47

cần thiết và tính khả thi của việc áp dụng phương pháp mô phỏng vào dạy
học môn điện ô tô
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về thực trạng dạy học và

49

phương pháp dạy học hiện nay của giáo viên nhà trường
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

74

Bảng3.2: Ý kiến đánh giá của 2 giáo viên dự giờ

75

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát ý kiến học sinh lớp thực nghiệm Cơ khí sửa


76

chữa ô tô máy xây dựng khóa 40: lớp K40-CK2
Bảng 3.4: Các chuyên gia và giáo viên tham gia góp ý kiến

77

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính phù hợp và tác động

78

của mô phỏng trong việc dạy học môn điện ô tô
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cần thiết của

79

mô phỏng
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính khả thi của việc áp
dụng mô phỏng trong việc dạy học môn điện ô tô

79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

Hình 1.1: Mục tiêu, nội dung quy định phương pháp


13

Hình 1.2: Mô hình dạy học theo Heimann

15

Hình 1.3: Mô hình dạy học của Frank

15

Hình 1.4: Quá trình mô phỏng

23

Hình 1.5. Phân loại mô hình theo lý thuyết mô hình

26

Hình 1.6: Quá trình mô phỏng số

32

Hình 3.1. Sơ đồ khối hệ thống khởi động điện ô tô

53

Hình 3.2. Mô phỏng cấu tạo của hệ thống khởi động điện ô tô

54


Hình 3.3. Mô phỏng nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động điện ô tô

55

khi khóa điện ở vị trí OFF
Hình 3.4 Mô phỏng nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động điện ô tô

55

khi khóa điện ở vị trí ON
Hình 3.5. Mô phỏng nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động điện ô tô

56

khi khóa điện ở vị trí Start
Hình 3.6: Mở file powerpoint bài giảng hệ thống khởi động và trang bị phụ

56

cho hệ thống khởi động sau đó chuyển về chế độ trình chiếu
Hình 3.7: Kích hoạt phần mềm Snagit

57

Hình 3.8: Chọn chế độ quay camera trong snagit

57

Hình 3.9: Quay bài giảng trong snagit


57

Hình 3.10: Quy trình mô phỏng hệ thống khởi động điện ô tô bằng mô hình

58

thực thể tương tự
Hình 3.11: Chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ vật tư.

59

Hình 3.12: Kiểm tra thiết bị.

60

Hình 3.13: Ghá lắp các chi tiết lên mô hình.

60


Hình 3.14: Sau khi kết nối dây dẫn.

61

Hình 3.15: Mô hình sau khi hoàn thiện

61

MỤC LỤC


TRANG

Trang phụ bìa.
Lời cảm ơn
Lời cam đoan.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng.
Danh mục hình vẽ.
MỞ ĐẦU.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

5

MÔ PHỎNG VÀO DẠY HỌC
1.1

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.1.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài

5

1.1.2


Nghiên cứu ở trong nước

5

Phương pháp dạy học

6

1.2.1.

Khái niệm

6

1.2.2

Đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực

8

1.2.3.

Một số quy luật cơ bản chi phối phương pháp dạy học

11

Phương tiện dạy học

13


1.3.1.

Khái niệm

14

1.3.2.

Vai trò của phương tiện dạy học

14

1.3.3.

Chức năng và nhiệm vụ của phương tiện dạy học trong giờ học

16

1.3.4.

Một số yêu cầu về nguyên tắc sư phạm trong việc chế tạo và sử

18

1.2

1.3.

dụng phương tiện dạy học

1.4.

Tổng quan về phương pháp mô phỏng

21

1.4.1.

Khái niệm về mô phỏng

21

1.4.2

Quá trình mô phỏng

22


1.4.3.

Mô hình mô phỏng

23

Ứng dụng phương pháp mô phỏng trong dạy học

30

1.5.1.


Dạy học theo phương pháp mô phỏng

30

1.5.2.

Phương pháp mô phỏng với sự trợ giúp của máy tính

32

1.5.3.

Tính ưu việt và hạn chế của phương pháp dạy học theo mô hình

34

1.5.

mô phỏng
Kết luận chương 1
CHƯƠNG II: THỰC TRANG DẠY HỌC MÔN ĐIỆN Ô TÔ TẠI

35
37

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG
1
2.1.


Sơ lược về trường cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung

37

ương 1
Các ngành nghề đào tạo của nhà trường

37

2.2.1.

Các nghề đào tạo của nhà trường

37

2.2.2

Các ngành đào tạo

38

Chương trình đào tạo ngành cơ khí sửa chữa ô tô – máy xây

38

2.2.

2.3.

dựng và môn học điện ô tô tại trường cao đẳng nghề giao

thông vận tải Trung ương 1
2.3.1

Chương trình đào tạo ngành cơ khí sửa chữa ô tô – máy xây dựng

38

tại trường cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương 1.
2.3.2

Chương trình môn học điện ô tô tại trường cao đẳng nghề giao

40

thông vận tải trung ương 1
Đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường

43

2.4.1

Đội ngũ giáo viên

43

2.4.2.

Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

43


2.4.

2.5.

2.5. Thực trạng dạy học tại trường cao đẳng nghề giao thông

45

vận tải trung ương 1.
2.5.1.

Khảo sát ý kiến giáo viên về thực trạng dạy học và phương pháp
dạy học hiện nay của nhà trường

45


2.5.2

Khảo sát ý kiến học sinh về thực trạng dạy học và phương pháp

48

dạy học hiện nay của giáo viên nhà trường
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG ĐIỆN Ô TÔ VÀ

50
52


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VÀO DẠY HỌC MÔN
ĐIỆN Ô TÔ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TRUNG ƯƠNG 1
Sơ đồ khối của hệ thống khởi động điện ô tô

52

3.1.1.

Tổng quan về hệ thống khởi động điện ô tô

52

3.1.2.

Xây dựng sơ đồ khối của hệ thống khởi động điện ô tô

52

Mô phỏng hệ thống khởi động điện ô tô

53

Mô phỏng hệ thống khởi động điện ô tô bằng phần mềm

53

3.1.


3.2.
3.2.1

Microsoft Office PowerPoint
3.2.2

Mô phỏng hệ thống khởi động điện ô tô bằng phần mềm SnagIt

56

3.2.3

Mô phỏng hệ thống khởi động điện ô tô bằng mô hình thực thể

58

tương tự
Xây dựng bài giảng và giáo án.

62

3.3.1

Bài giảng

62

3.3.2

Giáo án


67

Thực nghiệm sư phạm

72

3.4.1.

Mục đích và đối tượng thực nghiệm

72

3.4.2.

Nội dung và tiến trình thực nghiệm.

72

3.4.3

Kết quả thực nghiệm

74

Lấy ý kiến chuyên gia

77

3.5.1.


Mục đích

77

3.5.2.

Đối tượng khảo sát lấy ý kiến

77

3.5.3.

Kết quả khảo sát

78

Kết luận chương 3

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

3.3.

3.4.

3.5.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

83
TÓM TẮT LUÂN VĂN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 20 năm đổi mới, giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu nhất
định nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những bất cập, yếu kém. Báo cáo chính trị tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã đánh giá
thực trạng về chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung chưa cao, trình độ kiến thức,
kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học của sinh viên còn yếu, thể hiện
sau khi tốt nghiệp nhiều sinh viên còn thiếu năng động, chưa thích ứng kịp với
những biến đổi nhanh chóng trong các ngành kỹ thuật – công nghệ. Một trong
những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là nội dung chương trình đào tạo
chưa gắn với cuộc sống, phương pháp giáo dục đào tạo còn chậm đổi mới, chưa
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học, chưa khai thác và sử dụng có
hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại.
Để giải quyết những tồn tại trên, Đảng ta đề ra các định hướng chiến lược,
trong đó có đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX đã nêu rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học..." [1].
để người học sau khi ra trường có đủ khả năng và trình độ tiếp cận với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, không chỉ làm việc cho hiện tại mà phải sẵn sàng làm chủ
tương lai.
Mô phỏng là một phương pháp hiện đại ngày càng được ứng dụng rộng rãi

trong dạy học, đặc biệt là những nội dung dạy học phức tạp, khó hình dung trong
thực tiễn dạy học nghề.
Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương 1 trực thuộc bộ Giao
thông vận tải trong thời gian qua đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhưng còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thiết bị và phương tiện dạy học để áp
dụng các phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp mô phỏng, do
vậy chất lượng dạy học chưa cao.

1


Với những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Vận dụng phương pháp mô
phỏng vào dạy học môn điện ôtô tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung
ương1” làm đề tài luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp mô phỏng vào quá trình dạy học, xây dựng và sử
dụng mô hình hệ thống khởi động vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải TW1.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải
trung ương 1.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp mô phỏng vào quá trình dạy học môn điện ô tô tại
trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 1.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng dạy học môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề giao thông
vận tải trung ương 1 chưa cao do chưa vận dụng được những phương pháp dạy học
hiện đại vào quá trình dạy học. Nếu vận dụng phương pháp mô phỏng một cách hợp
lý sẽ kích thích hứng thú, phát triển tư duy kỹ thuật của học sinh, sinh viên từ đó

nâng cao được chất lượng dạy học môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề giao
thông vận tải trung ương 1.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp mô phỏng vào
dạy học
5.2. Đánh giá thực trạng và khả năng vận dụng phương pháp mô phỏng vào
dạy học môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề GTVTTW1.
5.3. Vận dụng phương pháp mô phỏng vào xây dựng mô hình hệ thống khởi
động điện ô tô để dạy học môn điện ô tô tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận
tải trung ương 1.

2


6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu vận dụng phương pháp mô phỏng bằng mô hình thực thể
máy khởi động ô tô vào dạy học môn điện ô tô của ngành cơ khí sửa chữa ô tô –
máy xây dựng.
- Do giới hạn về thời gian, tác giả chỉ xây dựng và dạy thực nghiệm 1 bài giảng trên
mô hình máy khởi động ô tô cho lớp ngành cơ khí sửa chữa ô tô – máy xây dựng.
7. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
7.1. Luận điểm cơ bản của luận văn
- Dạy học phải tuân thủ quy luật nhận thức: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan.
- Mọi khái niệm, nguyên lý, cấu trúc phức tạp, trừu tượng đều có thể mô hình hóa
để trở thành đơn giản, trực quan, sinh động.
- Vận dụng phương pháp mô phỏng trong dạy học tạo thuận lợi cho HS phát triển tư
duy kỹ thuật, hình thành kỹ năng sáng tạo trong học tập.
7.2. Đóng góp mới của tác giả

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phương pháp mô phỏng và vận dụng phương
pháp mô phỏng trong dạy học.
- Đánh giá được thực trạng về vận dụng các phương pháp dạy học của GV trường
Cao đẳng nghề GTVT TW1.
- Mô phỏng được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động điện ô tô
bằng các phần mềm Microsoft Office Powerpoint và SnagIt
- Xây dựng được mô hình thực thể tương tự của hệ thống khởi động điện ô tô.
- Biên soạn được bài giảng cho môn học Điện ô tô với việc sử dụng các mô phỏng
nêu trên và đã thực nghiệm sư phạm bài giảng này để minh chứng cho tính khả thi
và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn điện ô tô ở
trường Cao đẳng nghề GTVT TW1.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luân văn, tác giả đó sử dụng các phương pháp sau đây:

3


8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá… các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: các sách tâm lý
học, giáo dục học, công nghệ dạy học, các công trình nghiên cứu, các thông tin
khoa học, nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước, các tài liệu
thực tế có liên qua đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
8.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát ý kiến của giáo viên
và học sinh về các phương pháp dạy học hiện đang được áp dụng và khả năng áp
dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn điện ô tô.
8.3. Phương pháp thực nghiệm để minh chứng cho tính khả thi của việc vận
dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn điện ô tô và tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học đó được nêu ra.

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP MÔ PHỎNG VÀO DẠY HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Mô phỏng đã được nghiên cứu xuất hiện rất sớm trong các công trình nghiên
cứu. Từ năm 1777 G.Comte de Bufon đã dùng phương pháp thử nghiệm ngẫu
nhiên ném những cái kim xuống đất có kẻ các đường thẳng song song, sau đó tính
xác suất số kin cắt đường kẻ. Sau đó, La Place đã dùng thí nghiệm này để ước
lượng giá trị của số Pi [19].
Năm 1989, Lord Rayleigh bắt đầu nghiên cứu về mô phỏng và thông qua
phương pháp mô phỏng đã chứng minh được bước ngẫu nhiên một chiều có thể
cung cấp lời giải xấp xỉ cho phương trình vi phân [20].
Năm 1944 Monte Carlo và nhóm nghiên cứu đã dùng phương pháp mô phỏng
để tìm xác suất sự phân tán nơ tron trong các chất có thể tách nơ tron. Phương pháp
này về sau đã được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau như Toán học, Vật lý học,
Hóa học, ...
Trong dạy học, năm 1996, các trường đại học Hoa kỳ đã sử dụng các mô
phỏng về hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa con người trong đào tạo bác sĩ, Mô phỏng tình
huống cứu hộ trên biển, trên không trong đào tạo thủy thủ, phi công. Trong dạy
nghề, mô phỏng cũng đã được sử dụng để chế tạo các buồng lái tàu thủy, buồng lái
ô tô để đào tạo thuỷ thủ và lái xe trong nhà. [22], [24].
Tuy nhiên, mô phỏng được chính thức đưa ra thảo luận và đánh giá lần đầu
tiên vào tháng 8 năm 1978 tại Viện Khoa học Weimann Rehovot của Israel [19] và
đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt nam đã có một số công trình ứng dụng phương pháp mô phỏng trong
dạy học như:
Năm 1996, tác giả Trịnh Hải Yến đã sử dụng các mô hình tĩnh để mô phỏng

các hiện tượng vật lý trong quá trình dạy học môn vật lý.

5


Năm 1999, tác giả Hồ Đắc Thọ cùng nhóm giảng viên trường Cao đẳng công
nghệ dân lập thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng phần mềm mô phỏng công nghệ
khí nén dưa vào giảng dạy.
Năm 2000, tác giả Phạm Gia Anh Vũ, trường Đại học sư phạm Vinh đã sử
dụng phần mềm PAKMA để xây dựng phần mềm mô phỏng cho chương trình dạy
động lực học lớp 10.
Năm 2000 tác giả Nguyễn Tấn Quốc cùng một số giảng viên khoa Cơ khí
động lực trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng
một số phần mềm mô phỏng trong dạy học ngành động lực.
Năm 2001, Viện Vật lý Đại học Bách khoa Hà nội đã xây dựng phòng thí
nghiệm vật lý ảo với 12 bài thí nghiệm dựa trên cơ sở phầm mềm 3D Studio Max.
Cũng đã có một số luận án và luận văn nghiên cứu ứng dụng phương pháp
mô phỏng vào dạy học như:
Luận án “Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn kỹ thuật công
nghiệp ở trường Trung học phổ thông” của Lê Thanh Nhu, bảo vệ năm 2001. [15].
Luận án “Ứng dụng công nghệ mô phỏng trong thiết kế bài giảng các môn cơ
sở nghề của nghề điện công nghiệp” của Nguyễn Thanh Tùng, bảo vệ năm
2009[18]…
Những công trình nghiên cứu vận dung phương pháp mô phỏng vào dạy học
ở Việt nam chưa nhiều, nhưng đã khẳng định đó là một hướng đi đúng đắn để cải
tiến phương pháp dạy học, nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học.
1.2 Phương pháp dạy học
1.2.1. Khái niệm
- Phương pháp

Có nhiều định nghĩa về phương pháp.
+ Theo từ điển giáo dục, phương pháp là cách thức tiến hành công việc để có
hiệu quả cao. [10]
+ Phương pháp được xuất phát từ tiếng Hy lạp là Methodos có nghĩa là con

6


đường, cách thức để đạt tới mục đích đề ra. Có 2 loại phương pháp là phương pháp
nhận thức thế giới và phương pháp cải biến thế giới. Phương pháp dạy học thuộc
loại phương pháp nhận thức thế giới.
+ Phương pháp cũng đồng nghĩa với biện pháp kỹ thuật, biện pháp khoa học.
Không những thế nó còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc, quy phạm dùng để
chỉ đạo hành động.
+ Hêghen đưa ra là chứa nội hàm sâu sắc và bản chất nhất, được
Trong tác phẩm “Bút ký triết học” Lênin nêu lên khái niệm: Phương pháp là
“ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong nội dung”.
Mặc dù có những phương pháp có thể áp dụng cho nhiều đối tượng (gọi là các
phương pháp chung) nhưng không có phương pháp vạn năng cho mọi đối tượng.
Sprinnza đã nói:“ Phương pháp hữu hiệu là phương pháp vạch ra cho người ta thấy
phải định hướng trí tuệ như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực của một tư tưởng
chân thực cho trước”.
- Phương pháp dạy học
Nhiều khái niệm về phương pháp như trên, dẫn đến việc có nhiều khái niệm về
phương pháp dạy học. Mặt khác, với những quan điểm dạy học khác nhau, có
những khái niệm về phương pháp dạy học khác nhau. Dạy học thụ động và dạy học
tích cực có những khái niệm và nội hàm khác nhau. Với dạy học tích cực, có một số
khái niệm sau đây:
+ Thái Duy Tuyên cho rằng phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động,
tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt mục đích dạy học. [17]

+ Theo Nguyễn Ngọc Quang, phương pháp dạy học là cách thức làm việc phối
hợp thống nhất của người thầy và học sinh, trong đó, thầy truyền đạt nội dung trí
thức và thông qua đó mà chỉ đạo sự học tập của học sinh, còn học sinh thì lĩnh hội
và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân mình để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học
[16].
+ Việc tiếp cận dạy học theo năng lực thực hiện, Nguyễn Minh Đường cho rằng
phương pháp dạy học là cách thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt

7


động mà giáo viên sử dụng để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu,
khám phá và lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, rèn luyện thái độ để đạt được
mục tiêu học tập đã định" [7].
Như vậy phương pháp dạy học có quan hệ mật thiết với mục tiêu và nội dung
dạy học. Với những mục tiêu và nội dung khác nhau, người giáo viên cần lựa chọn
phương pháp dạy học thích hợp thì mới đạt kết quả mong muốn.
- Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo
viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động ."Tích cực" trong
PPDH được dùng với nghĩa là hoạt động chủ động, trái nghĩa với hoạt động thụ
động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. Với quan điểm này, Phương
pháp dạy học tích cực không phải là phương pháp dạy học riêng lẻ mà là một quan
điểm dạy học, một khái niệm dạy học theo nghĩa rộng, bao gồm các hình thức và
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học.

Một số phương pháp dạy học tích cực thường được nhắc đến là: Phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp chương trính hóa, phương pháp Angorit hóa, phương
pháp dự án, dạy học bằng Graph, phương pháp mô phỏng ...
1.2.2 Đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan

8


sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến
thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo.[4]
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà
còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.2.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được
chú trọng.

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp
mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
1.2.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ
càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ

9


thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo
nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.[2]
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Dạy học là mối tương tác giữa
bộ 3 thầy – trò – môi trường, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý
kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là
lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp

giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ
không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác
trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.
1.2.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt

10


động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với sản xuất, với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học
mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình
huống thực tế.
1.2.3. Một số quy luật cơ bản chi phối phương pháp dạy học
1.2.3.1. Quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học của học sinh

Thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học của học sinh là qui luật cơ bản của quá trình dạy học. Nó chi phối quan hệ
thầy trò, tạo lập mối quan hệ tương tác và biện chứng giữa dạy và học. Giáo viên
với vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển lãnh đạo hoạt động nhận thức của học sinh,
còn học sinh với hoạt động học - hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu,
nghĩa là nắm vững những chân lý đã được phát hiện có liên quan đến nghề nghiệp
trong tương lai, đồng thời dần dần tham gia tìm kiếm chân lý mới dưới hình thức
nghiên cứu khoa học. Học sinh vừa là đối tượng của dạy học vừa là chủ thể của quá
trình nhận thức, do đó họ phải tự vận động trên cơ sở phát huy cao độ tinh thần tự
giác tích cực, độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Có thể nói rằng: Vai trò
chủ đạo của giảng viên có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với sự hình thành, phát triển
tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh, nghĩa là bảo đảm cho họ hoàn thành
được hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Ngược lại tính tích cực, tự giác
và độc lập của học sinh lại có tính quyết định trong việc nhận thức của học sinh và
tạo điều kiện cho vai trò chủ đạo của giáo viên ngày càng phát huy tác dụng ở mức
độ cao hơn.[6]
Tính tự giác của học sinh trong học tập được xét như niềm tin của cá nhân trong quá
trình tíêp thu tri thức, kỹ năng, thái độ. Nó được thể hiện ở chỗ: Hiểu rõ và nắm
vững các nhiệm vụ học tập của mình, ý thức được nghề nghiệp tương lai, ý thức

11


được vị trí, vai trò tương lai của mình trong xã hội.
Do vậy, dạy học tích cực hướng tới dạy lượng tri thức tối thiểu để tạo nên sự
phát triển trí tuệ tối đa của người học.
1.2.3.2. Quy luật biện chứng giữa chủ thể và khách thể, phương pháp có mặt chủ
quan, có mặt khách quan.
Phương pháp gồm hai mặt:
- Mặt chủ quan: Gắn liền với chủ thể sử dụng phương pháp. Phương pháp

dạy học là do người dạy tự lựa chọn theo chủ quan của mình tuỳ thuộc vào nội dung
và môi trường dạy học và người học phải tuân theo. Đó là những thao tác hướng
vào đối tượng mà chủ thể lựa chọn hợp với quy luật chi phối đối tượng, là hành
động đúng đắn hợp quy luật.
- Mặt khách quan: Gắn liền với đối tượng của phương pháp, là quy luật
khách quan chi phối đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Chẳng hạn, trong việc
giảng dạy của giáo viên, mặt khách quan của phương pháp giảng dạy là những quy
luật tâm lý lứa tuổi, lý luận dạy học, trình độ người học … chi phối quá trình lĩnh
hội của học sinh - đối tượng của phương pháp dạy, mà giáo viên ý thức được.
Hai mặt khách quan và chủ quan của phương pháp luôn luôn tương tác với
nhau và tạo nên tính hiệu quả của phuơng pháp. Nói đơn giản, khi chủ thể nắm
vững đối tượng, thì trên cơ sở đó lựa chọn thao tác, quy trình hành động đúng đắn
hợp lý hành động đó, và đi tới kết quả. Hiểu đúng bản chất của đối tượng thì hành
động sẽ hiệu nghiệm.
Từ những điều vừa trình bày, ta có thể nêu lên tiêu chí hàng đầu về tính hiệu
quả của phương pháp là chủ thể phải có kiến thức đầy đủ về đối tượng, và thao tác
đúng đắn hợp quy luật khách quan.
Về nguyên tắc, hiểu biết đầy đủ về đối tượng sẽ giúp chủ thể tìm ra được
thao tác đúng đắn với đối tượng.
1.2.3.3. Phương pháp (P) gắn bó với mục tiêu (M), nội dung (N) của hoạt động theo
quy luật:"Mục tiêu và nội dung quy định phương pháp”

12


M

N

P


Hình 1.1: Mục tiêu, nội dung quy định phương pháp
Nội dung là cụ thể hóa mục tiêu, nội dung nào phương pháp ấy, không có
phương pháp vạn năng chung cho mọi nội dung của hoạt động dạy học. Muốn cho
phương pháp được hiệu nghiệm, hoạt động dạy học thành công thì phảỉ đảm bảo
được hai điều:
* Xác định được mục tiêu đúng đắn và nội dung phù hợp;
* Tìm được phương pháp dạy học thích hợp với nội dung để đạt được mục
tiêu đề ra.
Sự thống nhất nội dung với phương pháp thể hiện ở lôgic phát triển của bản
thân đối tượng nghiên cứu. Hêgen cho rằng phương pháp là ý thức về hình thức của
sự vận động bên trong của nội dung. Đối với các vật thể hiện tượng, nội dung là cấu
trúc, tổ chức bên trong của hệ, là thành phần, tức là bộ phận, những mối liên hệ cấu
tạo nên hệ; còn hình thức là cách tồn tại và biểu hiện cuả nội dung, cách thức tổ
chức bên trong của nội dung, cách thức liên hệ các bộ phận lai với nhau (tương tác),
là tính chất của những tương tác giữa các bộ phận của hệ. Do đó, theo Hegen,
phương pháp là nhân thức của chủ thể về hình thức, về cách thức tổ chức bên trong
(tương tác, liên kết, tự vận động ) của các thành tố cấu tạo nên hệ, tức là thành phần
của hệ (nội dung). Rõ ràng là cấu trúc của hệ (nội dung) quyết định cách thức tự tổ
chức của hệ.
Quy luật trên đây đưa ta đến một hệ quả rất quan trọng về mặt phương pháp
luận: Một lý thuyết khoa học trưởng thành sẽ có khả năng tác động như một phương
pháp khoa học. Đó là vì lý thuyết khoa học phanh phui được bản chất cấu trúc của
hệ (nội dung) và cách thức vận hành của hệ, cách thức tồn tại và biểu hiện của hệ
(hình thức).
Về tính hiệu nghiệm phương pháp: Mọi hoạt động cần chọn được phương
pháp thích hợp với mục tiêu, nội dung, thống nhất giữa mục tiêu và nội dung.
1.3. Phương tiện dạy học

13



Phương pháp dạy học gắn liền với phương tiện dạy học. Để thực hiện một
phương pháp dạy học nào đó, cần có các phương tiện dạy học thích hợp.
1.3.1. Khái niệm
Phương tiện dạy học có nhiều khái niệm với nhiều nghĩa khác nhau.
- Theo từ điển bách khoa toàn thư Microsoft Encyclopedia phương tiện được
hiểu là một người, vật trung gian hoặc một công cụ trung gian để thực hiện việc
giao tiếp.
- Theo Tô Xuân Giáp, phương tiện dạy học được hiểu trong mối quan hệ
giữa thông điệp và phương tiện chở thông điệp đi. Thông điệp từ thầy giáo, tuỳ theo
phương pháp dạy học, được các phương tiện chuyển đến học sinh [9].
Trong luận văn này, khái niệm “phương tiện daỵ học” được sử dụng theo
định nghĩa của Wolfgang Ihbe là "những thiết bị mang ký hiệu được chế tạo ra có
chú ý về phương diện dạy học và được sử dụng một cách có lựa chọn nhằm truyền
đạt nội dung nào đó đến người học".
1.3.2 Vai trò của phương tiện dạy học
Mục tiêu trong một bài học là “kết quả mà học sinh cần đạt được sau khi học
xong bài học”, đó có thể là học kiến thức lý thuyết mới, học một kỹ năng hay học
để vận dụng một quan điểm, một cách nhìn nhận vấn đề. Quá trình học tập là một
quá trình tương tác giữa người học với nội dung học tập và phương tiện dạy học.
Trong các mô hình dạy và học mới, phương tiện dạy học chiếm một vị trí quan
trọng.
- Theo mô hình dạy học của Heimann và Schulz, mối quan hệ giữa nội dung,
phương pháp và phương tiện được thể hiện như ở hình 1.2.

14


Chủ đề


Dự định

Phương pháp

Phương tiện

Điều kiện con người

Điều kiện văn hóa – xã hội

Hình 1.2: Mô hình dạy học theo Heimann
- Theo mô hình dạy học của Frank, dạy học gồm 6 yếu tố như ở hình 1.3.
Phương pháp

Như thế nào

Nội dung
Cái gì

Mục đích
Làm gì

Dạy và
học
Ở đâu

Bằng gì

Cấu trúc xã hội


Phương tiện
Cho ai

Cấu trúc tâm lý
Hình 1.3: Mô hình dạy học của Frank
Như vậy, dù là mô hình dạy học nào thì phương tiện dạy học cũng đóng một
vai trò quan trọng. Đặc biệt là trong dạy học tương tác và ứng dụng công nghệ

15


×