Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn điện kĩ thuật tại trường cao đẳng công nghiệp việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 205 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
-------------------------------------------

luận văn thạc sĩ khoa học

vận dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn điện kĩ thuật
tại trờng cao đẳng công nghiệp việt đức
ngành: s phạm kĩ thuật
M số:
Trần thị kim thanh

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. Lê thanh nhu

Hà nội 2006


Mục lục
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu

1



Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

5

1.1 Tổng quan về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong quá trình dạy học.

5

1.2 Phơng pháp và kĩ thuật trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá
kết quả học tập.
Chơng 2.

24

Thực trạng việc ktđg kqht tại khoa điện-Tin

trờng cđcn Việt Đức

42

2.1 Đội ngũ giáo viên công nhân viên trong khoa Điện Tin.

42

2.2 Chơng trình môn học

42


2.3 Thực trạng việc KTĐG KQHT tại khoa Điện Tin, trờng
CĐCN Việt Đức.

44

2.4 Khả năng vận dụng PP TNKQ vào quá trình KTĐG KQHT môn
ĐKT tại khoa Điện Tin, trờng CĐCN Việt Đức.

52

Chơng 3. Vận dụng TNKQ trong KTĐG KQHT môn học ĐKT

55

3.1 Các nguyên tắc khi thiết kế quy trình xây dựng và vận dụng câu
TNKQ trong KTĐG KQHT môn ĐKT.

55

3.2 Quy trình xây dựng câu TNKQ trong KTĐG KQHT môn ĐKT.

57

3.3 Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi TNKQ cho một chơng
trình cụ thể của môn ĐKT.

75


3.4 Quy trình sử dụng câu TNKQ trong KTĐG KQHT môn ĐKT.


88

Chơng 4. Thực nghiệm s phạm

94

4.1 Mục đích thực nghiệm

94

4.2 Đối tợng thực nghiệm

94

4.3 Tiến trình thực nghiệm

94

4.4 Nội dung bài thực nghiệm

95

4.5 Phân tích đánh giá bài thực nghiệm

98

4.6 Kết quả thực nghiệm.

100


Kết luận và kiến nghị

110

Tài liệu tham khảo

112

Phụ lục
Tóm tắt luận văn


1

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình giáo dục đào tạo, kiểm tra đánh giá (KTĐG) là một
hoạt động thờng xuyên và giữ vai trò quyết định đối với chất lợng đào tạo.
Chơng trình hành động của chính phủ để thực hiện nghị quyết số
37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ sáu quốc hội về giáo dục đã nhấn mạnh
Mở rộng áp dụng học tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đổi mới quy trình, phơng thức kiểm tra đánh giá trong thi cử
và công nhận tốt nghiệp.
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có yêu cầu cao về chất
lợng đội ngũ nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế, đòi hỏi họ phải có sự
tơng đơng trong trình độ nghề nghiệp thể hiện trớc hết thông qua các
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Vì vậy, một trong những giải pháp vừa
mang tính cấp bách trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm cải cách

hệ thống sử dụng lao động trong xã hội là phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
kĩ năng nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đợc công
nhận rộng rãi trong xã hội. Việc xây dựng một hệ thống nh trên bao gồm
nhiều khâu: Thiết lập bộ máy tổ chức quản lý, thành lập các trung tâm đánh
giá kĩ năng nghề, tập huấn cán bộ và tổ chức xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm lý thuyết và bài thi thực hành; xây dựng cơ chế chính sách về đánh giá
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ... Một trong những việc đầu tiên cần
phải tiến hành ngay là tổ chức việc xây dựng một ngân hàng các câu hỏi đợc
soạn thảo công phu cho từng nghề cụ thể để từ đó lập ra đợc các đề thi thích
hợp.
Nếu coi quá trình dạy học là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò
phản hồi của hệ thống. Đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ
thống, là cơ sở để đổi mới phơng pháp (PP) dạy học. KTĐG tốt sẽ phản ánh
đợc đầy đủ việc dạy của thày và việc học của trò, đồng thời giúp cho các nhà


2

quản lý giáo dục hoạch định đợc chiến lợc trong quá trình quản lý và điều
hành.
Hiện nay trong các trờng đào tạo nghề, các trờng Trung học chuyên
nghiệp công cụ chủ yếu đợc sử dụng để đánh giá kết quả học tập (KQHT)
của học sinh (HS) ở môn Điện kỹ thuật (ĐKT) là các bài kiểm tra với các câu
hỏi dạng tự luận. Mặc dù có những u điểm nhất định đối với việc đánh giá
KQHT nhng vẫn còn nhiều hạn chế, bộc lộ trong quá trình xây dựng và sử
dụng công cụ đánh giá này, dẫn đến việc đánh giá kết quả của HS cha khách
quan, cha chính xác, bài kiểm tra cha đo lờng thoả đáng các mục tiêu của
môn học, HS có t tởng học "tủ" và học "lệch", kém hứng thú đối với môn
học.
Bên cạnh đó thì mỗi giáo viên (GV) dạy trong các trờng nghề, trờng

công nhân kĩ thuật hay trung học chuyên nghiệp không phải chỉ đảm nhiệm một
môn học nh các GV ở các trờng trung học phổ thông. Do phải đảm nhiệm ít
nhất từ 2 môn học trở nên, với số lớp đảm nhiệm không dới 3 lớp và số HS
trong mỗi lớp khá đông (từ 35 - 50 học sinh). Nên việc đánh giá, nắm thông tin
phản hồi một cách cụ thể, nhanh chóng, chính xác, khách quan và thờng xuyên
đối với mỗi HS là rất khó khăn và hầu nh không thực hiện đợc.
Mỗi công cụ đánh giá đều có mặt tích cực và mặt hạn chế, nếu lựa
chọn, xây dựng và sử dụng chúng phù hợp với mục tiêu, đối tợng và điều
kiện cụ thể sẽ góp phần mang lại hiệu quả cao cho việc đánh giá trong quá
trình dạy học.
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và trắc nghiệm tự luận đều là công cụ
để đánh giá KQHT của HS và nó đợc coi là phép đo trực tiếp mức độ đạt
đợc các mục tiêu môn học. Trong đó, TNKQ có thể dùng để KTĐG kiến
thức trên diện rộng, một cách nhanh chóng, khách quan, chính xác. Nó cho
phép xử lý kết quả theo nhiều chiều hớng khác nhau với từng HS cũng nh
với toàn thể một lớp học, một trờng học. Nó giúp cho GV kịp thời điều


3

chỉnh, hoàn thiện PP dạy để nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, việc xây
dựng một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho một môn học là công việc không
đơn giản, đòi hỏi sự quan tâm của nhiều ngời (đặc biệt là các nhà giáo) và
phải qua nhiều thử nghiệm, cũng nh phải mất nhiều thời gian.
Chính vì những lí do trên kết hợp thực tiễn dạy học môn học ĐKT ở
trờng Cao đẳng công nghiệp (CĐCN) Việt Đức, tác giả luận văn đã nghiên
cứu đề tài "Vận dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn "Điện kĩ thuật" tại trờng CĐCN Việt Đức.
2. Mục đích nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu vấn đề xây dựng và sử dụng câu trắc nghiệm trong
KTĐG môn học ĐKT một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kiểm
tra đánh giá kết quả học tập (KTĐG KQHT) môn ĐKT của HS trong trờng.
3. đối tợng nghiên cứu

- Nội dung môn học ĐKT của trờng CĐCN Việt Đức, Thái Nguyên.
- Công tác KTĐG KQHT ở trờng CĐCN Việt Đức.
- Quy trình xây dựng, quy trình sử dụng câu TNKQ trong KTĐG
KQHT môn Điện kĩ thuật ở trờng Cao đẳng công nghiệp Việt Đức.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng đợc một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khoa học, phù
hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức môn học thì có thể đánh giá
chính xác, khách quan KQHT của HS ở môn học này.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG KQHT nói chung
- Nghiên cứu nội dung chơng trình môn học ĐKT trên cơ sở đó xác
định rõ mục tiêu kiến thức HS cần đạt đợc.
- Khảo sát tình hình dạy học và công tác KTĐG bằng phơng pháp
TNKQ với môn học Điện kĩ thuật ở trờng Cao đẳng công nghiệp Việt Đức.


4

- Nghiên cứu quy trình xây dựng bộ câu hỏi TNKQ để đánh giá KQHT
của HS ở môn Điện kĩ thuật.
- Nghiên cứu quy trình sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá
KQHT của HS ở môn Điện kĩ thuật.

- Thực nghiệm s phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã
nêu và hoàn thiện các đề xuất.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống ngân hàng câu hỏi TNKQ để đánh giá
KQHT môn Điện kĩ thuật tại trờng CĐCN Việt Đức, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phơng pháp nghiên cứu

- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các t liệu có
liên quan từ đó xác định cơ sở lý luận của đề tài.
- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: PP điều tra trên đối tợng là GV và
HS ngành Điện công nghiệp và dân dụng, đồng thời sử dụng các PP bổ trợ
khác nh PP quan sát, trao đổi trực tiếp thông qua việc dự lớp để khảo sát thực
tế quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả môn học.
- Phơng pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến về nội dung và cách thức trình
bày các câu trắc nghiệm trong môn học.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm
7. Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 04 chơng:
- Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chơng 2. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại khoa
Điện Tin, trờng cao đẳng công nghiệp Việt Đức.
- Chơng 3. Vận dụng trắc nghiệm khách quan trong KTĐG KQHT môn
học Điện kĩ thuật.
- Chơng 4. Thực nghiệm s phạm.


5

Chơng 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1 Tổng quan về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong quá trình dạy học

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Kiểm tra
Theo từ điển tiếng Việt, Kiểm tra đợc định nghĩa là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Vậy kiểm tra là tiền đề, là bớc đầu tiên
để đánh giá, để đa ra nhận xét hay quy định nào đó trong thực tế.
Kiểm tra trong dạy học là một thuật ngữ chỉ sự đo lờng, thu thập thông
tin để có đợc những phán đoán, xác định xem mỗi ngời học sau khi học đã
biết gì (kiến thức), làm đợc gì (kĩ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao.
Nh vậy kiểm tra nhằm đánh giá một quá trình hoạt động s phạm.
Chức năng kiểm tra không chỉ tiến tới xem xét, xếp loại, bình bầu mà còn
nhằm xác định phơng hớng, mục tiêu, điều chỉnh kế hoạch cho một quyết
định mới.
Kiểm tra là một hoạt động khoa học, ngời kiểm tra cần phải có nghiệp
vụ khoa học, có chuyên ngành, công việc kiểm tra cần có tổ chức, có kế
hoạch.
1.1.1.2 Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đa ra những lợng giá về
bản chất và phạm vi của KQHT hay thành tích đạt đợc so với các tiêu chí và
tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra tại một thời điểm thích hợp trong quá trình dạy
học. Trong đào tạo nghề theo năng lực thực hiện, sự lợng giá dựa vào các tiêu
chí đánh giá và tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề
đào tạo. ở đây, sự lợng giá tập trung vào cái mà ngời học, ngời dự thi có
thể và cần phải làm đợc (đầu ra), nó lợng giá sự thực hiện của chính ngời


6


học hay ngời dự thi đó so với những tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể xem đã đạt
đợc hay cha chứ không đa ra sự so sánh với những ngời khác.
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với
kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lờng một cách khách quan dựa trên
kiểm tra (hay trắc nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang
tính chủ quan để đa ra những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng,
điều chỉnh nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc.
1.1.1.4 Đo lờng
Đo lờng là một cách đánh giá căn cứ vào sự ghi chép và lợng hoá các
thông tin thành điểm số của mức độ, dựa trên một hệ quy tắc.
Đo lờng là một phơng thức dùng bài trắc nghiệm trong một dung sai
để đạt một mức đo định lợng và tơng đối khách quan về một hay nhiều tính
chất nào đó. Khi đo lờng, ngời ta thờng sắp xếp mỗi cá nhân HS theo cấp,
bậc từ thấp đến cao hay ngợc lại, dọc theo một thang đo nào đó. Những mức
độ đạt đợc, những thành quả khác nhau, biểu thị bằng điểm số chẳng hạn, sẽ
giúp GV đo lờng và đánh giá mức độ thành công của công việc giảng dạy,
học tập.
Nếu có sẵn kết quả thi một bài trắc nghiệm tơng đơng từ trớc, GV có thể
so sánh điểm của hai kì thi để ớc định mức độ tiến bộ của HS.
Thông thờng, kết quả bài làm của HS đợc ghi nhận là một số đo
(điểm số). Điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của HS về mặt định
tính (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) và định hạng (thứ bậc cao thấp trong
nhóm đợc kiểm tra đánh giá). Nhng cần chú ý rằng điểm số không có ý
nghĩa về mặt định lợng. Ví dụ HS đợc điểm 10 thì cũng không có nghĩa là
có trình độ cao gấp đôi HS đợc điểm 5, hoặc HS bị điểm 0 thì cũng không có
nghĩa là HS đó không biết một chút gì về môn học đó.
1.1.1.5 Chẩn đoán
Chẩn đoán là ngoài việc đánh giá, còn có chức năng phát hiện những nguyên



7

nhân của hiện trạng, lỗi, khiếm khuyết và xây dựng căn cứ để khắc phục.
Một đánh giá có tính chẩn đoán không chỉ hớng đến đo lờng mà phải
có chức năng dự đoán và vạch hớng khắc phục.
1.1.2 Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh
Thông qua mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc KTĐG trong
quá trình dạy học để đi đến những quyết định cụ thể nh:
- Quyết định cải tiến về mục tiêu, nội dung, PP, tổ chức giáo dục trong
quá trình dạy học.
- Quyết định có liên quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của ngời
đánh giá, phân loại hoặc tuyển chọn, giúp họ biết rõ về khả năng của mình so
với yêu cầu.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: đánh giá một đơn vị, một cá
nhân, một sự việc.
1.1.2.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
a. Mục đích về mặt lý luận dạy học
- Xác định năng lực thực hiện (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hiện có ở
mỗi ngời học trớc khi vào học.
Thông qua kiểm tra, ngời dạy biết đợc trình độ ngời học, những
điểm yếu của từng ngời trớc khi vào học. Điều này rất quan trọng, đặc biệt
đối với các khoá học ngắn hạn, bồi dỡng nâng cao trình độ vì nó giúp ngời
dạy xác định đợc nhu cầu của ngời học để có thể điều chỉnh nội dung học
sát hợp hơn.
- Thúc đẩy học tập nhờ có thông tin phản hồi kịp thời cho ngời học
biết tiến độ của mình.
Trớc hết KTĐG có tác dụng thúc bách ngời học học tập... không có
kiểm tra, thi cử chắc nhiều ngời học sẽ "không học" thật sự. Bên cạnh đó,

việc công khai hoá các nhận định về năng lực và KQHT của mỗi HS và của


8

tập thể lớp còn tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận
ra sự tiến bộ của mình, từ đó động viên, khích lệ ngời học học tốt hơn. Ngoài
ra, việc KTĐG còn chỉ ra cho ngời học thấy họ đã học tốt nội dung nào, cha
tốt nội dung nào, cần học thêm cái gì, học lại cái gì...
- Cải tiến việc dạy và việc học
Ngời dạy không biết rõ là nội dung đã đợc dạy đủ cha, cần bổ xung
cái gì, PP dạy học đã phù hợp cha, cần hỗ trợ thêm cho ai, ngời học cần
đợc giúp thêm ở nội dung nào?
b. Mục đích về mặt quản lý đào tạo
- Xử lý và/hoặc xác nhận năng lực thực hiện của ngời học để cấp văn
bằng chứng chỉ.
KTĐG nhằm khẳng định năng lực thực hiện của ngời học có đáp ứng
các yêu cầu và tơng xứng với văn bằng, chứng chỉ đợc cấp, đặc biệt là với
chức năng, nhiệm vụ mà ngời tốt nghiệp sẽ phải đảm nhiệm.
Điều quan trọng là phải xác định đợc một hệ thống kiểm tra, đánh giá
phù hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí KTĐG, hình thức KTĐG,
loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lợng câu hỏi, cách xác định điểm đạt, mức
đạt...
1.1.2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
a. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá dạy học
* Chức năng đo lờng
Xác định đợc mức độ hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của HS so với
chuẩn của mục đích đã định trớc. Để thực hiện chức năng này phải:
- Chính xác hóa và lợng hóa đợc các thông số cần đo (hiểu biết, kỹ năng).
- Chọn đơn vị đo (bằng điểm số hay xếp hạng) .

- Xác định độ chính xác, độ nhậy và sự biến đổi của phép đo.
* Chức năng thông tin


9

Chức năng này giúp GV nắm đợc kết quả giảng dạy, từ đó điều chỉnh
và hoàn thiện nội dung, PP giảng dạy. Đồng thời giúp HS tự đánh giá KQHT
để điều chỉnh hoạt động học tập của mình theo các yêu cầu của môn học
* Chức năng chọn lọc và phân loại
- Chọn ra đợc những kiến thức (kỹ năng) mà HS đã nắm vững hoặc
cha nắm vững trong từng môn học.
- Phân loại học tập ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.),
điều này có tác dụng kích thích sự học tập của HS.
b. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá quản lý giáo dục và đào tạo.
* Chức năng kiểm soát và phát hiện
Kiểm soát và phát hiện là chức năng xác định thực chất hiệu quả giáo
dục. Kiểm soát đúng sẽ phát hiện đợc các mặt u khuyết điểm của từng đối
tợng quản lí giúp GV làm tốt công tác điều khiển công việc và định hớng
trong chỉ đạo. Hoạt động kiểm soát phát hiện một khi đợc tiến hành thờng
xuyên sẽ giúp cho GV không bị mắc bệnh quan liêu.
* Chức năng động viên phê phán
Động viên và phê phán mang thuộc tính tâm lí xã hội. KTĐG thờng
xuyên mới nắm đợc đầy đủ t tởng, tình cảm, năng lực của thầy và trò. Mọi
ý kiến giáo dục, động viên, phê phán đều xuất phát từ khâu KTĐG. Khi đợc
KTĐG, GV và HS chắc chắn phải nỗ lực hơn trong công việc và trong học tập
để bộc lộ khả năng hay hạn chế của mình.
* Chức năng đánh giá
Đánh giá trong kiểm tra nhằm đo lờng, xác định hiệu quả của lao động
s phạm, xác định trình độ thực hiện kế hoạch, xác định phẩm chất của thầy

và năng lực của trò. Đánh giá còn nhằm để khẳng định những yếu tố chủ
quan, khách quan, những lệch lạc, sơ hở nhằm giúp cho GV uốn nắn, điều
chỉnh các quyết định nhằm đảm bảo chu trình quản lí đợc liên tục và đạt hiệu
quả cao.


10

* Chức năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm, trọng điểm của hoạt động
KTĐG. Chỉ có kiểm tra mới có đợc các thông tin đáng tin cậy. Việc xử lí
đúng đắn các thông tin giúp cho GV tác động kịp thời vào phong cách và thái
độ làm việc của mình, điều chỉnh mục tiêu và quyết định cho chu trình quản lí
làm việc mới của bản thân.
1.1.2.3 Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT
- Đảm bảo tính quy chuẩn
Đánh giá dù theo bất kì hình thức nào, cũng đều nhằm mục tiêu phát
triển hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho ngời đợc
đánh giá và phát triển đợc. Vì vậy, đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực
nhất định. Những chuẩn này đợc ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động
đánh giá phải đợc công khai với ngời đợc đánh giá. Những quy định này
cần đợc chi tiết, đầy đủ, rõ ràng về mọi lĩnh vực, từ việc xác định mục tiêu,
nội dung và phơng thức đánh giá đến thời điểm đánh giá. Cụ thể
+ Mục tiêu đánh giá
+ Nội dung đánh giá
+ Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phơng pháp và phơng tiện
+ Ngời đánh giá
+ Thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá

+ Quyền lợi và trách nhiệm của ngời đợc đánh giá
+ Tính pháp lí của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan
Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích
cực học tập của ngời học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân
thiện, đoàn kết giữa các học viên.


11

Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực,
nghiệp vụ của ngời đánh giá. Phụ thuộc tính quy chuẩn của việc đánh giá và
phụ thuộc vào quan điểm, PP và phơng tiện đánh giá.
- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển
Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng định đợc hiện trạng của nội
dung môn học đợc đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và
định lợng) và nguyên nhân của hiện trạng đó, dựa trên những t liệu khoa
học chính xác và các lập luận xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản chất
nhân đạo và phát triển nên việc đánh giá cũng phải mang tính nhân đạo và
phát triển. Tức là phải đảm bảo chức năng phát triển của đánh giá. Giúp cho
ngời đợc đánh giá không chỉ nhận ra hiện trạng cái mình đã đạt đợc (chức
năng xác nhận), mà còn có niềm tin vào khả năng của mình trong việc tiếp
tục phát triển hoặc khắc phục những điểm không phù hợp. Do đó khi đánh
giá phải biết trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của HS.
1.1.3 Mục tiêu đánh giá kết quả học tập
1.1.3.1 Mục tiêu
Vấn đề đầu tiên trong việc đánh giá KQHT của HS là câu hỏi : Đánh
giá cái gì? Điều này liên quan đến hai khái niệm là mục đích và mục tiêu.
Mục đích là những khẳng định chính xác, rõ ràng về những gì mà hoạt

động cá nhân (nhóm) muốn đạt đợc trong quá trình dạy học.
Mục đích cho ta biết hớng đi. Vì thế mục đích có tính tất yếu. Nhng
mục đích không cụ thể tới mức chỉ rõ việc lựa chọn những hành động và cách
thức tiến hành nh thế nào, tiến độ, thời hạn hoàn thành... Do đó để chỉ cấp độ
cụ thể, ta dùng khái niệm mục tiêu.
Mục tiêu là sự lợng giá của mục đích tại những thời điểm nhất định,
cho phép có thể kiểm soát đợc các bớc đi và kết quả thực tế của nó trong lộ


12

trình đi đến mục đích.
1.1.3.2 Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Định ra phơng hớng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phơng
pháp và phơng tiện dạy học.
- Xác định đợc cái cần KTĐG khi kết thúc mỗi môn học, học phần hay
trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho ngời học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học
là gì. Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
1.1.3.3 Cách phát biểu mục tiêu
Các câu phát biểu mục tiêu cần phải :
- Rõ ràng, cụ thể
- Đạt tới đợc trong các khoá học hay đơn vị học tập
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà
ngời học sẽ có đợc khi họ đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lờng đợc
- Phải chỉ rõ những gì ngời học có thể làm đợc vào cuối giai đoạn học
tập.
1.1.3.4 Mục tiêu đánh giá kết quả học tập

Theo B.S.Bloom ngời Mĩ, mục tiêu dạy học đợc phân thành ba lĩnh
vực: Nhận thức, cảm xúc và vận động tâm lí.
* Mục tiêu nhận thức
Khả năng nhận thức của học sinh đợc B.Bloom quy thành 6 mức:
Mức 1. Biết
Khả năng ghi nhớ và nhắc lại những gì đã ghi nhớ đợc, mức này bao
gồm:
- Biết những dữ kiện: hệ thống thuật ngữ, sự kiện.
- Biết phơng tiện sử dụng những dữ liệu, quy ớc, chuỗi các thao tác,


13

xếp loại, nhận dạng, lựa chọn...
Mức 2. Thông hiểu
ở mức này có chú trọng hơn đến các hoạt động trí tuệ. Cụ thể :
- Giải thích, trình bày vấn đề bằng cách khác, ngôn ngữ khác.
- Diễn đạt: Cấu trúc lại tài liệu bằng vật liệu khác, theo một quan điểm
mới, cách hiểu mới; xác định đợc nguyên nhân, lấy ví dụ minh hoạ
- Ngoại suy : Suy luận từ dạng này sang dạng khác.
Mức 3. áp dụng
Là sử dụng các phơng tiện đã có để giải quyết tình huống khác (dùng
định lí, công thức để giải bài toán cụ thể).
Mức 4. Phân tích
Có khả năng phân chia, xác lập lôgic các phần tử bộ phận: so sánh, tìm
sự khác nhau và giống nhau.
- Tìm các bộ phận
- Tìm các mối quan hệ
- Tìm các nguyên tắc tổ chức
Mức 5. Tổng hợp

Tập hợp, lựa chọn, sử dụng, phối hợp những kiến thức và kĩ năng đa
dạng, khác biệt lại với nhau để hoàn thành một nhiệm vụ mới. Mức này có khả
năng tóm tắt, khái quát hoá, lập luận, sắp xếp, thiết kế, giải thích lí do, với các
mức:
- Hoàn thành một công việc mới
- Xây dựng một kế hoạch hành động
- Rút ra các mối tơng quan trừu tợng
Mức 6. Đánh giá
Khả năng phê phán, đánh giá, lập luận thuận và nghịch, khả năng phê
bình trên cơ sở dựa vào những tiêu chí bên trong và bên ngoài.
Trong thực tế các mức mục tiêu nhận thức mà V.Bloom đa ra trên


14

thờng không có ranh giới rõ ràng nên gây khó khăn trong quá trình đánh giá.
Vì vậy để giản tiện hơn ngời ta thờng chia thành 3 mức:
Ghi nhớ tơng đơng với biết
ứng dụng tơng ứng với hiểu và áp dụng
Giải quyết tình huống tơng ứng với phân tích, tổng hợp, đánh giá.
* Mục tiêu cảm xúc
Theo B.Bloom, lĩnh vực cảm xúc bao gồm các mục tiêu mô tả những
biến đổi về hứng thú, thái độ, giá trị cũng nh các thái độ khác và khả năng
thích nghi.
* Mục tiêu tâm vận
Lĩnh vực này bao gồm các kĩ năng trí tuệ và vận động trong đó có cả
những kĩ năng cảm nhận và phối hợp các giác quan. Lĩnh vực này cũng có 6
mức.
Mức 1: Các hoạt động phản xạ
Mức 2: Các hành động tự nhiên

Mức 3: Các khả năng về thị lực
Mức 4: Các khả năng về thể lực
Mức 5: Sự khéo léo về vận động
Mức 6: Khả năng diễn đạt phi ngôn ngữ
1.1.4 Các bớc đánh giá
Bớc 1. Xác định các quyết định đánh giá
Bớc 2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá
Bớc 3.Thu thập các thông tin thích đáng
Bớc 4. Đối chiếu các tiêu chí đã đợc thống nhất với các thông tin đã
thu thập
Bớc 5. Hình thành những kết luận cuối cùng một cách thật chính xác
trớc khi quyết định công bố kết luận đánh giá.


15

1.1.5 Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá
1.1.5.1 Kiểm tra đánh giá kiến thức
Mục đích KTĐG kiến thức là xác định xem HS nhận thức đợc gì, ở
mức độ nào trong các nội dung đã học. Tuỳ theo mục tiêu học tập mà có
những mức độ yêu cầu khác nhau, từ đơn giản nhất là tái hiện đợc (kể đợc,
mô tả đợc, trình bày đợc), đến áp dụng đợc, so sánh, phân tích, giải
thích,...
1.1.5.2 Kiểm tra đánh giá kỹ năng
Mục đích KTĐG kĩ năng là xác định xem HS đã làm đợc gì, ở mức độ
nào trong các nội dung đã học. Mức độ yêu cầu ngời học làm đợc cũng từ
đơn giản nhất là bắt chớc đợc đến làm đúng, chuẩn xác rồi đến làm nhanh
và thành thạo.
1.1.5.3 Kiểm tra đánh giá thái độ
KTĐG thái độ nhằm xem xét ngời học đã có cách ứng xử, cách biểu lộ

tình cảm, cách bộc lộ những phẩm chất nhân cách nh thế nào trớc một sự
kiện, hiện tợng, trớc công việc, trớc đồng nghiệp,...
1.1.6 Các loại hình kiểm tra đánh giá
1.1.6.1 Kiểm tra đánh giá hình thành
Là KTĐG từng bớc một cách chính thức hoặc cũng có thể không chính
thức, đi kèm với sự hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ ở ngời học,
cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn
cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học tập.
Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong mỗi giai đoạn đợc bổ cứu
kịp thời, đảm bảo HS đạt đợc kết quả học tập chung cuối cùng.
Thúc đẩy HS nỗ lực học tập thờng xuyên trong cả khoá học.
Ngời dạy có cơ sở để điều chỉnh PP dạy học và giúp đỡ HS kịp thời.
KTĐG hình thành đợc thực hiện thờng xuyên trong quá trình dạy
học; định kì cuối mỗi môn học, mô đun hoặc cuối học kì, cuối năm học.


16

a. Kiểm tra đánh giá thờng xuyên
KTĐG thờng xuyên trong quá trình dạy học nói chung là không chính
thức, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh cho cả ngời học và ngời dạy
trong suốt quá trình dạy học để kịp thời điều chỉnh, bổ xung nhằm làm cho
ngời học đạt đợc mục tiêu dạy học.
Loại hình KTĐG này đợc thực hiện bám sát từng nội dung dạy học cụ
thể, thông qua các hình thức tổ chức, PP và kĩ thuật dạy học đa dạng, phong
phú của GV. Kết quả của KTĐG thờng xuyên trong quá trình dạy học đợc
GV ghi chép và lu lại chủ yếu bằng những lời nhận xét, những chú ý,... vào
sổ theo dõi ngời học làm cơ sở cho việc chỉ đạo, hớng dẫn sự học tập
thờng xuyên. Tuy không cho điểm nhng nó là chứng cứ cần thiết cho việc
đánh giá định tính cuối cùng của môn học.

b. Kiểm tra đánh giá định kỳ
KTĐG định kỳ đối với môn học bao gồm các bài kiểm tra định kì. Mỗi
môn học tuỳ theo độ dài, dung lợng thời gian có số lợng kiểm tra bài định
kỳ khác nhau. Cứ 15 tiết, tức là 1 đơn vị học trình có một bài kiểm tra định kỳ.
Môn học nào có dung lợng thời gian từ hơn 1 đơn vị học trình đến dới 3
đơn vị học trình thì có 2 bài kiểm tra định kỳ. Các bài kiểm tra định kỳ thờng
bao gồm 10 15 câu hỏi TNKQ, chủ yếu là câu trắc nghiệm đa phơng án,
ngời học làm bài trong 20 30 phút. Mỗi bài kiểm tra định kỳ có 1 điểm
kiểm tra định kỳ theo thang điểm 10, lấy điểm cách biệt một đơn vị. Điểm số
trung bình của các điểm kiểm tra định kì chiếm tỷ trọng 30% trong điểm tổng
kết môn học.
1.1.6.2 Kiểm tra đánh giá kết thúc
Đợc thực hiện vào cuối phần học lí thuyết hoặc phần học thực hành và
cuối khoá học.
Dựa vào mục tiêu học tập của phần học lí thuyết, phần học thực hành và
mục tiêu đào tạo của toàn khoá.


17

Phải kiểm định đợc toàn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng
lực thực sự của ngời học
KTĐG kết thúc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt lí luận dạy học
và mặt quản lí đào tạo, nó thờng quyết định đối với việc cấp văn bằng chứng
chỉ.
a. Bài thi hết môn
Mỗi môn học có dung lợng 2 đơn vị học trình trở nên sẽ có một bài thi
hết môn, gọi là môn thi. Bài thi hết môn còn đợc gọi là bài thi lý thuyết. Với
môn học ít hơn 2 đơn vị học trình không có bài thi hết môn mà chỉ cần có 1 -2
bài kiểm tra định kỳ, gọi là môn kiểm tra. Bài thi hết môn có các câu TNKQ,

mỗi câu làm trong 1,5 phút và các câu tự luận, mỗi câu làm trong 15 phút, số
lợng câu tuỳ theo dung lợng thời gian của môn học (mỗi đơn vị học trình có
10 câu TNKQ và một câu tự luận). Thời gian làm bài thi hết môn tối đa là 120
phút. Mỗi bài thi hết môn có 1 điểm thi hết môn theo thang điểm 10, lấy điểm
cách biệt một đơn vị. Điểm thi hết môn chiếm tỷ trọng 70% trong điểm kết
thúc môn học.
b. Bài thi tốt nghiệp khoá học
Mỗi bài thi tốt nghiệp khoá học có hai phần: Phần lý thuyết và phần
thực hành.
Phần lý thuyết có 50 câu TNKQ, mỗi câu làm trong 1,5 phút và 3 câu tự
luận, mỗi câu làm trong 15 phút. Phần thi lý thuyết thực hiện trong 120 phút.
Phần thi lý thuyết có điểm lý thuyết đợc đánh giá theo thang điểm 10, lấy
điểm cách biệt 1 đơn vị. Điểm lý thuyết của từng ngời học đợc ghi riêng
vào một bảng điểm thi kết thúc lý thuyết.
Phần thi thực hành tốt nghiệp đợc thực hiện trong thời gian quy định
theo công việc cụ thể đợc giao. Phần thi thực hành đợc đánh giá theo bảng
KTĐG quy trình hoặc thang đánh giá theo sản phẩm hoặc thang đánh giá sự
thực hiện. Kết quả phần thi thực hành đợc ghi vào phiếu đánh giá thi tốt
nghiệp thực hành.


18

Để đánh giá, xếp hạng ngời học tốt nghiệp ra trờng cần có một bảng
điểm tốt nghiệp thi lý thuyết và các danh mục các năng lực thực hiện đã hoàn
thành đối với từng ngời học.
1.1.6.3 Kiểm tra đánh giá đối chiếu hay theo chuẩn tơng đối
Đây là loại hình kiểm tra có tính chất tơng đối, chủ yếu là so sánh
KQHT giữa các ngời học với nhau. Loại hình này phù hợp với việc thi tuyển,
lựa chọn một số lợng nhất định những ngời tốt nhất trong số ngời dự thi.

1.1.6.4 Kiểm tra đánh giá theo tiêu chí
Đây là loại hình KTĐG nhằm đánh giá KQHT của từng ngời học đạt đợc
thực tế so với các tiêu chí đề ra. Dù ngời học chỉ không đạt một tiêu chí nào
đó thôi thì ngời đó vẫn phải học lại bài, môn học, môđun đó để kiểm tra lại.
1.1.7 Các công cụ và phơng pháp kiểm tra, đánh giá
1.1.7.1 Các công cụ kiểm tra, đánh giá
a. Yêu cầu đối với các công cụ kiểm tra đánh giá
- Không bỏ sót một khía cạnh quan trọng nào trong kiểm tra đánh giá.
- Có sự nhất quán trong nội dung và phơng pháp KTĐG đối với các
ngời học, ngời dự thi khác nhau.
- Đảm bảo đợc độ tin cậy, độ giá trị và tính công bằng trong KTĐG
b. Các loại công cụ kiểm tra đánh giá
- Các văn bản, t liệu lập kế hoạch
- Các phơng pháp KTĐG KQHT: các câu hỏi, bài tập, các tình huống
kiểm tra, các bảng điểm để thu thập chứng cứ,...
- Các sổ lộ trình công việc, các phiếu quy trình công nghệ,...
- Các báo cáo của ngời dạy, ngời học, ngời giám sát KTĐG của cơ
sở đào tạo,...
- Các bản hớng dẫn của ngời kiểm tra, đánh giá,....
- Kết hợp các công cụ trên đây để cung cấp đủ chứng cứ cho việc đa ra
một đánh giá.


19

c. Những đặc điểm chủ yếu của một công cụ kiểm tra đánh giá tốt
* Về định dạng, trình bày:
- Dễ theo dõi, dễ làm theo
- Sắp xếp trật tự một cách lôgic
- Phân chia thành các phần phù hợp

* Về ngôn ngữ:
- Hớng dẫn chính xác, đơn giản
- Không gây nhầm lẫn trong bất kì trờng hợp nào
* Về các tiêu chí, dấu hiệu:
- Chứng cứ chấp nhận đợc đều có liên quan đến các tiêu chí đã đề ra.
- Phải giải thích rõ có thể đạt đợc năng lực thực hiện nh thế nào.
- Bao quát đợc các phơng pháp thu thập tất cả các chứng cứ đã dự định.
1.1.7.2 Các phơng pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Trên cơ sở lí luận về KTĐG, có thể đánh giá KQHT của HS thông qua 3 nhóm
PP chính là quan sát, viết và vấn đáp.
Các PP kiểm tra và đánh giá

Kiểm tra viết

Kiểm tra bằng
quan sát
Quan
sát
thờng
xuyên

Bài
viết

Quan
sát sự
trình
diễn của
HS
Tiểu


luận

Trắc
nghiệm
tự luận

Luận
văn

Kiểm tra
vấn đáp
Trắc
nghiệm
nghiệ
khách
m
quan
khách
quan

Nhiều
lựa chọn

Đúng
sai

Vấn
đáp
thuần

tuý

Ghép
đôi

Sơ đồ 1.1 Các phơng pháp kiểm tra đánh giá

Vấn
đáp
kết
hợp

Điền
khuyết


20

Nhóm 1. Kiểm tra đánh giá bằng quan sát
Thông qua việc quan sát GV có thể kiểm tra các hành động, lời nói, thái
độ... của học sinh và ghi chép để lấy t liệu đánh giá.
Trong nhóm PP này có thể tách ra hai nhóm nhỏ:
- Quan sát thờng xuyên: GV quan sát, theo dõi quá trình học tập, hoạt
động của HS trong một giai đoạn nhất định. Mọi thông tin đợc ghi vào nhật
kí hoặc phiếu (bảng) kê để lấy t liệu đánh giá.
- Quan sát sự trình diễn của HS: GV quan sát, theo dõi HS trình diễn về
một chủ đề nhất định trong khoảng thời gian ngắn nhất định. Các thông tin có
thể ghi vào bảng kê hoặc đợc GV ghi nhớ và xử lí ngay trong quá trình quan
sát. Sau đó GV tổng hợp các thông tin và đa ra quyết định để đánh giá.
Nhóm 2. Kiểm tra đánh giá viết

HS thể hiện trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trên bài viết theo
những vấn đề do GV đa ra. Thực hiện bài làm trên dới sự giám sát của GV
trong khoảng thời gian nhất định hoặc làm ở nhà với khoảng thời gian khá dài.
PP này có thể kiểm tra đồng loạt nhiều HS trong khoảng thời gian hạn chế
nhất định.
Trong nhóm PP này lại có 2 cách phân nhóm nh sau:
* Theo hình thức:
- Kiểm tra viết trên lớp: HS làm bài kiểm tra dới sự giám sát của GV,
thời gian làm bài có thể la 15, 45, 60, 90, 120 hoặc 180 phút, dạng bài làm có
thể là TNKQ hoặc trắc nghiệm tự luận.
- Kiểm tra viết ở nhà : HS tự lực làm bài ở nhà, thời gian khá dài, dạng
bài chủ yếu là trắc nghiệm tự luận.
- HS tự đánh giá: Là phơng pháp HS tự nhận xét, đánh giá bản thân
theo những tiêu chí nhất định do GV hoặc các cấp quản lí đề ra. PP này dùng
trong đánh giá đạo đức, đánh giá tinh thần thái độ học tập, tu dỡng của HS.
* Theo tích chất của bài viết và sự đánh giá:


21

- Trắc nghiệm tự luận: HS tự diễn đạt vấn đề, việc đánh giá có phụ
thuộc vào chủ quan ngời chấm. Nhóm này lại phân ra 3 loại : Bài viết, bài
tiểu luận, bài luận văn.
- Trắc nghiệm khách quan: HS chủ yếu đánh dấu vào các chỗ cần lựa
chọn hoặc điền từ vào chỗ trống... việc đánh giá này khá khách quan, phụ
thuộc vào đáp án đã đợc xây dựng. Trong nhóm này lại chia ra làm 4 loại :
Nhiều lựa chọn, đúng sai, ghép đôi và điền khuyết.
Nhóm 3. Kiểm tra đánh giá vấn đáp
Trong việc kiểm tra vấn đáp HS trả lời câu hỏi của GV, theo PP kiểm
tra miệng, thông qua quá trình hỏi đáp GV có thể đánh giá khả năng ghi nhớ,

lập luận, diễn đạt, trình độ t duy của HS. PP này có hạn chế là mỗi lần chỉ
kiểm tra đợc một HS nên khó áp dụng với các lớp nhiều học sinh.
1.1.8 Các biện pháp có tính chiến lợc trong KTĐG KQHT của HS
Những biện pháp dới dây nêu ra nhằm khắc phục và hạn chế một số
những nhợc điểm trong việc KTĐG nh: Kiểm tra không đúng giá trị, không
đủ độ tin cậy, cha đáp ứng những nhu cầu của xã hội vì còn thiếu khách
quan, cha đợc công bằng và không thật phù hợp.
a. Thông báo mục đích, yêu cầu các tiêu chuẩn cho điểm, tiêu chuẩn
đánh giá, thời gian kiểm tra cho tất cả các thầy giáo và HS biết khi bắt đầu kỳ
học hoặc khoá học.
- Điểm kiểm tra nào do bộ môn, khoa trờng quản lí. Mục đích kiểm tra
là gì? Mục đích ấy đem lại lợi ích cho HS nh thế nào? Nó quan trọng đối với
công tác quản lí của bộ môn, khoa và nhà trờng nh thế nào?
- Các biện pháp cụ thể để cho HS đạt kết quả cao trong các kỳ kiểm tra
đó là gì? Việc KTĐG công sức học tập của HS để đem đến một kết quả gì?
(hiểu biết của HS hay quản lí chất lợng).
- Các hình thức kiểm tra.
- Các hình thức có thể thay thế.


22

- Những ngời đạt yêu cầu gì thì đợc miễn....
b. Máy tính hoá việc chấm bài kiểm tra khách quan, để đạt đợc sự
đánh giá đúng giá trị, đủ tin cậy, chặt chẽ và khách quan, phù hợp, bảo quản
điểm số, giữ kết quả bí mật nhằm tạo cho HS sự cạnh tranh nhau về nhận
thức, hiểu biết chứ không cạnh tranh nhau về điểm số.
Khuyến nghị các tổ bộ môn, các GV có kinh nghiệm, có điều kiện thì
thành lập ngân hàng các câu hỏi kiểm tra cho bộ môn hoặc cho cá nhân mình.
Mỗi môn học nên xây dựng đề cơng hớng dẫn danh mục kiểm tra;

hớng dẫn cách làm bài kiểm tra để giúp HS đạt các yêu cầu về giá trị nội
dung, hiểu về cấu trúc câu hỏi kiểm tra thể hiện trình độ của mình, để đạt độ
tin cậy cao trong các kỳ kiểm tra.
c. Xây dựng các đề cơng để nhận xét về kết quả của bài làm cho HS.
+ Tập trung nhận xét hai, ba sai sót lớn
+ Tính quan trọng của từng sai sót, những khuyết điểm về nội dung,
những thiếu sót về hình thức.
+ Những nhận xét cần phải đợc các nhóm HS học tập trao đổi và phân
tích.
+ Những đề cơng này cần đợc thống nhất và tiến hành nh nhau ở
mọi thành viên trong bộ môn.
+ Có những bài tập chỉ đánh giá đạt, cha đạt. Những bài cha đạt, HS
sửa chữa làm lại và chấm lại đến khi đạt.
+ Có những môn học chỉ phân loại (A,B, C, D...) mà không cho điểm.
+ Cải tiến cho điểm, đánh giá thờng xuyên và đánh giá cuối cùng.
d. Lập sơ đồ chấm điểm thể hiện đặc trng biết, hiểu, nắm vững, vận
dụng, vận dụng sáng tạo, phân tích, tổng hợp, đánh giá, phê phán, tìm nguyên
nhân, nêu ra biện pháp và tổ chức thực hiện; những đề mục này có giá trị bao
nhiêu điểm.
Nếu đánh giá qua điểm số mà cổ vũ học tập của HS, không gây tiêu


×