Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.36 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

PHẠM THẾ VŨ

ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG BỘ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ
SỬA CHỮA MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
LỜI CAM ĐOAN ........................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮTERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC BẢNG ................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
MỞ ĐẦU ..................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................. Error! Bookmark not defined.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................... Error! Bookmark not defined.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................... Error! Bookmark not defined.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................... Error! Bookmark not defined.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. Error! Bookmark not defined.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀIERROR! BOOKMARK N
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌCError! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá quá trình học tậpError! Bookmark not defined.
a/ Kiểm tra .............................................. Error! Bookmark not defined.
b/ Đánh giá.............................................. Error! Bookmark not defined.


c/ Đo lường ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá
KQHT của học sinh .................................... Error! Bookmark not defined.
a/ Mục đích của việc kiểm tra đánh giá .. Error! Bookmark not defined.
b/ Chức năng của việc kiểm tra đánh giá Error! Bookmark not defined.
c/ Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHTError! Bookmark not defined.
1.1.3. Mục tiêu dạy học............................... Error! Bookmark not defined.
a/ Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy họcError! Bookmark not defined.
b/ Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học ...... Error! Bookmark not defined.
c/ Các loại mục tiêu học tập.................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Các bước đánh giá ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá ......... Error! Bookmark not defined.
a/ Kiểm tra đánh giá kiến thức................ Error! Bookmark not defined.
b/ Kiểm tra đánh giá kỹ năng.................. Error! Bookmark not defined.
c/ Kiểm tra đánh giá thái độ.................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6. Các loại hình kiểm tra đánh giá ........ Error! Bookmark not defined.
a/ Kiểm tra đánh giá hình thành.............. Error! Bookmark not defined.
b/ Kiểm tra đánh giá kết thúc.................. Error! Bookmark not defined.


c/ Kiểm tra đánh giá đối chiếu hay theo chuẩn tương đốiError! Bookmark not defined.
1.1.7. Các công cụ và phương pháp kiểm tra, đánh giáError! Bookmark not defined.
a/ Các công cụ kiểm tra, đánh giá........... Error! Bookmark not defined.


b/ Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHTError! Bookmark not defined.
1.1.8. Các biện pháp có tính chiến lược trong kiểm tra đánh giá KQHT
của học sinh - sinh viên............................... Error! Bookmark not defined.

1.1.9. Các biện pháp đề phòng và chống gian lận trong kiểm traError! Bookmark not defi
1.2. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNHError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm.......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các loại kỹ năng nghề nghiệp........... Error! Bookmark not defined.
a/ Kỹ năng lập kế hoạch cá nhân: ........... Error! Bookmark not defined.
b/ Kỹ năng tổ chức lao động:.................. Error! Bookmark not defined.
c/ Kỹ năng kiểm tra:................................ Error! Bookmark not defined.
d/ Kỹ năng điều chỉnh các hành động lao động:Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các giai đoạn hình thành kỹ năng [1]Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Các thành phần trong đánh giá kỹ năng thực hành tâm vậnError! Bookmark not de
1.2.4.1. Đánh giá quy trình thực hiện: .... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm: ................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4.3. Đánh giá sự thực hiện công việc tổng hợp nhiều khía cạnhError! Bookmark no
1.2.4.4. Đánh giá các mặt trong an toàn lao động, sự hợp tác trong
nhóm... .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4.5. Đánh giá thái độ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TIÊU CHẨN KỸ NĂNG NGHỀ,
ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀError! Bookmark not defined.



1.3.1. Khái quát về hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành và khung trình độ
kỹ năng nghề quốc gia ................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Khái quát về hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá và cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Khái niệm Tiêu chuẩn kỹ năng nghề (TCKNN)Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Khái niệm Đánh giá (Testing, Assessment)Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Khái niệm Cấp chứng chỉ KNN quốc gia (Certification)Error! Bookmark not
1.4. THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG ĐÀO TẠO Ở CÁC
TRƯỜNG KỸ THUẬT .................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CHƯƠNG II - XÂY DỰNG ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC

HÀNH NGHỀ SỬA CHỮA MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍERROR! BOOKM
2.1. MÔ TẢ NGHỀ VẬN HÀNH SỬA CHỮA MÁY VÀ TB LẠNHError! Bookmark not
2.2. QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KỸ
NĂNG THỰC HÀNH .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy trình, phương pháp xây dựng bài thi thực hànhError! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài thi thực hành:Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2. Quy trình biên soạn bài thi thực hành:Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Xây dựng bài thi thực hành ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Xây dựng đề thi từ ngân hàng bài thi Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1. Nguyên tắc xây dựng đề thi ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Quy trình xây dựng một đề thi... Error! Bookmark not defined.


2.3. Khảo nghiệm bài thi................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Mục đích: ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khảo sát ý kiến các giáo viên ....... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Tổ chức thử nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3.1. Đối tượng thử nghiệm:............... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2. Phương pháp thử nghiệm:.......... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 1 - MỘT SỐ BÀI THI ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 2 - DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC THEO CÁC CẤP TRÌNH
ĐỘ ĐÀO TẠO NGHỀ................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 3 [ 15 ] - HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ Ở
NHẬT BẢN ................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành PGS. TS. Nguyễn Khang đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các Thầy Cô giáo Khoa
Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp thuộc khoa Điện công
nghiệp và bộ môn Kỹ Thuật Nhiệt Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân của tôi đã quan tâm
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Đề tài này là mới và khó, đồng thời cũng hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay của đất nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển. Với
khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi xin kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các
chuyên gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
hơn.

Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2010
Tác giả:

Phạm Thế Vũ

1


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học
hỏi của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Nguyễn Khang.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
nào và cũng chưa hề được công bố trên bất kỳ một phương tiện nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2010
Tác giả:
Phạm Thế Vũ

2


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1. ĐT

: Đào tạo

2. GDKT& DN : Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
3. GV

: Giáo viên


4. HS

: Học sinh

5. KNN

: Kỹ năng nghề

6. KQHT

: Kết quả học tập

7. KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

8. LĐ

: Lao động

9. NLNN

: Năng lực nghề nghiệp

10. NLTH

: Năng lực thực hiện

11. PPDH


: Phương pháp dạy học

12. PP KTĐG

: Phương pháp kiểm tra đánh giá

13. SSTC : Occupational Skill Standards Testing & Certification
14. TCKNN

: Tiêu chuẩn kỹ năng nghề

15. TCKNNĐT : Tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo
16. VBCC

: Văn bằng chứng chỉ

3


DANH MỤC BẢNG
TT
Tên Bảng
Bảng1.1: Các mục tiêu dạy học về kỹ năng [10]
1

Trang
16

2


Bảng 1.2: Các mẫu Bảng kiểm dùng trong đánh giá quy trình [3]

34

3

Bảng 1.3: Thang đánh giá sự thực hiện – PRS

37

4

Bảng 1.4 : Các mức độ mục tiêu dạy học về thái độ

38

5

Bảng 1.5: Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia [10]

41

6

Bảng 2.1: Mẫu bài thi thực hành

52

7


Bảng 2.2: Tổng hợp phiếu điều tra phân nhóm A, B

61

8

Bảng 2.3: Số lượng bài trong từng công việc

62

9

Bảng 3.1: Kết quả ý kiến đóng góp

75

10

Bảng 3.2 :Bảng đánh giá điều kiện chuẩn bị

76

11

Bảng 3.3: Kết quả điểm thi

79

12


Bảng 3.4: Kết quả thời gian thực hiện bài thi

80

13

Bảng 3.5: Kết quả thử nghiệm

81

4


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có yêu cầu cao
về chất lượng đội ngũ nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế, đòi hỏi họ
phải có sự tương đương trong trình độ nghề nghiệp thể hiện trước hết thông
qua các chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Vì vậy, một trong những giải pháp
vừa mang tính cấp bách trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm cải
cách hệ thống sử dụng lao động trong xã hội là phải xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn kĩ năng nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được
công nhận rộng rãi trong xã hội. Việc xây dựng một hệ thống như trên bao
gồm nhiều khâu: Thiết lập bộ máy tổ chức quản lý, thành lập các trung tâm
đánh giá kĩ năng nghề, tập huấn cán bộ và tổ chức xây dựng ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm lý thuyết và bài thi thực hành; xây dựng cơ chế chính sách về
đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ...
Quá trình dạy học được coi là một hệ thống và đánh giá đóng vai trò
phản hồi của hệ thống. Đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ

thống, là cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá tốt sẽ
phản ánh được đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò, đồng thời giúp
cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định được chiến lược trong quá trình quản
lý và điều hành.
Hiện nay việc đánh giá trong đào tạo thực hành của các trường kỹ thuật
nước ta chủ yếu là theo chuẩn tương đối, ít khi đánh giá theo tiêu chuẩn đào
tạo đề ra hay theo thực tế nhu cầu của thị trường lao động. Mặt khác việc
kiểm tra đánh giá mặc dù có dựa vào mục tiêu đào tạo nhưng hầu hết vẫn còn
lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của cơ sở
đào tạo. Điều đó là giảm tính giá trị của kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành,
5


nhất là khi so sánh kết quả học tập của học sinh giữa các trường với nhau thì
có thể nói là rất khác biệt, chưa theo một chuẩn nào cả.
Với lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng bộ
đề thi đánh giá kỹ năng nghề Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu vấn đề xây dựng bộ bài thi dùng để đánh giá về kỹ
năng thực hành theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, nhằm chuẩn hoá chất
lượng đội ngũ công nhân nghề Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí, đáp
ứng với yêu cầu của thực tế sản xuất.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Nội dung đào tạo nghề Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí, cho
hệ trung cấp nghề
- Tiêu chuẩn kỹ năng nghề Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí
- Quy trình xây dựng, vận dụng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành
(KNTH) trong kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành nghề cấp Quốc gia.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu xây dựng được bộ công cụ để đánh giá kỹ năng thực hành sẽ góp
phần vào ngân hàng đề thi thực hành trong việc đánh giá kỹ năng nghề ở nghề
Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia. Từ đó nhằm chuẩn hoá kỹ năng tay nghề đội ngũ công nhân, cũng
như tiêu chuẩn cho các trường dạy nghề trong phạm vi toàn quốc.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu nội dung chương trình đào tạo nghề Sửa chữa máy lạnh
và điều hòa không khí

6


- Nghiên cứu về tiêu chuẩn kỹ năng nghề trên cơ sở đó xác định kỹ
năng cần đánh giá trong nghề.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng và xây dựng một số bài thi thực hành
đánh giá kỹ năng nghề Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí .
- Khảo nghiệm một số bài thi để chỉnh sửa cho phù hợp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

Xây dựng một số bài thi đánh giá kỹ năng thực hành và sử dụng để
đánh giá học sinh đã tốt nghiệp ở các trường nghề, cũng như đội ngũ công
nhân lành nghề trong phạm vi toàn quốc.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tư liệu có
liên quan từ đó xác định cơ sở lý luận của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, thử nghiệm
trên đối tượng là giáo viên và học sinh trong các trường dạy nghề hoặc ở các
cơ sở sản xuất, đồng thời sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như phương
pháp quan sát, trao đổi trực tiếp thông qua việc khảo sát thực tế quá trình thực
hiện các công việc cụ thể.
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến về nội dung và cách thức sử
dụng bài thi để đánh giá kỹ năng thực hành.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 02 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2: Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề Sửa chữa máy lạnh
và điều hòa không khí .

7


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá quá trình học tập
a/ Kiểm tra

Theo từ điển tiếng Việt, “Kiểm tra” được định nghĩa là “xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Vậy kiểm tra là tiền đề, là bước đầu tiên
để đánh giá, để đưa ra nhận xét hay quy định nào đó trong thực tế.
Kiểm tra trong dạy học là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu thập
thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi

học đã biết gì (kiến thức), làm được gì (kĩ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra
sao.
Kiểm tra là một hoạt động khoa học, người kiểm tra cần phải có chuyên
môn nghiệp vụ khoa học, việc kiểm tra cần có tổ chức, có kế hoạch.
b/ Đánh giá

Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những lượng giá về
bản chất và phạm vi của kết quả học tập hay thành tích đạt được so với các
tiêu chí và tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra tại một thời điểm thích hợp trong quá
trình dạy học. Trong đào tạo nghề theo NLTH, sự lượng giá dựa vào các tiêu
chí đánh giá và tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề
đào tạo. Ở đây, sự lượng giá tập trung vào cái mà người học, người dự thi có
thể và cần phải làm được (đầu ra), nó lượng giá sự thực hiện của chính người
học hay người dự thi đó so với những tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể xem đã đạt
được hay chưa chứ không đưa ra sự so sánh với những người khác.
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với
kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một cách khách quan dựa trên
kiểm tra (hay trắc nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang
8


tính chủ quan để đưa ra những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực
trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
c/ Đo lường

Đo lường là một phương thức dùng bài trắc nghiệm trong một dung sai
để đạt một mức đo định lượng và tương đối khách quan về một hay nhiều tính
chất nào đó. Khi đo lường, người ta thường sắp xếp mỗi cá nhân HS theo cấp,
bậc từ thấp đến cao hay ngược lại, dọc theo một thang đo nào đó. Những mức
độ đạt được, những thành quả khác nhau, biểu thị bằng điểm số chẳng hạn, sẽ

giúp giáo viên đo lường và đánh giá mức độ thành công của công việc giảng
dạy, học tập.
Nếu có sẵn kết quả thi một bài trắc nghiệm tương đương từ trước, giáo viên
có thể so sánh điểm của hai kì thi để ước định mức độ tiến bộ của học sinh.
Thông thường, kết quả bài làm của học sinh được ghi nhận một số đo
(điểm số). Điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của học sinh. Về mặt
định tính (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) và định hạng (thứ bậc cao thấp
trong nhóm được kiểm tra đánh giá). Nhưng cần chú ý rằng điểm số không có
ý nghĩa về mặt định lượng. Ví dụ học sinh được điểm 10 thì cũng không có
nghĩa là có trình độ cao gấp đôi học sinh được điểm 5, hoặc học sinh bị điểm
0 thì cũng không có nghĩa là học sinh đó không biết 1 chút gì về môn học đó.
1.1.2. Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá
KQHT của học sinh
a/ Mục đích của việc kiểm tra đánh giá

* Mục đích về mặt lý luận dạy học
- Xác định năng lực thực hiện (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hiện có ở
mỗi người học trước khi vào học.
Thông qua kiểm tra, người dạy biết được trình độ người học, những
điểm yếu của từng người trước khi vào học. Điều này rất quan trọng, đặc biệt
đối với các khoá học ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ vì nó giúp người
9


dạy xác định được nhu cầu của người học để có thể điều chỉnh nội dung học
sát hợp hơn.
- Thúc đẩy học tập nhờ có thông tin phản hồi kịp thời cho người học
biết tiến độ của mình.
Trước hết kiểm tra đánh giá có tác dụng “thúc bách” người học học
tập... không có kiểm tra, thi cử chắc nhiều người học sẽ "không học" thật sự.

Bên cạnh đó, việc công khai hoá các nhận định về năng lực và KQHT của
mỗi học sinh và của tập thể lớp còn tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng
tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, từ đó động viên, khích
lệ người học học tốt hơn. Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá còn chỉ ra cho
người học thấy họ đã học tốt nội dung nào, chưa tốt nội dung nào, cần học
thêm cái gì, học lại cái gì...
- Cải tiến việc dạy và việc học
Người dạy không biết rõ là nội dung đã được dạy đủ chưa, cần bổ sung
cái gì, phương pháp dạy học (PPDH) đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ thêm cho
ai, người học cần được giúp thêm ở nội dung nào?
* Mục đích về mặt quản lý đào tạo
- Xử lý và/hoặc xác nhận năng lực thực hiện của người học để cấp văn
bằng chứng chỉ.
Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực thực hiện của người học
có đáp ứng các yêu cầu và tương xứng với văn bằng, chứng chỉ được cấp, đặc
biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người tốt nghiệp sẽ phải đảm nhiệm.
Điều quan trọng là phải xác định được một hệ thống kiểm tra, đánh giá
phù hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình
thức kiểm tra đánh giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lượng câu hỏi, cách
xác định điểm đạt, mức đạt...

10


b/ Chức năng của việc kiểm tra đánh giá

* Chức năng của việc kiểm tra đánh giá dạy học
- Chức năng đo lường
Xác định được mức độ hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của học sinh
so với chuẩn của mục đích đã định trước. Để thực hiện chức năng này phải:

+ Chính xác hóa và lượng hóa được các thông số cần đo (hiểu biết, kỹ năng).
+ Chọn đơn vị đo (bằng điểm số hay xếp hạng) .
+ Xác định độ chính xác, độ nhậy và sự biến đổi của phép đo.
- Chức năng thông tin
Chức năng này giúp GV nắm được kết quả giảng dạy, từ đó điều chỉnh
và hoàn thiện nội dung, phương pháp giảng dạy. Đồng thời giúp học sinh tự
đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh hoạt động học tập của mình theo các
yêu cầu của môn học
- Chức năng chọn lọc và phân loại
+ Chọn ra được những kiến thức (kỹ năng) mà học sinh đã nắm vững
hoặc chưa nắm vững trong từng môn học.
+ Phân loại học tập ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém….),
điều này có tác dụng kích thích sự học tập của học sinh.
* Chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong quản lý giáo dục và đào
tạo.
- Chức năng kiểm soát và phát hiện
Kiểm soát và phát hiện là chức năng xác định thực chất hiệu quả giáo
dục. Kiểm soát đúng sẽ phát hiện được các mặt ưu khuyết điểm của từng đối
tượng quản lí giúp giáo viên làm tốt công tác điều khiển công việc và định
hướng trong chỉ đạo. Hoạt động kiểm soát phát hiện một khi được tiến hành
thường xuyên sẽ giúp cho giáo viên không bị mắc bệnh quan liêu.

11


- Chức năng động viên phê phán
Động viên và phê phán mang thuộc tính tâm lí xã hội. Kiểm tra đánh
giá thường xuyên mới nắm được đầy đủ tư tưởng, tình cảm, năng lực của thầy
và trò. Mọi ý kiến giáo dục, động viên, phê phán đều xuất phát từ khâu kiểm
tra đánh giá. Khi được kiểm tra đánh giá, GV và học sinh chắc chắn phải nỗ

lực hơn trong công việc và trong học tập để bộc lộ khả năng hay hạn chế của
mình.
- Chức năng đánh giá
Đánh giá nhằm đo lường, xác định hiệu quả của lao động sư phạm, xác
định trình độ thực hiện kế hoạch, xác định phẩm chất của thầy và năng lực
của trò. Đánh giá còn nhằm để khẳng định những yếu tố chủ quan, khách
quan, những lệch lạc, sơ hở nhằm giúp cho giáo viên uốn nắn, điều chỉnh các
quyết định nhằm đảm bảo chu trình quản lí được liên tục và đạt hiệu quả cao.
- Chức năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm, trọng điểm của hoạt động
kiểm tra đánh giá. Chỉ có kiểm tra mới có được các thông tin đáng tin cậy.
Việc xử lí đúng đắn các thông tin giúp cho giáo viên tác động kịp thời vào
phong cách và thái độ làm việc của mình, điều chỉnh mục tiêu và quyết định
cho chu trình quản lí làm việc mới của bản thân.
c/ Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT

- Đảm bảo tính quy chuẩn
Đánh giá dù theo bất kì hình thức nào, cũng đều nhằm mục tiêu phát
triển hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho người được
đánh giá và phát triển được. Vì vậy, đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực
nhất định. Những chuẩn này được ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động
đánh giá phải được công khai với người được đánh giá. Những quy định này

12


cần được chi tiết, đầy đủ, rõ ràng về mọi lĩnh vực, từ việc xác định mục tiêu,
nội dung và phương thức đánh giá đến thời điểm đánh giá. Cụ thể
+ Mục tiêu đánh giá
+ Nội dung đánh giá

+ Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phương pháp và phương tiện
+ Người đánh giá
+ Thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá
+ Quyền lợi và trách nhiệm của người được đánh giá
+ Tính pháp lí của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan
Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích
cực học tập của người học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân
thiện, đoàn kết giữa các học viên.
Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực,
nghiệp vụ của người đánh giá. Phụ thuộc tính quy chuẩn của việc đánh giá và
phụ thuộc vào quan điểm, phương pháp và phương tiện đánh giá.
- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển
Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng định được hiện trạng của nội
dung môn học được đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và
định lượng) và nguyên nhân của hiện trạng đó, dựa trên những tư liệu khoa
học chính xác và các lập luận xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản
chất nhân đạo và phát triển nên việc đánh giá cũng phải mang tính nhân đạo
và phát triển. Tức là phải đảm bảo chức năng phát triển của đánh giá. Giúp
cho người được đánh giá không chỉ nhận ra hiện trạng cái mình đã đạt được
(chức năng xác nhận), mà còn có niềm tin vào khả năng của mình trong việc
tiếp tục phát triển hoặc khắc phục những điểm không phù hợp. Do đó khi
13


đánh giá phải biết trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những
tiến bộ trong học tập của học sinh.
Thông qua mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc kiểm tra đánh

giá trong quá trình dạy học để đi đến những quyết định cụ thể như:
- Quyết định cải tiến về mục tiêu, nội dung, phương pháp (PP), tổ chức
giáo dục trong quá trình dạy học.
- Quyết định có liên quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của người
đánh giá, phân loại hoặc tuyển chọn, giúp họ biết rõ về khả năng của mình so
với yêu cầu.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: đánh giá một đơn vị, một cá
nhân, một sự việc.
1.1.3. Mục tiêu dạy học
a/ Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học

- Định ra phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương
pháp và phương tiện dạy học.
- Xác định được cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi môn học,
học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự
học là gì. Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
b/ Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học

Mục tiêu cần phải :
- Rõ ràng, cụ thể
- Đạt tới được trong các khoá học hay đơn vị học tập
- Bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học
- Quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
- Đo lường được

14



- Chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập.
c/ Các loại mục tiêu học tập

Mục tiêu dạy học được phân thành ba lĩnh
vực: Nhận thức, cảm xúc và vận động – tâm lí hay tâm vận.
* Mục tiêu nhận thức
Khả năng nhận thức của học sinh được B.S.Bloom quy thành 6 mức:
Mức 1. Biết
Khả năng ghi nhớ và nhắc lại những gì đã ghi nhớ được, mức này bao
gồm:
- Biết những dữ kiện: hệ thống thuật ngữ, sự kiện.
- Biết phương tiện sử dụng những dữ liệu, quy ước, chuỗi các thao tác,
xếp loại, nhận dạng, lựa chọn...
Mức 2. Thông hiểu
Ở mức này có chú trọng hơn đến các hoạt động trí tuệ. Cụ thể :
- Giải thích, trình bày vấn đề bằng cách khác, ngôn ngữ khác.
- Diễn đạt: Cấu trúc lại tài liệu bằng vật liệu khác, theo một quan điểm
mới, cách hiểu mới; xác định được nguyên nhân, lấy ví dụ minh hoạ
- Ngoại suy : Suy luận từ dạng này sang dạng khác.
Mức 3. Áp dụng
Là sử dụng các phương tiện đã có để giải quyết tình huống khác (dùng
định lí, công thức để giải bài toán cụ thể).
Mức 4. Phân tích
Có khả năng phân chia, xác lập lôgic các phần tử bộ phận: so sánh, tìm
sự khác nhau và giống nhau.
- Tìm các bộ phận
- Tìm các mối quan hệ

15



- Tìm các nguyên tắc tổ chức
Mức 5. Tổng hợp
Tập hợp, lựa chọn, sử dụng, phối hợp những kiến thức và kĩ năng đa
dạng, khác biệt lại với nhau để hoàn thành một nhiệm vụ mới. Mức này có
khả năng tóm tắt, khái quát hoá, lập luận, sắp xếp, thiết kế, giải thích lí do,
với các mức:
- Hoàn thành một công việc mới
- Xây dựng một kế hoạch hành động
- Rút ra các mối tương quan trừu tượng
Mức 6. Đánh giá
Khả năng phê phán, đánh giá, lập luận thuận và nghịch, khả năng phê
bình trên cơ sở dựa vào những tiêu chí bên trong và bên ngoài.
* Mục tiêu thái độ
Hiện nay, trong quá trình đào tạo, người ta thường sử dụng bảng phân
loại mục tiêu giáo dục (dạy học) của Harrow cho lĩnh vực kỹ năng thể chất
tâm vận (Psychomotor Domain), gồm có 5 mức độ từ thấp lên cao như ở bảng
1.1 dưới đây để đánh giá kỹ năng một cách thường xuyên.
Bảng1.1: Các mục tiêu dạy học về kỹ năng [10]

Mức độ

Định nghĩa

Ví dụ về sự thực hiện

5. Làm thuần thục

Thực hiện công việc với Xẻ đôi được các thanh

độ chính xác và tốc độ gỗ không cần tới mực
cao
kẻ, mạch cưa không bị
xơ xước

4. Làm biến hoá

Thực hiện công việc Xẻ đôi được các thanh
trong các hoàn cảnh và gỗ trong các hoàn cảnh
điều kiện khác nhau
thời tiết và chất lượng
gỗ khác nhau theo đúng
mực kẻ, mạch cưa
không bị xơ xước

3. Làm chính xác

Thực hiện công việc Xẻ đôi được một thanh
16


2. Làm được

1. Bắt chước

một cách chuẩn xác, hầu
như không có thao,
động tác thừa
Thực hiện công việc
được như hướng dẫn

nhưng còn nhiều thao,
động tác thừa
Sao chép, dập khuôn
máy móc

gỗ theo đúng mực kẻ,
mạch cưa không bị xơ
xước
Xẻ đôi được thanh gỗ
theo đướng mực kẻ,
mạch cưa đôi chỗ còn
xơ xước
Xẻ đôi được thanh gỗ,
nhiều chỗ còn lệch với
mực kẻ, mạch cưa còn
xơ xước

1.1.4. Các bước đánh giá

Bước 1. Xác định các quyết định đánh giá
Bước 2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá
Bước 3.Thu thập các thông tin thích đáng
Bước 4. Đối chiếu các tiêu chí đã được thống nhất với các thông tin đã
thu thập
Bước 5. Hình thành những kết luận cuối cùng một cách thật chính xác
trước khi quyết định công bố kết luận đánh giá.
1.1.5. Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá
a/ Kiểm tra đánh giá kiến thức

Mục đích KTĐG kiến thức là xác định xem HS nhận thức được gì, ở

mức độ nào trong các nội dung đã học. Tuỳ theo mục tiêu học tập mà có
những mức độ yêu cầu khác nhau, từ đơn giản nhất là tái hiện được (kể được,
mô tả được, trình bày được), đến áp dụng được, so sánh, phân tích, giải
thích,...
b/ Kiểm tra đánh giá kỹ năng

Mục đích KTĐG kĩ năng là xác định xem HS đã làm được gì, ở mức độ
nào trong các nội dung đã học. Mức độ yêu cầu người học làm được cũng từ
đơn giản nhất là bắt chước được đến làm đúng, chuẩn xác rồi đến làm nhanh
và thành thạo.
17


c/ Kiểm tra đánh giá thái độ

KTĐG thái độ nhằm xem xét người học đã có cách ứng xử, cách biểu
lộ tình cảm, cách bộc lộ những phẩm chất nhân cách như thế nào trước một sự
kiện, hiện tượng, trước công việc, trước đồng nghiệp,...
1.1.6. Các loại hình kiểm tra đánh giá
a/ Kiểm tra đánh giá hình thành

Kiểm tra đánh giá hình thành là KTĐG từng bước một cách chính thức
hoặc cũng có thể không chính thức, “đi kèm” với sự hình thành kiến thức, kĩ
năng và thái độ ở người học, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp
thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình
học tập.
Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong mỗi giai đoạn được bổ cứu
kịp thời, đảm bảo HS đạt được kết quả học tập chung cuối cùng.
Thúc đẩy HS nỗ lực học tập thường xuyên trong cả khoá học.
Người dạy có cơ sở để điều chỉnh PP dạy học và giúp đỡ HS kịp thời.

KTĐG hình thành được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy
học; định kì cuối mỗi môn học, mô đun hoặc cuối học kì, cuối năm học.
* Kiểm tra đánh giá thường xuyên
KTĐG thường xuyên trong quá trình dạy học nói chung là không chính
thức, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh cho cả người học và người
dạy trong suốt quá trình dạy học để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm làm
cho người học đạt được mục tiêu dạy học.
Loại hình KTĐG này được thực hiện bám sát từng nội dung dạy học cụ
thể, thông qua các hình thức tổ chức, PP và kĩ thuật dạy học đa dạng, phong
phú của GV. Kết quả của KTĐG thường xuyên trong quá trình dạy học được
GV ghi chép và lưu lại chủ yếu bằng những lời nhận xét, những chú ý,...vào
sổ theo dõi người học làm cơ sở cho việc chỉ đạo, hướng dẫn sự học tập

18


thường xuyên. Tuy không cho điểm nhưng nó là chứng cứ cần thiết cho việc
đánh giá định tính cuối cùng của môn học.
* Kiểm tra đánh giá định kỳ
KTĐG định kỳ đối với môn học bao gồm các bài kiểm tra định kì. Mỗi
môn học tuỳ theo độ dài, dung lượng thời gian có số lượng kiểm tra bài định
kỳ khác nhau. Cứ 15 tiết, tức là 1 đơn vị học trình có một bài kiểm tra định
kỳ. Môn học nào có dung lượng thời gian từ hơn 1 đơn vị học trình đến dưới
3 đơn vị học trình thì có 2 bài kiểm tra định kỳ. Các bài kiểm tra định kỳ
thường bao gồm 10 – 15 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, chủ yếu là câu trắc
nghiệm đa phương án, người học làm bài trong 20 – 30 phút. Mỗi bài kiểm tra
định kỳ có 1 điểm kiểm tra định kỳ theo thang điểm 10, lấy điểm cách biệt
một đơn vị. Điểm số trung bình của các điểm kiểm tra định kì chiếm tỷ trọng
30% trong điểm tổng kết môn học.
b/ Kiểm tra đánh giá kết thúc


Được thực hiện vào cuối phần học lí thuyết hoặc phần học thực hành và
cuối khoá học.
Dựa vào mục tiêu học tập của phần học lí thuyết, phần học thực hành
và mục tiêu đào tạo của toàn khoá.
Phải kiểm định được toàn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng
lực thực sự của người học
KTĐG kết thúc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt lí luận dạy
học và mặt quản lí đào tạo, nó thường quyết định đối với việc cấp văn bằng
chứng chỉ.
* Bài thi hết môn
Mỗi môn học có dung lượng 2 đơn vị học trình trở lên sẽ có một bài thi
hết môn, gọi là môn thi. Bài thi hết môn còn được gọi là bài thi lý thuyết. Với
môn học ít hơn 2 đơn vị học trình không có bài thi hết môn mà chỉ cần có 1 -2

19


×