Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng chương trình đào tạo liên thông tại trường cao đẳng nghề thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN
THÔNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÁI BÌNH
Người hướng dẫn Luận văn: DƯƠNG KIM OANH

Hà Nội, 2010


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 06 tháng nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp cao học đã được
hoàn thành. Ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự khích lệ
và giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô khoa sư phạm kỹ thuật_Trường đại học Bách
Khoa Hà Nội, các đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất của
mình đến TS. Dương Kim Oanh, mặc dù có hạn chế về khoảng cách không gian
nhưng Cô đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn nhiệt tình giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng nghề tp.HCM,
tập thể giảng viên khoa Điện tử, phòng Kiểm định chất lượng, phòng Đào tạo đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất và cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cũng như kinh


nghiệm còn nhiều hạn chế, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả kính mong được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của quý Thầy Cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thái Bình

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực
tiễn và vận dụng kiến thức của mình dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Dương Kim Oanh.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Hà nội, ngày

tháng năm 2010

Tác giả

Nguyễn Thái Bình

2



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ 8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................... 10
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 11
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình đào tạo liên thông ......... 14
1. Một số khái niệm cơ bản về chương trình đào tạo liên thông ....................... 14
1.1 Chương trình (Curriculum)..............................................................................14
1.2 Chương trình khung (Curriculum Frame)........................................................14
1.3 Chương trình đào tạo .......................................................................................14
1.4 Xây dựng chương trình (Curriculum making).................................................14
1.5 Các thành tố của chương trình (Curriculum elements)....................................14
1.6 Nghề (job) ........................................................................................................14
1.7 Phân tích nghề (Job analysis)...........................................................................15
1.8. Nhiệm vụ (Duty) ..............................................................................................15
1.9 Công việc (Task)..............................................................................................15
1.10 Phân tích công việc (Task analysis).................................................................15
1.11 DACUM (Develop A Curriculum) ..................................................................15
2. Hệ thống đào tạo nghề và chương trình đào tạo nghề .................................... 15
2.1 Hệ thống đào tạo nghề Việt Nam.....................................................................15
2.2 Chương trình đào tạo nghề...............................................................................17
2.3 Các loại chương trình đào tạo ..........................................................................18
3. Xây dựng chương trình đào tạo nghề ............................................................... 21
3.1 Lý thuyết về xây dựng chương trình đào tạo nghề ..........................................21
3.2 Các phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo .......................24


3


4. Lý thuyết phân tích nghề ................................................................................... 26
4.1 Khái niệm.........................................................................................................26
4.2 Phương pháp phân tích nghề............................................................................26
5. Xây dựng chương trình đào tạo liên thông ...................................................... 30
5.1 Các khái niệm cơ bản về đào tạo liên thông ....................................................30
5.2 Đào tạo liên thông và những định hướng phát triển dạy nghề tại Việt Nam...31
5.3 Quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo liên thông.................38
5.4 Các yếu tố liên thông .......................................................................................38
5.5 Quy trình xây dựng chương trình đào tạo liên thông giữa các trình độ...........39
5.6 Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo liên thông....................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 44
Chương 2: Thực trạng nhu cầu xây dựng chương trình liên thông
nghề Điện tử công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề tp.HCM..................... 45
1. Giới thiệu quá trình phát triển của trường Cao đẳng nghề tp.HCM............ 45
1.1 Giới thiệu sơ lược ............................................................................................45
1.2 Quá trình phát triển của trường Cao đẳng nghề tp.HCM ................................45
2. Thực trạng của trường Cao đẳng nghề tp.HCM............................................. 48
2.1 Tình hình nhân sự và giáo viên của trường .....................................................48
2.2 Các loại hình đào tạo của nhà trường ..............................................................49
2.3 Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính ...................................................................49
2.4 Quy mô đào tạo................................................................................................50
2.5 Trang thiết bị thực tập......................................................................................50
3. Tổng quan về thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh .......................... 52
3.1 Nhu cầu nhân lực và ngành nghề năm 2010 tại Tp.HCM ...............................52
3.3 Nhu cầu nhân lực về cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2010............53
4. Tình hình đào tạo nghề tại thành phố Hồ Chí Minh....................................... 54

5. Thực trạng nhu cầu học liên thông nghề ĐTCN của học sinh trường cao đẳng
nghề tp.HCM và của người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp........... 54

4


5.1 Thực trạng nhu cầu học liên thông nghề ĐTCN của học sinh TCN
đang học nghề ĐTCN ......................................................................................55
5.2 Học sinh trung cấp nghề ĐTCN đang làm việc tại các doanh nghiệp.............59
6. Khảo sát mức độ hài lòng của các đơn vị sử dụng lao động đối với HS
tốt nghiệp nghề ĐTCN của trường đang làm việc tại các doanh nghiệp .......... 63
6.1 Thái độ của học sinh đối với công việc mà đơn vị sử dụng phân công

trong

quá trình sản xuất .............................................................................................65
6.2 Kiến thức chuyên môn của học sinh có đáp ứng được nhu cầu của đơn vị sử
dụng lao động...................................................................................................66
6.3 Nhận xét về kỹ năng nghề nghiệp của học sinh tại doanh nghiệp...................66
6.4 Nhận xét, đánh giá của doanh nghiệp về “tác phong công nghiệp, hành vi ứng
xử”của học sinh thể hiện trong quá trình sản xuất tại đơn vị ..........................67
6.5 Nhận xét việc tiếp cận với công nghệ sản xuất của học sinh tại các doanh
nghiệp...............................................................................................................67
6.6 Nhu cầu tiếp nhận học sinh thực tập và làm việc tại các doanh nghiệp trong
thời gian tới ......................................................................................................69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 70
Chương 3: Xây dựng CTĐT liên thông nghề Điện tử công nghiệp từ trình độ
trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề tp.HCM ............. 71
1. Giới thiệu chung về nghề đào tạo liên thông.................................................... 71
2. So sánh chương trình khung nghề ĐTCN giữa trình độ CĐN và TCN

của Bộ LĐTB&XH ban hành................................................................................ 72
2.1 Mục tiêu đào tạo...............................................................................................72
2.2 Thời gian đào tạo .............................................................................................74
2.3 Các môn học/module có cùng nội dung và số giờ giống nhau
giữa hai chương trình khung trình độ TCN và CĐN .......................................74
3. CTĐT liên thông nghề ĐTCN trình độ CĐN................................................... 77
3.1 Phân tích chương trình khung nghề ĐTCN của trường cao đẳng nghề
tp.HCM ............................................................................................................77

5


3.2 So sánh CTĐT nghề ĐTCN trình độ TCN và CĐN tại trường cao đẳng
nghề tp.HCM....................................................................................................84
3.3 Đề xuất các môn học/module và thời gian (giờ) nghề ĐTCN của chương
trình liên thông trình độ CĐN..........................................................................87
3.4 Mô tả nội dung các môn học/module...............................................................88
3.5 Chương trình đào tạo liên thông nghề ĐTCN trình độ CĐN ..........................92
3.6 Hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình đào tạo liên thông nghề
ĐTCN trình độ CĐN........................................................................................99
4. Đánh giá của chuyên gia về chương trình liên thông nghề ĐTCN từ trình
độ TCN lên CĐN tại trường Cao đẳng nghề tp.HCM...................................... 101
4.1 Cách thức thực hiện .......................................................................................101
4.2 Kết quả khảo sát.............................................................................................101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 111

6



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SCN

: Sơ cấp nghề

TCN

: Trung cấp nghề

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ĐTCN

: Điện tử công nghiệp

CTĐT

: Chương trình đào tạo

CTDH

: Chương trình dạy học

CTLT

: Chương trình liên thông


LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

HS

: Học sinh

SV

: Sinh viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

LT


: Lý thuyết

TH

: Thực hành

Cty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Trang
Bảng 1.1: Sự tương đương giữa cấp trình độ đào tạo và cấp trình độ nghề
34
quốc gia.
Bảng 1.2: Mô tả khái quát 5 cấp trình độ nghề quốc gia của Anh quốc
35
Bảng 2.1: Xu hướng phát triển về cơ cấu 16 nhóm ngành nghề 2010
53
Bảng 2.2: Nhu cầu nhân lực trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2010
53
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát lý do chọn nghề đang theo học
55
Bảng 2.4: Tổng hợp ý kiến về chương trình đào tạo
56
Bảng 2.5: Kết quả số phiếu khảo sát học sinh về kiến thức cần bổ sung

57
của chương trình đào tạo
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về nhu cầu học liên thông lên trình độ CĐN
58
Bảng 2.7: Ý kiến nội dung chương trình nghề ĐTCN tại trường cao đẳng
60
nghề tp.HCM phù hợp với công việc thực tế tại doanh nghiệp
Bảng 2.8: Hạn chế trong CTĐT mà học sinh gặp phải trong công việc
61
thực tế tại doanh nghiệp
Bảng 2.9: Các môn học đề xuất cần bổ sung trong CTLT
63
Bảng 2.10: Ý kiến của doanh nghiệp về thái độ của học sinh trong quá
65
trình sản xuất
Bảng 3.1: Khung CTĐT của nghề ĐTCN trình độ TCN
77
Bảng 3.2: Danh mục các môn học/module nghề ĐTCN trình độ TCN
78
Bảng 3.3: Khung CTĐT của nghề ĐTCN trình độ CĐN
79
Bảng 3.4: Danh mục các môn học/module nghề ĐTCN trình độ CĐN
80
Bảng 3.5: So sánh các môn học/module chung
84
Bảng 3.6: So sánh các môn học/module kỹ thuật cơ sở
85
Bảng 3.7: So sánh các môn học/module chuyên môn nghề
86
Bảng 3.8: So sánh các môn học/module tự chọn

87
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về mục tiêu CTLT
102
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát mục tiêu của chương trình có đáp ứng yêu
102
cầu của xã hội
Bảng 3.11: Mức độ phù hợp thời gian đào tạo của toàn bộ chương trình
103
Bảng 3.12: Số lượng các môn học/module đề xuất thêm trong chương
103
trình
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về tính hợp lý về thời lượng phân bổ của các
103
môn học/module
Bảng 3.14: Đáp ứng về kiến thức chuyên môn của các môn học/module
104
đối với doanh nghiệp
Bảng 3.15: Tính hợp lý về sự phân bổ các môn học/module trong các học kỳ
105
Bảng 3.16: Mức độ hình thành các kiến thức, kỹ năng cho người học của
105
các môn học/module trong chương trình
Bảng 3.17: Mức độ tính khả thi của CTĐT liên thông
106

8


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phân tích nghề theo phương pháp truyền thống
Sơ đồ 1.5: Quy trình phân tích nghề theo phương pháp Dacum

9

Trang
17
18
23
27
29


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình vẽ
Trang
Hình 1.1: Hội thảo về liên thông trong dạy nghề tại TP.HCM
39
Hình 2.1: Khung cảnh trường cao đẳng nghề tp.HCM
46
Hình 2.2: Trường được công nhận đạt chất lượng kiểm định dạy nghề
46
năm 2008
Hình 2.3: Giờ học thực hành module kỹ thuật cảm biến
51
Hình 2.4: Giờ học thực hành module Robot công nghiệp
51

Hình 2.5: Giờ học thực hành module điện tử công suất
52
Hình 2.6: Nhu cầu cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2010
54
Hình 2.7: Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề ĐTCN với
56
thực tiễn
Hình 2.8: Ý kiến nhận xét về mục tiêu và nội dung của các module
57
Hình 2.9: Ý kiến của học sinh về nhu cầu học liên thông lên trình độ
58
cao đẳng nghề
Hình 2.10: Mức độ phù hợp với nghề đã học của học sinh khi làm việc
59
tại các doanh nghiệp
Hình 2.11: Mức độ đáp ứng công việc của học sinh sau khi tốt nghiệp
60
ra trường
Hình 2.12: Mức độ đáp ứng của nội dung chương trình điện tử công
61
nghiệp so với thực tế tại các doanh nghiệp
Hình 2.13: Ý kiến về nhu cầu được đào tạo liên thông trình độ cao
63
hơn
Hình 2.14: Đại diện của trường và doanh nghiệp ký kết hợp tác đào tạo
64
Hình 2.15: Học sinh trung cấp nghề đang thực tập tại công ty điện tử
65
Sony
Hình 2.16: Mức độ hài lòng về thái độ của học sinh đang làm việc tại

66
doanh nghiệp
Hình 2.17: Mức độ hài lòng về chuyên môn của doanh nghiệp đối với
66
học sinh của trường đang làm việc tại đơn vị
Hình 2.18: Ý kiến của doanh nghiệp về “tác phong công nghiệp, hành
67
vi ứng xử” của học sinh trong sản xuất
Hình 2.19: Hệ thống Profibus phân cấp tại các nhà máy
68
Hình 2.20: Mô hình hệ thống nhúng
68
Hình 3.1: Sơ đồ mối liên hệ giữa các môn học/module
83
Hình 3.2: Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo của chương trình
102
Hình 3.3: Ý kiến về mức độ phù hợp thời gian đào tạo của toàn bộ
103
chương trình
Hình 3.4: Mức độ tính hợp lý về thời lượng phân bổ của các môn
104
học/module
Hình 3.5: Mức độ hợp lý về sự phân bổ các môn học/module trong các
105
học kỳ
10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và những biến đổi năng
động của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về kiến thức, kỹ
năng, thái độ đối với nguồn nhân lực được đào tạo. Thực tế này đòi hỏi nền giáo
dục nói chung và công tác đào tạo nghề nói riêng cần có sự đổi mới toàn diện về
mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp dạy học... Điều này đã được
Đảng và Nhà nước chỉ rõ trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001-2010:“Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp
cận trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục các bậc đại học, các trình
độ đào tạo...”[15].
Bên cạnh đó, nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2001-2010, Luật giáo dục năm 2005 đã quy định dạy nghề đào tạo
theo 3 cấp trình độ là sơ cấp nghề (SCN), trung cấp nghề (TCN) và cao đẳng nghề
(CĐN). Để có cơ sở triển khai thực hiện hệ thống dạy nghề mới, vấn đề trước mắt
cần phải thực hiện là tổ chức xây dựng chương trình đào tạo nghề theo 3 cấp trình
độ nghề. Do đó, việc phát triển chương trình đào tạo trong các cơ sở dạy nghề
không chỉ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của luật giáo dục mà còn thích ứng được
với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ và phù hợp với yêu cầu thực
tiễn sản xuất.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) hiện là một trong những thành phố lớn
của cả nước, đây là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất
(KCX) và các khu công nghệ kỹ thuật cao thu hút hàng ngàn lao động thuộc các
ngành nghề khác nhau. Tuổi đời trung bình của lực lượng lao động nghề ở Tp.HCM
khá trẻ, hầu hết ở độ tuổi dưới 30. Nếu đội ngũ này được chăm lo tốt về đời sống

11



vật chất, văn hóa tinh thần và được đào tạo nghề thì sẽ góp phần đảm bảo nguồn
nhân lực chất lượng cao, ổn định lâu dài. Tuy nhiên, đa số lao động nghề ở
Tp.HCM hiện nay được tuyển dụng và huấn luyện tại xí nghiệp nên kỹ năng lao
động và trình độ chuyên môn chỉ vừa đủ đáp ứng với yêu cầu sản xuất đặt ra tại vị
trí sử dụng lao động. Do đó, với những yêu cầu cao hơn khi phát triển sản xuất và
đổi mới công nghệ thì khả năng chuyên môn của người lao động còn rất hạn chế.
Để khắc phục tình trạng này, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tp.HCM
đến năm 2010 đã khằng định: “…Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực; Lựa chọn phát triển
các ngành công nghệ mũi nhọn, đồng thời mở rộng nghiên cứu ứng dụng đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa..”[16].
Từ nhu cầu của thực tiễn như trên, trường Cao đẳng nghề tp. Hồ Chí Minh
(trực thuộc Sở lao động thương binh và xã hội Tp.HCM) đã được thành lập với
nhiệm vụ chính là đào tạo chính quy trình độ TCN, trình độ CĐN và đào tạo nghề
theo nhu cầu của xã hội. Để thực hiện thành công những nhiệm vụ đã được nêu
trong định hướng phát triển kinh tế xã hội Tp.HCM đến năm 2010 cũng như đáp
ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ cho người lao động, trường đã và đang
không ngừng phấn đấu để từng bước đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung và
phương pháp giảng dạy. Do đó, việc xây dựng được một chương trình liên thông từ
trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường Cao đẳng nghề tp. Hồ Chí Minh là cấp
thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là:
“Xây dựng chương trình đào tạo liên thông tại trường cao đẳng nghề thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng chương trình đào tạo liên thông tại trường cao đẳng nghề thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Chương trình đào tạo nghề liên thông.
3.2 Khách thể nghiên cứu: Trường cao đẳng nghề tp. Hồ Chí Minh.


12


4. Giới hạn của đề tài:
- Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông nghề ĐTCN từ TCN
lên CĐN.
- Chương trình được xây dựng ở dạng đề cương và mô tả môn học, không
xây dựng chương trình chi tiết.
- Chương trình chưa được thực nghiệm để tăng phần khẳng định tính khách
quan và hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Thực trạng nhu cầu xây dựng chương trình liên thông nghề điện tử công
nghiệp (ĐTCN) tại trường Cao đẳng nghề tp.Hồ Chí Minh.
- Xây dựng chương trình đào tạo liên thông nghề ĐTCN từ TCN lên CĐN tại
trường Cao đẳng nghề tp.Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn
về chương trình đào tạo nghề, quy trình xây dựng chương trình đào tạo.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Để xây dựng chương trình liên thông nghề ĐTCN tại trường Cao đẳng nghề
tp.Hồ Chí Minh, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi.
Phương pháp phỏng vấn (cá nhân, nhóm).
Phương pháp chuyên gia.
6.3 Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp phân tích định tính.
- Phương pháp phân tích định lượng.


13


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
1. Một số khái niệm cơ bản về chương trình đào tạo liên thông:
1.1 Chương trình (Curriculum):
Một bản kế hoạch cho một quá trình giáo dục quy định mục tiêu giáo dục, các
phương tiện nhằm đạt mục tiêu và cách đánh giá kết quả của quá trình giáo dục [17, tr.15].
1.2 Chương trình khung (Curriculum Frame):
Chương trình khung xác định các lĩnh vực học tập cơ bản, trong đó mô tả
những kiến thức và hiểu biết mà người học thu nhận được, cũng như các kỹ năng cơ
bản mà người học cần có. Chương trình cũng xác định rõ phẩm chất và thái độ cần
hình thành ở học sinh [17, tr.15].
1.3 Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo (CTĐT) là bản thiết kế về hoạt động dạy học trong đó
phản ánh các yếu tố mục tiêu dạy học, nội dung và phương pháp dạy học; các kết quả
dạy học. Những yếu tố này đều cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời gian biểu. Nói
cách khác, CTĐT là hệ thống làm việc của người học và người dạy, được thiết kế theo
cấu trúc tường minh, có thể kiểm soát được sao cho sau khi hoàn tất hệ thống làm việc
đó, người học và người dạy đạt được mục đích hoạt động của mình [7, tr.15].
1.4 Xây dựng chương trình (Curriculum making):
Một hệ thống thiết kế thực tiễn và hợp lý, bao gồm việc thu thập các dữ liệu
cần thiết, đi đến các quyết định; xác định được nội dung, tiêu chí và các hoạt động
giảng dạy; thực hiện đánh giá cả về sản phẩm lẫn quy trình; cũng như sửa chữa,
hiệu chỉnh các chương trình có liên quan tới dạy nghề [16, tr.8].
1.5 Các thành tố của chương trình (Curriculum elements):

Một dạng thông tin cụ thể dưới hình thức của một trong các sản phẩm thuộc
về chương trình [17, tr.15].
1.6 Nghề (job):
Là nghề nghiệp trong phạm vi hẹp, cụ thể và chuyên sâu [17, tr.16].

14


1.7

Phân tích nghề (Job analysis):

Một tiến trình nhằm xác định các nhiệm vụ và công việc mà một công nhân
lành nghề phải thực hiện được trong nghề nghiệp của mình [17, tr.17].
1.8. Nhiệm vụ (Duty):
Một trong những hoạt động hoặc nhóm công việc chủ yếu nằm trong một
nghề. Một nhóm các công việc tương tự hoặc có liên quan được sắp xếp một cách
thuận tiện hoặc tùy ý [17, tr.17].
1.9

Công việc (Task):

Một bộ phận cụ thể, quan sát được của một việc làm đã hoàn tất (có một
khởi điểm và một kết thúc xác định), có thể chia nhỏ thành hai hay nhiều bước và
được thực hiện trong một khoảng thời gian hữu hạn, đến khi hoàn tất sẽ ở dưới dạng
một sản phẩm, một dịch vụ hoặc một quyết định mà thông thường người thợ có
được [17, tr.15].
1.10 Phân tích công việc (Task analysis):
Phương pháp phân tích công việc trong một ngành nghề nào đó nhằm xác
định được các bước cần diễn ra để thực hiện công việc đó, các kiến thức chủ yếu có

liên quan mà người thợ cần biết và các tiêu chuẩn mà giới sản xuất đòi hỏi cho việc
thực hiện công việc [17, tr.17].
1.11 DACUM (Develop A Curriculum):
Là một phương pháp phân tích nghề, qua đó một tiểu ban gồm các chuyên
gia lành nghề được tập hợp và dẫn dắt bởi một thông hoạt viên đã được đào tạo, để
cùng nhau xác định cụ thể và chi tiết được các nhiệm vụ và công việc mà các công
nhân lành nghề phải thực hiện được trong nghề nghiệp của họ [17, tr.15].
2. Hệ thống đào tạo nghề và chương trình đào tạo nghề:
2.1 Hệ thống đào tạo nghề Việt Nam:
Theo luật giáo dục 2005 tại mục 3_điều 32 thì giáo dục nghề nghiệp gồm:
- Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có
bằng trung học phổ thông.

15


- Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ
cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố
quốc phòng, an ninh.
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Dạy nghề có 3 cấp trình độ là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực

hành nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo
đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo
điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn (điều 10_luật dạy nghề).
Dạy nghề trình độ trung cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện
cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn (điều 17_luật dạy nghề).
Dạy nghề trình độ cao đẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực
tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có

16


sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn (điều 24_luật dạy nghề).

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam [7, tr.3].
2.2 Chương trình đào tạo nghề:
Chương trình đào tạo cụ thể được xây dựng trên chương trình khung,
chương trình khung do bộ chủ quản trực tiếp quản lý, xây dựng và ban hành. Các cơ
sở dạy nghề dựa theo các chương trình khung đã ban hành để xây dựng chương
trình đào tạo cho cơ sở đào tạo của mình. Đối với các ngành nghề chưa có chương
trình khung, các trường tự xây dựng và phát triển chương trình đào tạo dựa trên cơ
sở phân tích nghề hoặc bản phân tích nghề do cơ quan có thẩm quyền đã công bố.

Chương trình đào tạo khung là danh sách các môn học, module và giới hạn
thời gian, được thiết kế bao quát cho một ngành, nghề đào tạo cụ thể trong một nhà

17


trường. Chương trình đào tạo khung được quy định bởi văn bản 01/2007/QĐBLĐTBXH của Bộ lao động thương binh và xã hội cho các cơ sở giáo dục dạy nghề
do bộ quản lý.
Chương trình đào tạo chi tiết là chương trình đào tạo khung đã được triển
khai thành các phần chi tiết đến từng bài học và phân bổ thành từng học kỳ.
Chương trình đào tạo khung được duyệt cố định bởi các cấp có thẩm quyền
(cấp bộ), còn chương trình đào tạo chi tiết tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực tế, tuỳ
thuộc vào đặc thù của từng ngành, nghề, từng trường có thể thiết kế với độ linh hoạt
cao để phù hợp với thực tế. Thông thường căn cứ vào chương trình khung đã có,
các trường sẽ thiết kế riêng cho mình các chương trình chi tiết.
Phân tích
Cơ quan
quản lý
nhà nước
(cấp Bộ)

nghề,

Chương trình
đào tạo khung

xác định
chuẩn
năng lực
nghề

Phân tích
nghề,

Cơ sở
dạy nghề

Chương trình
đào tạo cụ thể

Chương trình
đào tạo cụ thể

xác định
chuẩn
năng lực
nghề

Sơ đồ 1.2: Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình [7, tr.4].
2.3 Các loại chương trình đào tạo: [7, tr.10]
Cách thiết kế chương trình đào tạo phản ánh xu thế phát triển dạy học. Xu
hướng chung là các chương trình đào tạo ngày càng được cấu trúc theo hướng mở
và gắn với các hoạt động của người học. Hiện tại, trong dạy nghề có nhiều cách để

18


thiết kế một chương trình đào tạo nhưng thông thường có các loại chương trình đào
tạo như sau:
2.3.1 Chương trình kiểu hệ thống môn/bài học:
Đây là cách thiết kế cổ điển nhất, chương trình học bao gồm nhiều môn học

được sắp xếp theo một kế hoạch. Thành phần chính của loại chương trình này gồm:
- Mục tiêu đào tạo theo trình độ đào tạo (trình bày dưới dạng tổng quát).
- Kế hoạch đào tạo.
- Chương trình các môn học: Chương trình môn học là một bộ phận của
chương trình đào tạo, nó chứa đựng tất cả những kiến thức chuyên môn của môn
học. Chương trình môn học gồm có đề mục nội dung cần dạy và được trình bày một
cách có hệ thống logic. Trong đó, nội dung khoa học của một môn học được tích
phân thành các phần tử theo quan hệ logic tuyến tính chặt chẽ, mà việc thực hiện
phần tử trước là điều kiện để triển khai phần tử tiếp theo. Mỗi phần tử như vậy có
thể được quy ước thực hiện trong một tiết học, một bài học.
Đặc trưng của chương trình theo hệ thống môn/bài học là hệ thống khuôn
mẫu chặt chẽ về logic tuyến tính nội dung các bài học: bài 1 → bài 2 → bài 3… mỗi
bài là hệ thống các tiết học: tiết 1 → tiết 2…tương ứng với chương trình nội dung
tài liệu học tập và giảng dạy cũng được cấu trúc theo logic chương, bài liên kết
với nhau.
Thiết kế chương trình theo hệ thống môn/bài học phù hợp với nội dung bài
học, trong đó hệ thống tri thức khoa học có logic chặt chẽ, tường minh và là hệ
thống phát triển. Loại chương trình theo cách này đang rất thông dụng trong dạy
học. Tuy nhiên, điểm yếu của chương trình theo cách này là do quy định chính chi
tiết trong chương trình là nội dung nên nó chưa phản ánh chi tiết đầu ra người học
đạt được những gì.
2.3.2 Chương trình kiểu hệ thống module:
Chương trình theo hệ thống module là loại chương trình gồm nhiều module
được sắp xếp thành một hệ thống logic. Thiết kế chương trình theo module là cách
thiết kế hiện đại và phổ biến trong dạy học hiện nay, nhất là trong đào tạo nghề.

19


Chương trình dạy học theo module là các hệ thống module được kết nối với

nhau theo các hình thức nhất định và khi hoàn thành, các module đó đạt được một
trình độ hoàn thành chương trình của mình. Thành phần chính của chương trình
này là:
- Mục tiêu đào tạo theo trình độ đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo.
- Sơ đồ và nội dung các module đào tạo.
Ưu điểm và hạn chế của chương trình theo module:
+ Ưu điểm: Cấu trúc chương trình theo module là một trong những cách tốt
nhất để thể hiện quan điểm phát triển, quan điểm nhân văn trong dạy học vì nó đáp
ứng được các yêu cầu về dạy học phát triển (nhu cầu và sở thích cá nhân được tôn
trọng, các năng lực, tính độc lập và tự chủ, tự do của học viên được phát huy).
Chương trình theo module còn tạo cơ hội cho người học học thường xuyên, học
suốt đời theo nhu cầu và điều kiện của mình trên cơ sở tích luỹ được các module
trong điều kiện thuận lợi.
+ Hạn chế: Hạn chế lớn nhất của chương trình đào tạo theo module là việc
tổ chức học tập. Việc bố trí thời gian học tập và thời khóa biểu là công việc không
đơn giản. Do đó, trong nhiều trường hợp học theo hình thức tích luỹ tín chỉ dễ dẫn
đến thời gian học tập kéo dài, thiếu tính hệ thống và gây ra sự lãng phí lớn. Một khó
khăn nữa của học tập theo module đòi hỏi cơ sở vật chất, thiết bị và tài liệu học tập
của học viên phải đầy đủ, điều này dẫn đến chi phí học tập tốn kém.
2.3.3 Chương trình đào tạo theo kiểu cấu trúc kết hợp
(module/môn học):
Thực chất của kiểu chương trình này là sự kết hợp giữa chương trình đào
tạo theo môn học (kiểu truyền thống) và chương trình theo module kỹ năng hành
nghề. Theo kiểu chương trình này, khối kiến thức các môn học chung, các môn học
kỹ thuật cơ sở là một thành phần của chương trình đào tạo theo module và được
module hóa thành các học phần. Phần lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề
được tích hợp thành các module (module kỹ năng).

20



Mối quan hệ giữa môn học và module:
- Module kỹ năng (M): Hình thành năng lực thực hiện một nhiệm vụ nghề.
- Học phần môn học (MH): Những kiến thức môn học chung và môn học kỹ
thuật cơ sở góp phần hình thành năng lực thực hiện cũng như trình độ đào tạo.
Module kỹ năng và môn học là những thành phần cơ bản trong kiểu chương
trình kết hợp. Ngay trong cùng một cấp trình độ đào tạo, các thành phần này có mối
quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Chương trình đào tạo kết hợp giữa môn học và module có nhiều ưu điểm, do
kết hợp được hai kiểu chương trình đào tạo. Với chương trình đào tạo kiểu này, sẽ
tạo khả năng tốt để tổ chức quá trình đào tạo nghề một cách linh hoạt, năng động,
giảm thiểu tối đa sự trùng lặp nội dung do có sự tích hợp giữa lý thuyết chuyên môn
và thực hành nghề, điều đặc biệt là nâng cao năng lực thực hành của người học.
Hiện nay, các chương trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề
được xây dựng theo kiểu kết hợp giữa module-môn học.
3. Xây dựng chương trình đào tạo nghề:
3.1 Lý thuyết về xây dựng chương trình đào tạo nghề:
Một trong các mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người toàn
diện. Để đạt mục đích này, chương trình học phải hướng tới ba mục tiêu chính là
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Chương trình học là tập hợp nhiều môn học hay nội dung học tập được dạy
trong nhà trường. Theo Marsh và Willis (1995), Marsh và Stafford (1988) chương
trình là hệ thống các kế hoạch và kinh nghiệm có liên quan với nhau mà người học
phải đạt được dưới sự hướng dẫn của nhà trường [8, tr.15]. Ở đây có ba yếu tố liên
quan mật thiết với nhau tác động lên người học và quá trình học tập: kế hoạch, kinh
nghiệm và nhà trường. Nói đến kế hoạch là nói đến bước đi, tính logic của thứ tự.
Nói đến kinh nghiệm không chỉ là cái đã xảy ra mà còn chủ yếu đề cập đến các nội
dung học tập thích hợp cần thiết trong một lĩnh vực cụ thể nào đó và khi nói đến
nhà trường là nói đến sự tác động của các yếu tố về cơ sở vật chất, con người và


21


môi trường học để mục tiêu cuối cùng là tạo điều kiện cho người học đạt được kết
quả tốt.
Xây dựng chương trình luôn có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ một hệ
thống đào tạo nào, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu giáo
dục vì nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Để có một
chương trình đào tạo thích hợp, có giá trị và đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng
như nhu cầu của người học thì người biên soạn cần có quan điểm hệ thống khi tiếp
cận với các lĩnh vực liên quan đến xây dựng chương trình và phải xem xét, phân
tích chúng trong mối quan hệ biện chứng. Hệ thống ở đây được hiểu là sự tập hợp
các yếu tố có sự tương tác với nhau để đạt được mục đích chung.
Xây dựng chương trình đào tạo là một công việc sống còn và vô cùng cần
thiết đối với các cơ sở đào tạo trước khi mở thêm một ngành nghề đào tạo mới. Do
đó, khi xây dựng chương trình đào tạo phải đảm bảo được rằng người học phải lĩnh
hội được những mục tiêu, kiến thức, kỹ năng và thái độ mà ban xây dựng chương
trình đã đề ra. Nếu như trước đây công việc này chủ yếu dựa vào những chuyên gia
trong ngành giáo dục thì ngày nay cách làm trên đã được thay đổi.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ dạy học hiện nay đã có
nhiều biến đổi. Trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, người biên soạn
không chỉ quan tâm đến những đặc điểm của người học (đầu vào), những năng lực
đạt được của người học khi tốt nghiệp (đầu ra)…mà cần phải hiểu rõ quá trình xây
dựng chương trình đào tạo là sự kết hợp chặt chẽ giữa thực tiễn và cuộc sống với lý
luận dạy học, nó đòi hỏi nhiều thành phần trong các lĩnh vực liên quan cùng tham
gia. Do vậy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của việc xây
dựng chương trình đào tạo, mà trong đó những yếu tố cơ bản ổn định bao gồm:
-


Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

-

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

-

Đường lối chính sách kinh tế xã hội quốc gia.

-

Mục tiêu và chiến lược giáo dục.

-

Nhu cầu và ước muốn của thế hệ thanh niên.

22


MÔI TRƯỜNG
(Nhà trường, xã hội, kinh doanh, sản xuất,
chính sách nhà nước…..)

ĐẦU VÀO
(học viên học nghề)

QUÁ TRÌNH
(chương trình đào

tạo)

ĐẦU RA
(học viên tốt nghiệp)

Phản hồi
(sự thoã mãn nghề nghiệp, năng lực đạt được, đóng góp cho xã hội)
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo [1].
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo đa số các trường
vẫn chưa quan tâm nhiều đến các yếu tố trên. Có trường khi thiết kế các ngành nghề
và chương trình đào tạo không quan tâm đến nhu cầu và ước muốn của người học là
được tiếp tục học ở các bậc học cao hơn. Chính vì thế, những trường này đã tự tạo
ra “ngõ cụt” cho chính mình. Để giải quyết vấn đề này, Bộ LĐTB&XH đã xây dựng
thống nhất chương trình đào tạo ở ba cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và
sơ cấp nghề được áp dụng trên toàn quốc. Với chương trình đó, tạo điều kiện cho
các trường thuận lợi áp dụng đào tạo liên thông một cách linh hoạt, thích ứng với
nhu cầu biến động của thị trường lao động.
Theo điều 6 của quyết định số 53/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 6/5/2008 của
Bộ LĐTB&XH về việc quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ tay nghề:
“Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng nghề,
hiệu trưởng trường tổ chức đào tạo liên thông tổ chức xây dựng và quyết định
chương trình đào tạo liên thông từ trung cấp nghề lên cao đẳng…” đã tạo điều kiện
về cơ sở pháp lý cũng như sự thống nhất về chương trình đào tạo cho các trường
xây dựng chương trình liên thông nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và của xã
hội. Với lý do đó, tác giả đã tiến hành xây dựng chương trình đào tạo liên thông
nghề ĐTCN từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng nghề tại trường Cao

23



đẳng nghề Tp.HCM trên cơ sở chương trình khung của Bộ lao động thương binh và
xã hội đã ban hành.
3.2 Các phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo:
Trong thực tiễn, CTĐT là nơi phản ánh rõ quan điểm dạy học của tác giả
thiết kế. Vì vậy, khi xây dựng chương trình yếu tố tiên quyết là phải xác định hướng
tiếp cận trong việc xây dựng chương trình. Hướng tiếp cận quy định thành phần cấu
trúc của toàn bộ hệ thống từ CTĐT đến các hoạt động dạy và học. Hiện nay, có 3
hướng tiếp cận tương đối phổ biến trong xây dựng chương trình đào tạo:
3.2.1 Tiếp cận theo nội dung:
Theo cách tiếp cận này, người lập chương trình đào tạo dựa vào thời gian
chuẩn, khối lượng kiến thức chuẩn, khả năng tay nghề chuẩn để xây dựng chương
trình. Như vậy, người lập chương trình chỉ quan tâm đến khối lượng và chất lượng
kiến thức, tay nghề trong một thời gian đào tạo quy định. Mục tiêu của chương trình
đào tạo theo kiểu này là nội dung kiến thức và khả năng tay nghề.
Cách đánh giá kết quả học tập của chương trình này là xác định lượng kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp mà người học tiếp thu được.
Hạn chế của cách tiếp cận này là chương trình đào tạo chỉ chú trọng đến
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nhưng lại bỏ qua nhiều khía cạnh khác không
kém phần quan trọng như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thị trường lao động, nhu
cầu người học….và đến một thời gian nhất định nào đó người học sẽ bị rơi vào tình
trạng quá tải. Ngoài ra, với tính cập nhật kém không gắn liền được với nhu cầu của
thị trường lao động sau khi tốt nghiệp, người học sẽ khó đáp ứng được những yêu
cầu đòi hỏi của nghề. Phương pháp tiếp cận này ngày nay bị đánh giá là lạc hậu và
hiện nay nhiều trường học trên thế giới không dùng để xây dựng chương trình đào
tạo nữa [3, tr.8].
3.2.2 Tiếp cận theo mục tiêu:
Theo cách tiếp cận này, sau khi kết thúc chương trình học người ta quan
tâm đến những thay đổi được mong đợi về năng lực hành động thực tiễn, nhận thức
và thái độ ở người học do quá trình dạy học mang lại. Vì vậy, chương trình dạy học


24


×