Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.33 KB, 140 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.4: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Đội máy thi
công
Sơ đồ 2.6: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh nghiệp không tổ
chức đội máy thi công riêng
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKHTSCĐ: Bảng khấu hao tài sản cố định
BPBCCDC: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ


BTC: Bộ Tài chính
BTTL: Bảng thanh toán lương
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP: Chí phí
CT: Công trình
HMCT: Hạng mục công trình
DDCK: Dở dang cuối kỳ
DVMN: Dịch vụ mua ngoài
ĐVT: Đơn vị tính
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐQT: Hội đồng quản trị
KLXL: Khối lượng xây lắp
MTC: Máy thi công
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
PXK: Phiếu xuất kho
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
VNĐ: Việt Nam đồng


5

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
những kết quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả
khác đã được tôi xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu
trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin

cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Nguyễn Thị Ngọc Dung


6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hòa mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế của thế giới với
những bước đi vững chắc và lạc quan.Vẫn lấy mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước là trọng tâm phát triển kinh tế, ngành xây dựng cơ bản trở thành mũi nhọn
được tập trung và chú trọng phát triển. Xây dựng cơ bản không chỉ tạo nên cơ sở vật
chất cho xã hội, là nền tảng vững chắc để làm tiền đề phát triển cho các ngành nghề
khác mà còn là thước đo đánh giá nền kinh tế của cả một quốc gia. Do đó để thúc đẩy
ngành xây dựng phát triển, quản lý tính hiệu quả của công tác xây dựng cơ bản là đòi
hỏi tất yếu và được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Quản lý kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng không thể thiếu công cụ
kế toán. Ra đời và phát triển gắn liền với sựra đời của nền sản xuất xã hội, sự phát
triển của nền kinh tế càng làm cho kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác quản
lý của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ngành sản xuất đặc thù xây lắp, quản
lý doanh nghiệp qua công tác kế toán được thể hiện ở nhiều khía cạnh trong đó yếu tố
quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng. Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm nên từ quản lý chi phí sẽ có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Mặt khác hạch toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất
cũng góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành còn cung cấp thông

tin phục vụ quản lý nội bộ doanh nghiệp, đưa ra các quyết định chính sách kinh doanh
có ảnh hưởng đến công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình hoạt động và định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và được coi là công
cụ đắc lực cho mỗi doanh nghiệp trong công tác quản lý và điều hành.
Xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa và tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty xây lắp.


7

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận thực tiễn, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp
Điện I
-

1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

-

thành tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

xuất xây lắp.
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu các giáo trình, tài liệu về công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
 Phương pháp phỏng vấn và quan sát:

Được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị
nhằm thu thập số liệu về công ty và số liệu kế toán.
 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:

Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty để phân tích tình hình sức khoẻ của
doanh nghiệp như: Tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của công ty
qua ba năm và thu thập số liệu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
 Phương pháp kế toán:

Bao gồm các phương pháp như: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản
và ghi đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, phương pháp tính giá.
Phương pháp kế toán nhằm tổng hợp số liệu kế toán về chi phí và tính giá thành sản


8

phẩm công trình “Công trình XL245 – Công trình ĐZ và TBA 110kV Yên Bình 3” tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I.
1.4. Những đóng góp chính của khóa luận

Từ việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về việc sản xuất
tiêu thụ và tính giá thành sản phẩm của công ty, xem xét việc thực hiện hệ thống kế
toán nói chung, kế toán chi phí giá thành nói riêng ở công ty như thế nào, việc hạch
toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có
thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một
số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty ngày càng có hiệu quả
- Ý nghĩa khoa học: Củng cố và làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích
và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty
Cổ Phần Xây Lắp Điện I nói riêng
- Ý nghĩa thực tiễn: Nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Lắp
Điện I trên cơ sở phân tích đánh giá những điểm hạn chế, tồn tại trong tổ chức công
tác kế toán chi phí và tính giá thành tại đơn vị.
1.5 Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp cũng có nhiều đề tài liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành được tìm hiểu và thực hiện nghiên cứu từ đó
đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng. Một số bài khóa
luận tốt nghiệp hay các chuyên đề của sinh viên những năm gần đây phần nào đã đưa
ra được nội dung cần nghiên cứu, những mặt tích cực hay hạn chế trong công tác kế
toán nhằm xác định được nguyên nhân, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công


9

tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp. Mỗi đề tài lại có một nội dung khác nhau phù hợp
với doanh nghiệp của mình.

Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em
đã tìm hiểu và tham khảo một số đề tài liên quan đến đề tài“Hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” như:
Thứ nhất Khóa luận “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty LICOGI” của tác giả Nguyễn
Thu Hà, năm 2011 của Trường Đại học kinh tế quốc dân. Trong đề tài tác giả cũng đã
nêu ra được những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán. Về bộ máy kế toán trong
công ty được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí
hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của mỗi người. Chính vì thế mà
việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực trong công tác quản lý của công ty.
Việc tổ chức công tác kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý, chứng từ ban
đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch
toán trên máy với hệ thống sổ nhật ký chung đúng với yêu cầu đối với doanh nghiệp xây
lắp. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù
hợp với đặc điểm sản xuất với hình thức giao khoán xuống các đội thi công, đây là một
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được còn những nhược điểm về tổ
chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên giá thành sản phẩm chưa phản
ánh đúng bản chất của nó. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết
kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Do
đặc điểm sản xuất của công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối
tượng không tập hợp trực tiếp cho đối tượng nào thì kế toán thường phân bổ theo một
tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dẫn đến sự không hợp lý
và gây ra sự chênh lệch lớn về các khoản chi phí. Từ đó tác giả cũng đưa ra những ý
kiến nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành như
việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tránh lãng phí những khoản chi phí không cần


10


thiết, tiế kiệm chi phí nhân công bằng việc giảm bớt những bộ phận thi công thừa lao
động thi công tại công trường.
Thứ hai Khóa luận “ Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 1” của Nguyễn Ngọc Khôi, năm 2012 của
học viện tài chính. Khóa luận cũng đã nêu rõ được tầm quan trọng của công tác chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung
tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm.
Tác giả cũng nêu nên những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty về tổ chức bộ
máy một cách hợp lý có sự thống nhất theo mô hình tập trung, công tác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phát huy được khả năng yêu cầu về chuyên môn,
trình độ. Hình thức tổ chức sổ kế toán cũng phù hợp, gọn nhẹ theo yêu cầu của một
doanh nghiệp sản xuất… Nhưng bên cạnh đó công ty không tránh khỏi những mặt hạn
chế trong công tác hạch toán về các khoản chi phí trong quá trình thi công theo công
trình và hạng mục công trình dẫn tới giá thành sản phẩm cao so với thị trường, điều đó
dẫn đến huy động vốn và quay vòng vốn chậm. Xuất phát từ những ưu, nhược điểm đó
tác giả cũng đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và hạch toán kế toán
nhằm giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành của các công trình.
Thứ ba Khóa luận “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí tại
Công ty đầu tư phát triển Đông Lan”, năm 2012, cuả Hoàng Thị An, trường Đại học
lao động xã hội.
Sau khi tìm hiểu khóa luận của tác giả Hoàng Thị An, nhận thấy tác giả đã nêu
được đặc điểm của sản phẩm cơ khí và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty đầu tư phát triển Đông Lan: sản phẩm cơ khí là
những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài, gía án sản phẩm được xác định bằng giá dự toán thong qua hợp đồng
giữa bên gia thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kĩ thuật, mĩ thuật thi công. Trong
tất cả các loại chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm cơ khí thì chi phí nguyên
vật liệu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành (chiếm khoảng 55% đến 80%), do đó



11

việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý trong
mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Và tác giả cũng đưa ra ý kiến của mình để hoàn thiện
vấn dề này cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty đó là: để tránh việc mất mát nguyên vật liệu công ty nên có kế hoạch quản lý trong
công tác thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu và nê tìm các nhà cung cấp ở gần các
công trình để giảm thiểu các chi phí thu mua vì nguyên vật liệu mua về chủ yếu vận
chuyển ngay không qua kho.
Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được lý luận chung của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm mà tập chung đi sau vào thực trạng bộ máy kế toán tại
công ty do vậy làm cho bài luận văn thiếu cơ sở lí luận. Các số liệu trong bài còn thiếu
logic, chỉ nêu một số chứng từ trích sổ cái các tài khoản lien quan đến kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm cơ khí, chưa vào được sổ nhật kí chung, sổ chi tiết
tài khoản. Trong đề bài nghiên cứu tác giản đa phần tập trung vào phần kế toán của
công ty nhưng kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí còn sơ sài và thiếu căn cứ, chỉ
nêu phương pháp tính giá thành của sản phẩm cơ khí và đưa ra bảng tính giá thành.
Thứ tư Khóa luận tốt nghiệp của trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà
Nội, Năm 2010 “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp
tại công ty Cổ phần Quốc Tế” của Lê Thảo Nguyên
Khóa luận nhìn chung đã nêu ra được hệ thống lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối
tượng và phương pháp tập hợp chi phí , tính giá thành sản phẩm. Nội dung của kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm các khoản mục chi phí đầy đủ các yêu cầu
về tài khoản sử dụng các chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán.Về thực trạng công
tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
Quốc Tế. Tác giả đã trình bày được tổng quan đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , quản lý của doanh nghiệp, kế toán các khoản mục chi phí hạch toán

đầy đủ.


12

Bên cạnh những mặt tích cực đó thì bài luận còn chưa khao học. Kết cấu khóa luận
còn chưa hoàn chỉnh, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn
dài.
Thứ năm Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp số 3 Thanh hóa” của Nguyễn thị Thảo
Ở khóa luận này tác giả đã nêu được tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 3:
Khái quát về lịch sử hình thành , quá trình phát triển đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
có minh họa bằng sơ đồ , đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, tổ chức bộ máy kế
toán và sổ kế toán tại công ty có minh họa bằng sơ đồ.Về thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh
hóa : Trình tự hạch toán hợp lý đầy đủ sổ sách chứng từ . Kế toán các khoản chi phí
được hạch toán đầy đủ, chi tiết và rõ ràng, các khoản mục chi phí được hạch toán
xuyên suốt, thống nhất cụ thể .Tác giả đánh giá được khái quát thực trạng chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty : Tổ chức bộ máy kế toán chi phí
sản xuất , hình thức kế toán, chứng từ kế toán công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh. Từ những đánh giá khái quát tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí và tính giá thành. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung.
Đối với khóa luận này tác giả vẫn còn gặp phải hạn chế chưa đưa ra được cơ sở lý
luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
Thứ sáu Khóa luận tốt nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2010 “
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Tuấn
Lâm” của Nguyễn thị Thanh
Trong khóa luận này tác giả nêu được tình hình chung về đặc điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh tổ chức công tác kế toán của công ty . Có minh họa bằng sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý , sơ đồ bộ máy kế toán và sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức
nhật ký chung. Tác giả còn đưa danh mục hệ thống tài khoản mà công ty đang sử


13

dụng. Về thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty được đưa ra
đầy đủ nội dung về đối tượng kế toán và nội dung của kế toán tập hợp chi phí . Toàn
bộ chi phí được tập hợp cho đối tượng và công trình nhà xưởng sản xuất mì sợi
Acecook . Các loại sổ sách đưa vào tuân thủ đúng quy định . Tác giả đánh giá được ưu
nhược điểm về cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty một cách khách quan, trung thực. Những đề xuất đưa ra rõ ràng và phù hợp
Bên cạnh đó tác giả chưa trình bày được toàn bộ cơ sở lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Hệ
thống chứng từ đưa vào vẫn còn hạn chế.
Thứ bẩy “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Xây dựng số 34” của Hoàng Minh Đạt
Trong khóa luận này tác giản đã nêu ra được tổng quan toàn bộ cơ sở lý luận
chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây
dựng: Đặc điểm chung về ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu cầu về công tác
quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây dựng. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp: Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm , mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất avf tính giá thành sản phẩm, đối tượng và phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , nội dung công tác hạch toán.
Tác giả đưa ra trình tự các bước tập hợp chi phí sản xuất, trình bày đầy đủ cách hạch
toán các khoản mục chi phí. Ngoài ra tác giả còn trình bày kế toán hạch toán chi phí
trả trước , chi phí phải trả và chi phí thiệt hại trong sản xuất.Về thực trạng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tác giả giới thiệu về đặc điểm

kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh , các lạo sổ sách mà
công ty đang sử dụng , đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đầy đủ, rõ ràng, có ví dụ minh họa, có đưa các loại
sổ sách, chứng từ có liên quan. Một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Hoàn thiện hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công, hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực


14

tiếp thi công công trình, hạch toán nguyên vật liệu xuất cho sản xuất chung và công cụ
dụng cụ xuất dùng có giá trị dưới 5 triệu.
Hạn chế của khóa luận là phần cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng trình bày quá dài. Nội dung
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: hạch toán các
khoản mục chi phí thiếu sơ đồ hạch toán.
Thứ tám “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần cơ khí số 10” năm 2014 của Vũ Minh Nam trường Đại học Kinh
tế quốc dân.
Khóa luận đã đi sâu phân tích và trình bày một cách khoa học về lý thuyết hạch
toán kế toán các khoản mục chi phí của kế toán tập hợp chi phí sản xuất , đồng thời
trình bày được các phuwong pháp tính giá thành sản phaarmvaf đưa ra được mối quan
hệ giữa chi phí và giá thành tye lệ với nahu. Tác giả cũng đưa ra những ưu điểm cũng
như những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty. Cụ thể tác giả nhận thấy ưu điểm của bộ máy kế toán tại công ty
đã tổ chức haotj động hiệu quả đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phần nào cung cấp
thông tin cho phòng ban, nhà quản trị đưa ra sản xuất kinh doanh sát với khả năng và
kế hoạch đã đề ra của công ty , bộ máy kế toán của công ty có trình độ chuyên môn
vững vàng về nghiệp vụ kế toán dduwwocj bố trí phù hợp với kahr năng và trình độ
của từng người cùng với sự phân công phạm vi trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận

và từng nhân viên, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty . Nhân viên kế
toán của công ty nói chung và kế toán chi phí giá thành tại công ty nói riêng thuwongf
xuyên hoàn thành tốt công việc tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty giúp nhà
quản lý công ty đưa ra được các quyết định chính xác
Về mặt hạn chế của khóa luận như là với chi phí sản xuất chung kế toán công ty
thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng làm tròn tháng dựa trên ước
tính thời gian sử dụng của tài sản, tuy đơn giản nhưng công ty lại trích đầu tháng sau
đó phân bổ vào chi phsi sản xuất chung trong kỳ bất kì trong tháng có phát sinh tăng


15

giảm hay không làm cho chi phí khấu hao trong tháng không ổn định dẫn đến tổng hợp
chi phí trong kì không chính xác.
Thứ chín “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng số 1 Hà Nội” năm 2012 của Đỗ Minh Trang , Học viện tài chính
Trong bài khóa luận tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận chung cũng như lý
luận về kế toán tập hợp chí và tính giá thành sản phẩm tại công ty từ đó đưa ra những
ưu điểm công ty đã đạt được và những hạn chế đang tồn tại . Đồng thời tác giả cũng
đưa ra nhận xét đóng góp về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty. Tác giả trình bày được những ưu điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm như : hình thức khoán xuống các tổ đội công trình là phù hợp
với đặc điểm và tình hình sản xuất thi công của công ty với đại bàn rộng, sản xuất
phân tán nên việc quản lý trực tiếp của coogn ty là khó và kém hiệu quả.Nhìn chung
bài khóa luận của tác giả đạt yêu cầu về kết cấu và nội dung nhưng bài kháo luận của
tác giả cũng không tránh khỏi được một số hạn chế nhỏ. Một số giải pháp hoàn thiện
chưa phù hợp với đánh giá thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm mà tác giả nêu ở chương 2, một số tồn tại chưa đưa ra được giải pháp
hoàn thiện công ty mà tác giả bổ sung: cụ thể là lực lượng lao ddoognj trực tiếp thi
công của công ty không đáp ứng được yêu cầu xây lắp khi có khối lượng công việc

nhiều nên công ty thường phải thuê thêm lao động bên ngoài đặc biệt với các công
trình ở xa , lực lượng này thiếu kinh nghiệm trong sản xuất nên tiến độ thi công chậm,
năng xuất lao động thấp.
Thứ mười “Hoàn thiên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở số 9” cuả Đoàn thị thu
Liên , Trường Đại học Thương mại, năm 2014
Khóa luận này tác gải đã nêu ra hệ thống lý luận chung về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp đặc điểm hoạt động xây lắp, vai trò
nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản phẩm xây lắp,
khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đặc điểm kế toán chi phí sản


16

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn, kế toán chi phí
sửa chữa, bảo hành công trình thiệt hại trong sản xuất xấy lắp.Phần thực trạng chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tác giả đã khái quát được tổng
quan về công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9, có sơ đồ minh họa
tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán công ty. Hệ
thống sổ sách kế toán quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế
toán chi phí sản xuất các khoản mục chi phí hạch toán đầy đủ rõ ràng có đủ các loại
chứng từ hợp lý có liên quan. Tác giả đưa ra những nhận xét đánh giá về ưu nhược
điểm của tổ chức bộ máy quản lý bộ máy kế toán công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Hạn chế của khóa luận như chi phí nhân công trực tiếp, việc tăng lương theo sản
phẩm sẽ tạo ra cho công nhân chạy theo xu hướng tăng số lượng mà không đảm bảo về
chất lượng.
Nói chung, các công trình nghiên cứu đã trình bày ở trên, các tác giả đã hệ thống
được nội dung cơ bản và quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm, đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đồng thời các tác giả cũng chỉ ra được các hạn chế cần phải khắc phục trong mỗi
doanh nghiệp. Các tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp áp dụng cho kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu đều còn tồn tại một số các
nhược điểm. Do vậy, em lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm” – Một đề tài phổ biến nhưng chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt nam hiện nay để nghiên cứu, đưa ra các giải pháp hạn chế những tồn động trong
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.6 Kết cấu khóa luận


17

Ngoài phần mục lục, sơ đồ, phụ lục khoá luận gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty Cổ
phần Xây lắp điện I
Chương 4: Giari pháp và kiến nghị

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I
2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời kì nhất định.



18

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm nhưng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí
sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ như tháng, quý, năm phù
hợp với kỳ báo cáo.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí,… Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp, sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng
nhóm khác nhau.
2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo công dụng
kinh tế và địa điểm phát sinh.
Những khoản chi phí sản xuất có cùng công dụng và địa điểm phát sinh được xếp
vào cùng loại gọi là các khoản mục chi phí, mà không xem xét nội dung kinh tế ban
-

đầu của chi phí. Theo cách phân loại này có các khoản mục chi phí sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ

-

dịch vụ.

Chi phí nhân công trực: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản mà doanh
nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi BHXH, BHYT và KPCĐ của công

-

nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung chủ yếu
bao gồm 3 loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và
các chi phí sản xuất chung khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế hoạch tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình


19

thực hiện kế hoạch giá thành, tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
tính giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế của chi phí
( theo yếu tố chi phí )
Căn cứ nội dung kinh tế ban đầu của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng
nội dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí mà không xem xét đến công
dụng hay địa điểm phát sinh của chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản
-

xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua từ
bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí

nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động. Chi phí nguyên vật liệu gồm: giá mua và chi phí mua của nguyên vật liệu,

-

dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản trích
nộp theo tiền lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp

-

trong kỳ.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ dùng vào

-

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài, dịch vụ cho các hoạt động sản xuất như: các khoản chi về tiền điện, nước, điện
thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo

-

hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người,….
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như: thuế tài nguyên, thuế đất, thuế
môn bài, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản

xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các
dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế
hoạch về lao động, vật tư, tài sản,…trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích
tình hình thực hiện chi phí dự toán sản xuất theo yếu tố, kiểm tra sự cân đối giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ
đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.


20

2.1.2.3 Phân loại chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 3
-

loại:
Chi phí biến đổi (biến phí ): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là: số lượng sản phẩm
sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực

-

hiện,…
Chi phí cố định (định phí ): Là những chi phí mà tổng số không có sự thay đổi hoặc

-

thay đổi không đáng kể khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp bao gồm các yếu tố chi phí mà có cả tính khả biến
và tính cố định. Nghĩa là chi phí của một yếu tố có thể biến động theo biến động của
mức độ hoạt động nhưng đồng thời chi phí khác cùng yếu tố có thể giữ nguyên không

đổi.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại
chi phí theo quy mô. Từ đó doanh nghiệp xác định được sản lượng hòa vốn cũng như
quy mô kinh doanh hợp lý để đạt hiệu quả tối ưu.
2.1.2.4 Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: chi phí trực tiếp và phí gián

-

tiếp
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí như: từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng,…Chúng ta có thể quy
nạp trực tiếp cho từng đối tượng chi phí. Loại chi phí này thường xuyên chiếm tỷ trọng

-

lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau. Do đó, không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí được mà phải tập hợp theo tùng nơi phát sinh chi phí, sau đó quy nạp cho tùng đối
tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Việc phân loại đó tạo điều kiện tập hợp chi phí cho đầy đủ, hợp lý, quản lý tốt chi
phí từ đó phân oor chi phí đúng đắn.Nhưng nó cũng đặt ra yêu cầu cao hơn trong quá
trình hạch toán, đòi hỏi quy trình hạch toán phải chuẩn, thích hợp do đó phức tạp hơn.
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất


21


Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi giới hạn đó. Xác định đối tượng tập hợp cho phí là khâu đầu
tiên trong kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi
phí là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng,…)
Tại các doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích sử dụng của chi phí, đặc điểm tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất
sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp mà đối tương tập hợp có
thể là:
-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay đối tượng tập hợp chi phí có
thể theo hoạt động như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động
khác; trong đó chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tập hợp theo quá trình
kinh doanh như: chi phí mua hàng, chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp; chi phí sản xuất sản phẩm lại được tập hợp theo các địa
điểm như tổ đội, phân xưởng, bộ phận, sản phẩm,…
Tập hợp chi phí đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí, phục vụ
công tác tính giá kịp thời và chính xác. Vì một trong những mục đích quan trọng sau
khi tập hợp được chi phí chính là tính giá thành sản phẩm.
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc đang trong quá trình sản xuất trên các
giai đoạn của các quy định công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình sản xuất
nhưng vẫn còn phải tiếp tục sản xuất mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ chịu.Để đánh giá sản phẩm dở dang trước tiên phải kiểm kê
chính xác khối lượng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ, đồng thời phải xác định mức

độ hoàn thành của khối lượng làm dở so với khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước ở
từng giai đoạn thi công.
Nội dung đánh giá sản phẩm dở dang có hai trường hợp chính sau:


22
-

Nếu sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành: Giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi
công đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn

-

thành.
Nếu sản phẩm dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành: có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo giá
thành dự toán, theo công thức sau:
= x Zdtdd
Trong đó:
Dck – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk – Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C – Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht – Giá thành dự toán xây lắp hoàn thành trong kỳ
Zdtdd – Giá thành dự toán xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
2.3. Vấn đề chung về giá thành
2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính
trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành”.

Tuy nhiên đối với doanh nghiệp xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt,
nó có thể là các công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoặc giai
đoạn công việc có một giá thành riêng.
Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
2.3.2Phân loại giá thành sản phẩm
Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ chức công tác giá thành sản phẩm
một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận cũng như thực tiễn người ta
thường phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Đối với doanh nghiệp xây
lắp, cần phân biệt các loại giá thành sau đây:


23
-

Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành
dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy
định.

Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình

Giá thành dự toán
=

công trình, hạng
mục công trình

Thu nhập

+

chịu thuế
tính trước

Thuế
+

GTGT
đầu ra

-

Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của

-

doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã
tập hợp được do sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
2.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản chi phí phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí dã xác định.
Nội dụng cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào các đối tượng tập hơp
chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ảnh các chi phí phát sinh theo
đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ cho các đối tượng đó.
Thông thường doanh nghiệp sử dụng hai phương pháp tập hợp sau:
2.3.3.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực

tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định.Tức là chi phí phát sinh liên
quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp
trực tiếp cho đối tượng đó.
Ví dụ khi doanh nghiệp tập hợp chi phí theo hạng mục công trình thì các chi phí
như: nhân công trực tiếp xây dựng công trình đó, chi phí mua sắm vật tư xây dựng cho


24

công trình và các chi phí khác phát sinh chỉ liên quan đến riêng công trình đó sẽ được
tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Theo phương pháp này chi phí phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo chính xác cao. Do đó cần sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện có thể.
2.3.3.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng cho các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo đối tượng tập hợp.
Những chi phí này không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ chúng vào các đối
tượng liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý, tùy theo từng chi phí mà lựa chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp.
Tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan kế toán tiến hành theo
trình tự sau:
-

Tổ chức ghi chép ban đầu ( ghi chứng từ gốc ): chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí từ đó tổng hợp số liệu trên chứng


-

từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí, bộ phận, hoạt động phát sinh chi phí.
Chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi phí đã
tổng hợp cho các đối tượng liên quan.
Xác định hệ số phân bổ (H)
H=
Trong đó: : Tổng tiêu thức phân bổ thuộc các đối tượng liên quan
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Ti: tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tượng i
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Ci):
Ci = Ti x H
2.3.4. Đối tượng tính giá thành sản phẩm


25

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành.
Trong các doanh ngiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường trùng
với đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình
hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, việc kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, từng bộ phận, từng đối tượng
góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có
hiệu quả. Mặt khác giá thành dự toán còn là cơ sở để doanh nghiệp bỏ thầu với chủ
đầu tư; giá thành thực tế là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi

phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Để đạt được các yêu cầu
về quản lý nói trên, phải phát huy tối đa chức năng của công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí và giá thành nói riêng trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất
và sản phẩm của đơn vị để xác định đối tượng và phương pháp hach toán chi phí sản

-

xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng đối

-

tượng hạch toán chi phí.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng hạch toán
chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm
thực tế cho từng đối tượng theo đúng quy định, đúng phương pháp đảm bảo tính chính

-

xác.
Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán chi phí quản lý
sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản
xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.



×