Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÝ VĂN CÔNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÝ VĂN CÔNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô giảng viên khoa Đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương, cán
bộ, giáo viên, các em học sinh, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người
luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện để tác
giả có thể hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong luận văn. Tác
giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè, các
quý vị quan tâm tới vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 03 năm 2017
Tác giả

Lý Văn Công

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


BĐD

Ban đại diện

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV


Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

LLXH

Lực lượng xã hội

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý Giáo dục


QLNT

Quản lý nhà trường

SL

Số lượng

TBDH

Thiết bị dạy học

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu viết tắt ........................................................................... ii

Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC ........................ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 7
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường THPT ............................................................ 13
1.2.4. Học sinh THPT ............................................................................. 14
1.2.5. Học sinh bỏ học............................................................................. 16
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học ...................................................................................................... 17
1.3. Trƣờng Trung học phổ thông ............................................................... 17
1.3.1.Mục tiêu của giáo dục THPT ......................................................... 17
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học .............................. 19
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học...................................................................................................... 20
1.4.1. Xác định thực trạng học sinh bỏ học ............................................ 20
1.4.2. Xây dựng kế hoạch khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ........... 21
1.4.3. Tổ chức triển khai kế hoạch khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học...................................................................................................... 23
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học...................................................................................................... 25
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học ....................................................................................... 26
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục học
sinh khắc phục tình trạng bỏ học của các trƣờng THPT .......................... 28
1.5.1. Yếu tố môi trường xã hội .............................................................. 28


iii


1.5.2. Yếu tố môi trường nhà trường ...................................................... 29
1.5.3. Yếu tố môi trường gia đình ........................................................... 30
1.5.4. Yếu tố bản thân học sinh ............................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ..... 34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của
huyện Sơn Dƣơng .......................................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 34
2.1.3. Về giáo dục ................................................................................... 34
2.2. Đặc điểm học sinh các trƣờng THPT Huyện Sơn Dƣơng ................. 40
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 41
2.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 41
2.3.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 41
2.3.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 42
2.3.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42
2.4. Thực trạng học sinh bỏ học ở các trƣờng THPT huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 42
2.4.1. Tình hình học sinh bỏ học............................................................. 42
2.4.2. Nguyên nhân bỏ học ..................................................................... 44
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục học sinh của các trƣờng
THPT Huyện Sơn Dƣơng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học............ 51
2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, PHHS, LLXH về
tác hại do tình trạng học sinh bỏ học gây ra. .......................................... 51
2.5.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động

giáo dục khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ....................................... 53
2.5.3. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học ....................................................................................... 56
2.5.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch khắc phục tình trạng
HS bỏ học ................................................................................................ 58
2.5.5. Kiểm tra, đánh giá HĐGD khắc phục tình trạng HS bỏ học ........ 60

iv


2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo
dục học sinh khắc phục tình trạng bỏ học tại các trƣờng THPT trên
địa bàn huyện Sơn Dƣơng ............................................................................ 63
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGD khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học .................................................................................... 64
2.7.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 64
2.7.2. Những hạn chế .............................................................................. 65
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN SƠN DƢƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG ........................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 70
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................... 70
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 70
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 70
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học ở các trƣờng THPT Huyện Sơn Dƣơng tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................. 70
3.2.1. Trang bị nhận thức cho cho các lực lượng giáo dục về những

tác hại do tình trạng học sinh bỏ học gây ra ........................................... 70
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tổ chức các
hoạt động GD khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong nhà
trường ...................................................................................................... 75
3.2.3. Quản lý việc tổ chức các hoạt động GD khắc phục tình trạng
học sinh bỏ hoc trong nhà trường ........................................................... 76
3.2.4. Linh hoạt trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học .............................................................................. 80
3.2.5. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động GD khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học .............................................................................................. 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 86
3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đƣợc đề xuất ................................................................................................... 86

v


3.4.1. Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp ....................................... 87
3.4.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp........................................ 88
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.


Số lượng cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh ở các
trường THPT huyện Sơn Dương (năm học 2015-2016) .......... 35
Bảng 2.2.
Kết quả xếp loại học lực của học sinh THPT từ năm học
2013 -2014 đến năm học 2015-2016 ........................................ 37
Bảng 2.3.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT từ năm học
2013 -2014 đến năm học 2015-2016 ........................................ 37
Bảng 2.4.
Số liệu học sinh THPT huyện Sơn Dương bỏ học năm
học 2013-2014 .......................................................................... 43
Bảng 2.5.
Số liệu học sinh THPT huyện Sơn Dương bỏ học năm
học 2014-2015 .......................................................................... 43
Bảng 2.6.
Số liệu học sinh THPT huyện Sơn Dương bỏ học năm
học 2015-2016 .......................................................................... 43
Bảng 2.7.
Thành phần, nghề nghiệp gia đình của học sinh bỏ học........... 46
Bảng 2.8.
Hoàn cảnh kinh tế gia đình của học sinh bỏ học ...................... 46
Bảng 2.9.
Xếp loại học lực của học sinh bỏ học ....................................... 47
Bảng 2.10. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh bỏ học .................................. 47
Bảng 2.11. Thống kê số học sinh bỏ học năm học 2015-2016 theo các
nhóm nguyên nhân .................................................................... 48
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở
các trường THPT ....................................................................... 53

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt
động GD khắc phục tình trạng HS bỏ học ở trường THPT
hiện nay ..................................................................................... 56
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐGD khắc
phục tình trạng HS bỏ học ở trường THPT hiện nay ............... 58
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá các HĐGD
khắc phục tình trạng HS bỏ học ở trường THPT hiện nay ....... 61
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
giáo dục khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại các
trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương .......................... 63
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL, GV, PHHS,
HS, LLXH về tác hại do tình trạng học sinh bỏ học gây ra ........ 51
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý .................................................................... 10

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
đã khẳng định “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế”. Trong đó nhấn mạnh mục tiêu cụ thể là: “Học sinh trung học phổ thông
phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có
chất lượng. Nâng cao chấ t lươ ̣ng phổ cập giáo dục . Phấn đấu đến năm 2020,
có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông
và tương đương”.
Thực hiện Nghị quyết TW29, trong những năm vừa qua giáo dục Việt
Nam đã được sự đầu tư quan tâm về cơ sở vật chất, tài chính, xây dựng cơ

sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi cho học sinh và đạt được một số thành tựu.
Mặc dù vậy quy mô giáo dục chưa thật cân đối và đồng đều giữa các địa
phương. Một trong những vấn đề mà ngành giáo dục phải quan tâm tìm hiểu
nguyên nhân thấu đáo và tìm giải pháp hữu hiệu để khắc phục hiện nay là
tình trạng bỏ học của học sinh đặc biệt là học sinh ở những vùng miền còn
khó khăn tỷ lệ bỏ học vẫn còn khá cao. Vấn đề học sinh bỏ học vì nhiều lý
do là vấn đề mà các nhà trường, ngành giáo dục cần phải tìm ra nguyên nhân
và hướng giải quyết góp phần thực hiện tốt nghị quyết TW 29.
Sơn Dương là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang với dân số
180.267 (tính đến 31/12/2015); người dân trong đó 43,7% người dân tộc
thiểu số như Tày, Nùng, Dao, Cao lan, Thái, Mường, Sán chay, Hơ mông...
Được sự quan tâm đầu tư tích cực của Đảng và nhà nước, mạng lưới trường
lớp của Huyện Sơn Dương cơ bản đã được phát triển đều khắp trong cộng
đồng dân cư, cơ sở vật chất trường học cũng như hạ tầng được tăng cường,
đội ngũ giáo viên được bổ sung. Tuy vậy so với mặt bằng Kinh tế -Xã hội
1


chung của cả nước thì Sơn Dương vẫn là một huyện nghèo, trình độ dân trí
thấp, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Ngành giáo dục tuy đạt được một
số thành tích nhưng chất lượng giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế,
chưa thật sự cân đối giữa các vùng trong huyện. Đặc biệt là tình trạng học
sinh bỏ học vẫn còn diễn ra ở hầu hết các trường THPT trên địa bàn huyện
Sơn Dương. Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang, tỷ lệ
học sinh bỏ học hàng năm ở các trường THPT huyện Sơn Dương khoảng
4,3% (tính cả số liệu học sinh bỏ học trong hè). Vậy thực trạng, nguyên nhân
và giải pháp khắc phục vấn đề này như thế nào?
Hiện tượng bỏ học có nguyên nhân xã hội và sư phạm phức tạp nên
khắc phục vấn đề này là công việc rất khó khăn đòi hỏi người quản lý phải
có những biện pháp hợp lý, phù hợp. Trong những năm qua các trường

THPT trong huyện đã bỏ nhiều công sức, thời gian và hết sức vất vả tìm
những giải pháp để khắc phục tình trạng bỏ học nhưng kết quả đạt được còn
hạn chế và chưa bền vững.
Hiệu trưởng trường THPT là người đứng đầu nhà trường, là nhà hoạt
động xã hội trong cộng đồng. Vì vậy, Hiệu trưởng trường THPT có vai trò và
trách nhiệm quan trọng trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học để thực
hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước.
Với vị trí công tác đang là hiệu trưởng trường THPT Đông Thọ, huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên tôi
chọn đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang". để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý học sinh bỏ
học của các nhà trường đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm tỷ
lệ học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục học sinh khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp khắc phục tình trạng bỏ học
tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng học sinh bỏ

học tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh tại các trường THPT
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Giới hạn thời gian: Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016.
Đối tượng khảo sát:
- 18 cán bộ quản lí; 142 giáo viên; 200 học sinh của 06 trường THPT.
- 100 cha mẹ học sinh.
- 50 cán bộ quản lí các cơ quan và lực lượng xã hội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Các biện pháp quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường
THPT huyện Sơn Dương trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay đang đặt ra
cho các nhà quản lý những vấn đề gì và cần có những biện pháp quản lý nào để
giải quyết các vấn đề đó?
3


7. Giả thuyết khoa học của đề tài
Công tác quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong các trường
THPT huyện Sơn Dương bộc lộ bất cập. Vì vậy, nếu đề xuất được các biện
pháp đồng bộ phù hợp với đặc điểm địa phương thì sẽ hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học như hiện nay. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục huyện toàn
diện huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hệ thống hóa quan điểm của các nhà nghiên cứu, những

vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường THPT, học
sinh THPT, học sinh bỏ học, và quản lý hoạt động này.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát nhằm tìm ra những yếu kém trong hoạt động quản lý khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học; nguyên nhân học sinh bỏ học. Đồng thời lấy
ý kiến của CBQL, GV, PHHS về mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để nghiên cứu, tính toán các
thông số liên quan trong quá trình điều tra, thu thập, xử lí dữ liệu rút ra kết
luận khoa học.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và tổng kết lý luận về công tác quản lý
giáo dục nói chung và quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học nói riêng
ở các trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang và có giá trị tham khảo đối với các trường THPT có đặc điểm phù hợp.
4


10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng

học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn quản lý khắc phục học
sinh bỏ học, nghiên cứu về quan điểm lý luận chung gồm có: Đặng Thành
Hưng; Đặng Vũ Hoạt; Nguyễn Sinh Huy; Trần Kiểm; Các tác giả đã đề cập
đến bản chất của hiện tượng lưu ban bỏ học; các nhân tố tác động đến lực
lượng bỏ học: xã hội, nhà trường, gia đình và bản thân học sinh; đề xuất các
giải pháp trên bình diện quá trình giáo dục, quá trình dạy học, bình diện xã
hội, bình diện nhân cách cá nhân học sinh. Các tác giả còn đề cập đến nguyên
nhân khiến học sinh bỏ học là do chương trình và sách giáo khoa, do giáo
viên gây ra. Từ đó các tác giả cho rằng: cần phải sửa tận gốc những sai lầm
đó, có nghĩa là phải tạo ra một cấu trúc mục đích, nội dung chương trình,
phương pháp mới, hợp lý hơn và phải áp dụng các biện pháp đồng bộ thì mới
có thể khắc phục được tình trạng học kém - nguyên nhân chủ yếu gây nên tình
trạng học sinh bỏ học.
Nguyễn Hữu Chuỳ, Vấn đề lưu ban, bỏ học xét từ bình diện tâm lý xã
hội. NCGD số 7/92;
Võ Thị Minh Chí, Tâm lý học thần kinh và một số hướng giải quyết
vấn đề học sinh kém. TTKHGD, số 43/94;
Hoàng Ngọc Di, Những nguyên nhân của hiện tượng bỏ học, tạp chí
khoa học giáo dục số 3, Hà Nội 1964;

Đặng Thành Hưng, Lưu ban, bỏ học: bản chất, nguyên nhân và hướng
ngăn ngừa khắc phục. NCGD số 7/92;
Trần Kiểm, Trẻ em bỏ học và trách nhiệm của các bậc cha mẹ.
TTKHGD số 43/94;
Cách tiếp cận trong việc mô tả xác định nguyên nhân bỏ học. NCGD số 5/93.
Qua các đề tài nghiên cứu trên tôi nhận thấy các công trình đã đề cập sâu
6


nhiều về vấn đề lý luận liên quan đến tình trạng bỏ học như các đặc điểm tâm lý
của học sinh yếu, kém, lưu ban; bản chất của tình trạng bỏ học, tác động, hậu
quả của bỏ học đến chiến lược phát triển của nguồn nhân lực tuy nhiên các
nghiên cứu trên chưa khai thác sâu khía cạnh quản lý của ngành giáo dục, nhất là
đối với trường THPT và vai trò vị trí trách nhiệm của nhà trường trong việc khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Các giải pháp đề xuất còn chưa bao quát. Các
khảo sát còn mang tính chủ quan, chưa có công cụ khảo sát phân tích khoa
học, chưa phân tích đánh giá cụ thể theo vùng miền, chưa đi sâu đề cập cụ thể
đến biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Nghiên cứu quản lý quản lý hoạt động giáo dục khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học đang là cấp bách. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đặc biệt là khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trước hết đòi hỏi
chính hệ thống quản lý làm thế nào để tạo ra nội lực ở chính tổ chức mình
cần có một hệ thống giải pháp nào để quản lý giáo dục có hiệu quả hơn,
cùng với nguồn lực như hiện nay mà làm giáo dục tốt hơn. Đó là vấn đề đặt
ra hết sức cấp thiết.
Muốn khắc phục tình trạng bỏ học ở các trường THPT có hiệu quả cần
phải quan tâm nghiên cứu, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất một số biện
pháp phù hợp, đồng bộ nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung .
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội. Điều này làm xuất hiện nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử
phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh quản lý trở thành một hoạt
động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số quan
niệm chủ yếu.
7


C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một
sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của
các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [18, tr. 327].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6, tr.9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [21, tr.25].
Từ những quan niệm nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là một quá

trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý,
nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Như vậy, có thể thấy quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ
thuật, quản lý được coi là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất
định, một nhóm người, nhằm đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích
của tổ chức. Do vậy mà người quản lý cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về
kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ quản lý, vừa như một nhà quân sự, vừa như một
nhà tâm lí, một nhà sư phạm mẫu mực, một nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một
trái tim “nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm yếu tố phát triển kinh tế
xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
8


Trong đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công. Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là
công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn
của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề
ra, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang
tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý nẩy sinh và là
kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chuyên môn hóa. Như vậy, có thể
hiểu chức năng quản lý là nội dung của hoạt động quản lý mà chủ thể sử dụng
một cách có ý thức để tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đặt ra.
Chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng đó là: kế hoạch hóa, tổ chức,

chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng kế hoạch: Là chức là chức năng khởi đầu. Kế hoạch là bản
thiết kế, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu
của chức năng kế hoạch hoá:
(a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng đối với tổ chức;
(b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này;
(c) xác định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn lực và nhân lực.
9


Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm
thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu
chiến lược của kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu
sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất mà nó thấm vào, ảnh
hưởng quyết định đến hai chức năng kia.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm
đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối
ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch

trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp
thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý, bởi kiểm
tra không chỉ diễn ra khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra
trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các chức
năng trên thì chủ thể quản lý phải sử dụng đến yếu tố thông tin như là một
công cụ hỗ trợ để cùng thực hiện mục tiêu của quá trình quản lý.
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế - Chính trị - Văn hoá, Giáo
10


dục...) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý
thường vận dụng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế
trong quản lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị
quyết, các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ

Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác
quản lý. Tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của
cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong
việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung
và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết
sử dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán
và dám chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát
triển của bộ máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ
thực tế địa phương, thực tế ngành mình đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và lợi
ích cá nhân đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia
quản lý thực hiện tinh thần: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động quản lí là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh
tập thể, thống nhất thực hiện một mục đích chung. Có nhiều quan niệm
khác nhau về quản lí:
- W.Taylor, nhà quản lý người Mỹ, đã đưa ra khái niệm: “Quản lý là
nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [12, tr. 31].
11


- Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất ít nhiều; với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn với

kiến thức thì quản lý là một khoa học” [18, tr. 30].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra những khái
niệm về quản lý:
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [19, tr. 32].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [15, tr. 61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [21, tr. 31].
- Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo khẳng
định: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư “Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới
các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”.
12


Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: “Quản lý giáo dục là hoạt
động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý qua việc sử dụng các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý trong

một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.
1.2.3. Quản lý nhà trường THPT
Quản lý nhà trường THPT là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà
trường THPT (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục
đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực
hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất
cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền đạt
lại đồng thời làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó”
Quản lý nhà trường THPT có thể hiểu là một hệ thống những tác động
sư phạm hợp lý có hướng đích của chủ thể quản ý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào
việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. Bản chất của
hoạt động quản lý là ở chỗ hệ quản lý (chủ thể quản lý) tác động một cách có
hệ thống, có mục đích đến hệ bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm thực hiện
các mục tiêu đề ra. Như vậy là trong quá trình hoạt động, chủ thể và khách thể
tương tác lẫn nhau một cách tích cực thông qua mối liên hệ thuận nghịch.
Trong nhà trường hệ quản lý chỉ gồm các lãnh đạo trường (hiệu trưởng và các
phó hiệu trưởng) còn hệ bị quản lý gồm tập thể giáo viên và tập thể học sinh.
Tuy nhiên xuất phát từ vai trò chủ đạo của giáo viên có thể nói rằng: Quản lý
trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức và phối hợp
các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Trong trường luôn luôn diễn ra quan hệ giáo dục - được giáo dục mà trước hết
là quan hệ giữa hai hệ thống tập thể giáo viên và tập thể học sinh.
Công tác quản lý nhà trường THPT bao gồm sự tác động qua lại giữa
trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân

13



tích quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường như là một hệ thống gồm 6
thành tố: Mục đích giáo dục; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục; Giáo
viên; Học sinh; Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục
Người quản lý nhà trường THPT chính là Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng các trường. Hoạt động của người quản lý phải làm sao cho hệ thống
các thành tố vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau và đưa lại kết quả mong
muốn. Như vậy xác định một cách tổng thể: Quản lý nhà trường phổ thông
thực chất là tác động một cách có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà trọng tâm của nó là đưa
hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. Do vậy công tác quản lý
giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng gồm có hoạt động quản lý
trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.4. Học sinh THPT
Học sinh THPT là học sinh đã tốt nghiệp THCS được tuyển hoặc thi
tuyển vào trường THPT, có độ tuổi đầu cấp từ 15 đến 18; học sinh nữ, học
sinh dân tộc được tăng 1 tuổi so với tuổi quy định; Học sinh có thể lực tốt và
phát triển sớm về trí tuệ có thể học trước tuổi hoặc vượt lớp nếu được hội
đồng giáo dục nhà trường xét đề nghị và được giám đốc sở Giáo dục & Đào
tạo cho phép. Học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
học sinh bị khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh bị
thiệt thòi, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào lớp đầu cấp ở tuổi cao
hơn độ tuổi quy định.
Học sinh có nhiệm vụ kính trọng thầy cô giáo, nhân viên nhà trường,
đoàn kết giúp đỡ bạn bè, phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, thực
hiện điều lệ, nội quy nhà trường, chấp hành các quy tắc trật tự, an toàn xã hội.
Hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo yêu cầu của thầy cô giáo và
của nhà trường. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ
môi trường. Tham gia các hoạt động tập thể của nhà trường, của lớp của Đoàn
14



thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giữ gìn bảo vệ tài sản của nhà trường,
giúp đỡ gia đình, tham gia lao động công ích và công tác xã hội.
Học sinh có quyền được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn
diện, được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an
toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp những thông tin về việc
học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện để phục vụ các hoạt
động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, được tôn trọng và bảo
vệ, được đối xử bình đẳng dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và
các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình. Được
quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành. Được
tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu vế các môn học, về thể dục,
thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Học sinh ở lứa tuổi này đang cơ bản hoàn thiện về tâm, sinh lý. Tuy
nhiên những biểu hiện của môi trường xã hội, gia đình, nhà trường sống cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống tâm lý của các em, vừa tạo nên những nét
độc đáo, lý thú vừa tạo nên những khó khăn cho giáo viên trong quá trình
quản lý, giáo dục, hình thành nhân cách.
Trong quá trình phát triển nhân cách, học sinh THPT không chỉ chịu
ảnh hưởng của người GV, mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như
gia đình, bạn bè, môi trường... Những yếu tố này tác động lên việc hình thành
nhân cách học sinh một cách tự phát, trên nhiều mặt và theo những phương
hướng khác nhau.
Ở lứa tuổi này các em đang tập, muốn thể hiện mình là người lớn, các
em có tình cảm phong phú, có lòng nhân ái, biết sống có tình có nghĩa, có ý
thức làm việc thiện, nhưng ở độ tuổi này các em có một số biểu hiện tiêu
cực: thường hay đua đòi, chạy theo cái mới, dễ bị sa vào những biểu hiện
tiêu cực, phản ứng thường mang tính cực đoan, bên cạnh những mặt chưa

tốt, những học sinh này cũng có những nét tâm lý đáng quý. Các em thường
15


nhanh nhẹn, hoạt bát, thể hiện tính nhạy cảm, hiếu động, trí tưởng tượng
phong phú. Nhiều em có năng khiếu nhạc, hoạ, cờ vua, thể thao... và thường
ẩn dưới vẻ bên ngoài bất cần, các em vẫn ước muốn được an ủi, chia sẻ,
động viên. Nắm được đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT là điều kiện
thuận lợi cho nhà trường tổ chức một cách có hiệu quả hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
1.2.5. Học sinh bỏ học
Bỏ học tức là không tiếp tục đi học nữa, có loại bỏ học hẳn như học
xong chương trình một lớp nào đó rồi bỏ học, có loại đang học dở một buổi
học bỏ một hoặc vài tiết để giải quyết một vấn đề nào đó hoặc đi chơi (bỏ học
trong thời gian ngắn). Trong giới hạn của đề tài này chủ yếu nói về học sinh ở
lứa tuổi THPT bỏ học, đang học giữa năm thì bỏ học không đi học nữa, hoặc
chưa học hết bậc THPT đến hè thì bỏ hẳn.
Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn các sở giáo dục tính số học sinh bỏ
học theo khái niệm: là học sinh có trong danh sách của trường, nhưng đã tự ý
nghỉ học quá 45 buổi (cộng dồn) tính đến thời điểm báo cáo. Không tính học
sinh chuyển từ trường phổ thông này sang trường phổ thông khác hoặc
chuyển sang học bổ túc văn hóa, học nghề, học trung cấp chuyên nghiệp.
Xét sâu xa hơn, việc bỏ học bất thường sẽ gây xáo trộn về mặt tâm lý của
học sinh đang còn đi học, gây hậu quả xấu cho ngành giáo dục, làm giảm niềm
tin của xã hội vào nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tương lai.
Bác Hồ dạy: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, đúng vậy, khi học sinh
bỏ họ tăng sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu
quả cho nền kinh tế và xã hội; "Thanh niên mới là chủ nước nhà", "thật vậy,
nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên".
Vậy các em sẽ làm cho nước nhà thịnh hay suy với khối óc trống rỗng,

không kiến thức, không kinh nghiệm; các em không hiểu rằng kiến thức tốt,
kinh nghiệm phong phú sẽ là cơ hội cho người nghèo bứt phá, vượt lên phía
trước để tiếp cận với những cơ hội có thu nhập cao, để cải thiện cuộc sống.
Bỏ học, thất học và mê tín dị đoan thường hay đi cùng nhau. Chính sự
16


×