Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CHỈ SỐ
CHẤT LƢỢNG NƢỚC WQI
1.1. Khái quát về lƣu vực sông Phan, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 3
............................................................ 3
1.1.2. Tổng quan các thông tin về
............... 8
1.1.3. Các nguồ
........................... 13
1.2. Tổng quan về chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI) .................................................... 19
1.2.1. Giới thiệu chung về WQI ................................................................................ 19
1.2.2. Một số WQI tiêu biểu trên thế giới ................................................................. 20
1.2.3. Các WQI ở Việt Nam ...................................................................................... 21
................................... 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích tài liệu......................................................... 27
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế ........................................................... 27
2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ......................................................... 27
2.2.4. Phƣơng pháp tính toán bằng chỉ số chất lƣợng nƣớc ...................................... 29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc lƣu vực sông Phan thông qua WQI ......................... 36
3.1.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Phan thông qua các chỉ tiêu ô nhiễm ........... 36
3.1.2. Tính toán WQI ................................................................................................ 44
Lớp 13A-QLTNMT-VY
i
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý sông Phan theo hƣớng phát triển bền vững ....... 60
3.2.1. Quản lý nguồn nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi từ khu dân cƣ ven sông ..... 60
3.2.2. Quản lý chất thải rắn từ khu dân cƣ các xã ven bờ sông Phan ....................... 61
3.2.3. Quy hoạch quản lý tài nguyên đất ven bờ ....................................................... 62
3.2.4. Quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng ......................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 66
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 68
Lớp 13A-QLTNMT-VY
ii
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này do tôi tự lập nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của TS. Lý Bích Thủy.
Để hoàn thành luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu đƣợc ghi trong
mục Tài liệu tham khảo, ngoài ra tôi không sử dụng bất kì tài liệu nào mà không
đƣợc liệt kê.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày
năm 2015
tháng
Học viên
Vũ Thị Vân Linh
Lớp 13A-QLTNMT-VY
iii
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các bộ
môn, phòng, khoa của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Viện đào tạo Sau
đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị những kiến thức thiết
thực và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa
học.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Lý Bích Thủy người trực tiếp hướng dẫn và luôn tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Tài
nguyên và Bảo vệ Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi có được những thông tin, tài liệu phục vụ cho việc hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người bạn, đã giúp đỡ động viên và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Vũ Thị Vân Linh
Lớp 13A-QLTNMT-VY
iv
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
CCN
Cụm công nghiệp
CLN
Chất lƣợng nƣớc
COD
Nhu cầu oxy hóa học
CTR
Chất thải rắn
DO
Oxy hòa tan
KCN
Khu công nghiệp
LVS
Lƣu vực sông
NSF
Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ
QLTNN
Quản lý tài nguyên nƣớc
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCMT
Tổng cục môi trƣờng
TCLVS
Tổ chức lƣu vực sông
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNN
Tài nguyên nƣớc
TNMT
Tài nguyên môi trƣờng
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
Ủy ban nhân dân
WQI
Chỉ số chất lƣợng nƣớc
Lớp 13A-QLTNMT-VY
i
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG
- 1. Diện tích các xã có sông Phan chảy qua [12]............................................5
- 2. Mực nƣớc lũ lớn nhất của sông Phan [12] ................................................7
- 3. Vị trí một số điểm quan trắc chất lƣợng
[14] .................9
- 4. Hệ thống trạm bơm tƣới chính trong lƣu vực sông Phan [10] ................15
- 5. Hệ thống kênh và cầu máng thuộc lƣu vực sông Phan [10] ....................15
- 6. Sự phân bố dân cƣ của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010, 2013 [2]...................17
- 7. Chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 [11] ...............18
- 8. Các công thức tính WQI cuối cùng [9] ...................................................20
- 1. Vị trí lấy mẫu quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Phan ..............................25
- 2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu .........................................................27
- 1. Tổng hợp kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Phan - Tháng 8/2014
...................................................................................................................................37
- 2. Tổng hợp kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Phan - Tháng 10/2014
...................................................................................................................................38
- 3. Tổng hợp kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Phan - Tháng 3/2015
...................................................................................................................................39
- 4. Kết quả tính WQI-TCMT tháng 8/2009 ..................................................45
- 5. Kết quả tính WQI-TCMT tháng 12/2009 ................................................46
- 6. Kết quả tính toán chỉ số WQI-TCMT (Tháng 8/2014) ...........................48
- 7. Kết quả tính toán chỉ số WQI-TCMT (Tháng 10/2014) .........................49
- 8. Kết quả tính toán chỉ số WQI-TCMT (Tháng 3/2015) ...........................49
- 9. Kết quả tính chỉ số WQI phụ theo WQI-NSF - Tháng 8/2014 ...............52
- 10. Kết quả tính chỉ số WQI phụ theo WQI-NSF - Tháng 10/2014 ...........52
ng 3- 11. Kết quả tính chỉ số WQI phụ theo WQI-NSF - Tháng 3/2015 .............53
- 12. Kết quả tính toán giá trị WQI-NSF .......................................................53
- 13. Tổng hợp kết quả tính toán WQI-CCME các năm 2012-2014 .............59
Lớp 13A-QLTNMT-VY
ii
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
- 1. Bản đồ sông Phan - tỉnh Vĩnh Phúc ...........................................................4
- 2. Bản đồ lƣu vực sông Phan .........................................................................8
- 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Phan .....................26
- 1. Giá trị nồng độ BOD5 nƣớc sông Phan năm 2013 ...................................11
- 2. Giá trị nồng độ TSS nƣớc sông Phan năm 2013......................................11
- 3. Giá trị nồng độ tổng dầu mỡ nƣớc sông Phan năm 2013 ........................12
- 4. Giá trị nồng độ Colifrom nƣớc sông Phan ...............................................13
- 5. Diễn biến kết quả của thông số TSS ........................................................41
- 6. Diễn biến kết quả các chỉ tiêu hóa - sinh môi trƣờng nƣớc sông Phan ...42
- 7. Diễn biến kết quả các chỉ tiêu vi sinh ......................................................43
- 8. Biểu đồ biểu diễn kết quả chỉ số WQI thời điểm tháng 8 và tháng
12/2009 ......................................................................................................................47
- 9. Biểu đồ biểu diễn giá trị WQI-TCMT tại các vị trí quan trắc .................50
- 10. Biểu đồ diễn biến WQI-NSF tại các vị trí quan trắc .............................54
- 11. Biểu đồ so sánh diễn biến kết quả WQI theo TCMT và NSF ...............56
- 12. Diễn biến giá trị WQI-CCME qua các năm 2012-2014 ........................59
Lớp 13A-QLTNMT-VY
iii
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
MỞ ĐẦU
Sông Phan có lƣu vực rộng khoảng 800 km2, chiếm hơn 60% diện tích của
tỉnh Vĩnh Phúc. Bắt nguồn từ sƣờn nam dãy núi Tam Đảo, chảy qua 24 xã thuộc các
huyện Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng, Yên Lạc, Vĩnh Yên, Bình Xuyên. Con
sông này có vai trò lớn trong cấp thoát nƣớc, ổn định môi trƣờng nhằm duy trì cảnh
quan sinh thái cho các địa phƣơng trên địa bàn Vĩnh Phúc. Sông Phan cũng là
nguồn cung cấp nƣớc cho sông Cà Lồ và đóng vai trò quan trọng tác động tới chất
lƣợng nƣớc sông Cầu - nguồn cung cấp nƣớc cho cộng đồng dân cƣ phía hạ lƣu.
Trƣớc đây, sông Phan rộng, là tuyến giao thông thủy quan trọng, chất lƣợng
nƣớc sông rất tốt, có thể khai thác đƣợc rất nhiều loại tôm cá. Các vùng đất ngập
nƣớc, bán ngập thuộc lƣu vực sông Phan có giá trị rất lớn với những hệ sinh thái
quý giá. Vùng ven sông Phan trƣớc kia có khoảng gần 250 loài thực vật thuộc hơn
70 họ và nhiều loại động vật nhƣ: Chim muông, bò sát, lƣỡng cƣ... sinh sống. Tuy
nhiên do quá trình đô thị hóa, nhiều loại chất thải thải xuống sông; đặc biệt tình
trạng xâm lấn sông làm nhà ở và chiếm dụng mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản lên tới
hàng chục ha đã làm chất lƣợng nƣớc sông Phan suy giảm dần.
Ƣớc tính bình quân mỗi ngày có gần 20.000m3 nƣớc thải sinh hoạt của hơn
210.000 hộ dân trong lƣu vực, 4.000m3 nƣớc thải của các khu và cụm công nghiệp
chƣa qua xử lý, hơn 21.000m3 nƣớc thải của hàng triệu trâu bò, lợn, gà, vịt và hàng
trăm tấn rác thải đổ trực tiếp lấp chặn dòng sông Phan [10]. Các thông số ô nhiễm
của dòng sông vƣợt chuẩn cho phép rất nhiều lần.
Hiện nay, chỉ tính riêng huyện Yên Lạc đã có hàng ngàn hộ làm nghề liên
quan đến kim loại, phi kim loại, hóa chất, sơn... Trong đó phải kể đến cả ngàn hộ
kinh doanh tháo dỡ xe ủi, ô tô, xe máy, sắt thép vụn, cao su, nhựa ở xã Đồng Văn,
Tề Lỗ và các chất thải ở đây ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng sông Phan. Thêm
vào đó, những năm qua, nông dân không có thói quen lấy rơm rạ làm chất đốt hay
sử dụng làm thức ăn dự trữ cho trâu bò; chăn nuôi lợn cũng không cần đến rau, bèo
ở ven bờ sông Phan.
Lớp 13A-QLTNMT-VY
1
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
Nhận thấy vai trò quan trọng của sông Phan đối với sự phát triển kinh tế bền
vững của thành phố Vĩnh Yên và các huyện Tam Đảo, Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng,
Yên Lạc, cũng nhƣ để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật
nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc sông Phan, tôi đã chọn đề tài: “Áp dụng chỉ số chất
lượng nước để đánh giá chất lượng nước sông Phan - tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các
giải pháp quản lý”. Đề tài đƣợc chọn với mục đích nghiên cứu, đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc sông Phan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó đề xuất mô
hình quản lý nguồn thải/chất thải đổ vào sông Phan, đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng hiệu quả của công tác quản lý môi trƣờng nƣớc sông Phan.
Lớp 13A-QLTNMT-VY
2
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ CHỈ SỐ
CHẤT LƢỢNG NƢỚC WQI
1.1. Khái quát về lƣu vực sông Phan, tỉnh Vĩnh Phúc
a) Vị trí địa lý
Sông Phan bắt nguồn từ sƣờn nam dãy núi Tam Đảo chảy theo hƣớng nam
qua các xã An Hoà, Hoàng Đan, Duy Phiên, Hoàng Lâu (huyện Tam Dƣơng); các
xã Kim Xá, Yên Bình, Yên Lập, Tân Tiến, Lũng Hoà (huyện Vĩnh Tƣờng). Từ xã
Lũng Hoà (huyện Vĩnh Tƣờng), sông Phan tiếp tục chảy theo hƣớng đông nam đến
xã Thổ Tang; qua các xã Vĩnh Sơn, Vũ Di (huyện Vĩnh Tƣờng). Tại Vũ Di, sông
Phan chia thành hai nhánh, nhánh chính chảy theo hƣớng bắc tới xã Vân Xuân
(huyện Vĩnh Tƣờng), một nhánh cụt khác chảy theo hƣớng đông nam qua thị trấn
Vĩnh Tƣờng và các xã Tứ Trƣng, Ngũ Kiên (huyện Vĩnh Tƣờng). Từ xã Vân Xuân,
sông Phan tiếp tục chảy theo hƣớng bắc vào các xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung
Nguyên và xã Đồng Cƣơng (huyện Yên Lạc) và chảy theo hƣớng nam đến cầu Lạc
Ý, phƣờng Đồng Tâm (thành phố Vĩnh Yên). Tại đây, sông Phan có một nhánh
thông với Đầm Vạc. Từ phƣờng Đồng Tâm, sông Phan chảy qua xã Thanh Trù,
thành phố Vĩnh Yên; thị trấn Hƣơng Canh và xã Sơn Lôi (huyện Bình Xuyên). Tại
xã Sơn Lôi, sông chia thành hai nhánh, một nhánh cụt chảy vào xã Đạo Đức, còn
một nhánh chảy tiếp về phía tây, nhận thêm nƣớc của nhánh sông chảy từ xã Minh
Quang (huyện Tam Đảo), sau đó đổ nƣớc vào sông Cà Lồ ở thôn Đại Lợi, xã Nam
Viêm, thị xã Phúc Yên.
Diện tích lƣu vực sông Phan chƣa có số liệu chính xác, nhƣng ƣớc tính
chiếm ít nhất khoảng 60% diện tích tỉnh Vĩnh Phúc, tƣơng đƣơng khoảng 800 km2.
Tổng diện tích tự nhiên của các xã có sông Phan chảy qua là 157 km2 [12].
Chiều dài dòng chính của sông Phan tính từ cống 3 cửa An Hạ đến cầu
Hƣơng Canh dài 58 km, đến nơi nhập vào sông Cà Lồ (tại thôn Đại Lợi, xã Nam
Lớp 13A-QLTNMT-VY
3
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
Viêm, thị xã Phúc Yên) dài 62 km. Bề rộng lòng thay đổi từ 7
và mở rộng dần 30
50 m, đến cầu Hƣơng Canh khoảng 80
15 m (tại An Hạ)
100 m [12].
- 1. Bản đồ sông Phan - tỉnh Vĩnh Phúc
Sông Phan có ý nghĩa lớn đối với cộng đồng dân cƣ sống trong lƣu vực cũng
nhƣ mang giá trị sinh thái quan trọng đối với cảnh quan nơi đây. Sông Phan là
Lớp 13A-QLTNMT-VY
4
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
nguồn cấp nƣớc cho sông Cà Lồ, tham gia vào lƣu vực nƣớc chung của sông Cầu.
Kể từ đầu nguồn, sông Phan có hình dạng uốn khúc, đã thay đổi dòng nhiều lần (có
hai nhánh hiện đã trở thành nhánh cụt), vừa là nguồn cấp nƣớc và thoát nƣớc cho
nhiều huyện và thị xã của tỉnh Vĩnh Phúc.
- 1. Diện tích các xã có sông Phan chảy qua [12]
Tên xã/ phƣờng
STT
Diện tích (km2)
1
An Hoà
7,33
2
Hoàng Đan
6,75
3
Duy Phiên
8,00
4
Hoàng Lâu
6,73
5
Kim Xá
9,75
6
Yên Bình
6,40
7
Yên Lập
5,83
8
Tân Tiến
2,98
9
Lũng Hoà
7,67
10
Thổ Tang
5,31
11
Vĩnh Sơn
3,22
12
Vũ Di
3,78
13
Bình Dƣơng
7,61
14
Vân Xuân
3,34
15
Tề Lỗ
4,02
16
P. Hội Hợp
7,16
17
Đồng Văn
7,01
18
Trung Nguyên
7,37
19
Đồng Cƣơng
6,29
20
P. Đồng Tâm
6,96
21
Thanh Trù
7,75
22
Quất Lƣu
6,28
23
TT. Hƣơng Canh
10,06
24
Sơn Lôi
9,53
Tổng
Lớp 13A-QLTNMT-VY
157,13
5
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
Theo ngƣời dân địa phƣơng, trƣớc đây sông Phan là một con sông lớn, đƣợc
dùng làm đƣờng giao thông thủy quan trọng. Chất lƣợng nƣớc sông rất tốt, có thể
khai thác đƣợc rất nhiều loại tôm cá khác nhau và nƣớc sông là nguồn nƣớc sinh
hoạt chính của ngƣời dân.
b) Đặc điểm địa chất, địa mạo
Địa hình lƣu vực đƣợc phân bố theo ba vùng chủ yếu theo hƣớng nam - đông
nam - bắc: Vùng núi ở nơi bắt nguồn sông Phan thuộc huyện Tam Đảo, vùng trung
du nằm ở các huyện Tam Dƣơng, Bình Xuyên, vùng đồng bằng qua các huyện Vĩnh
Tƣờng, Yên Lạc và thành phố Vĩnh Yên.
Đặc điểm địa mạo của lƣu vực phản ánh các đặc trƣng của phần địa hình
tƣơng ứng gồm: Các thành phần địa mạo có nguồn gốc bào mòn (vùng núi), các
thành phần nguồn gốc vừa bào mòn vừa tích tụ (vùng ven chân núi và trung du) và
thành phần tích tụ (vùng đồng bằng).
Tƣơng ứng với địa hình ba vùng núi trên là các loại khoáng sản với nhiều
điểm và mỏ khoáng sản quy mô khác nhau: Ở địa hình núi Tam Đảo đã phát hiện
đƣợc các điểm khoáng sản gốc nhƣ Fe, Cu (Đồng Bùa, Tam Quan); Au (Minh
Quang). Tại vùng trung du, phát hiện đƣợc nhiều điểm và mỏ khoáng sản, bao gồm:
Sa khoáng Sn, Cu, Au, Fe (Khai Quang, Bình Xuyên); than bùn (Đồng Bùa, Tam
Quan, Tam Đảo); cao lanh (Định Trung, Tp. Vĩnh Yên). Vùng đồng bằng có nhiều
điểm sét đƣợc khai thác làm vật liệu xây dựng (Đầm Vạc, Tp.Vĩnh Yên; Quất Lƣu,
huyện Bình Xuyên).
c) Chế độ mưa, lũ
Nguồn sinh thủy của sông Phan phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng mƣa lƣu vực
và nƣớc rò rỉ, hồi quy trong quá trình thực hiện tƣới của các kênh thuỷ lợi. Do vậy
lƣu lƣợng nƣớc sông phụ thuộc khá nhiều vào lƣợng mƣa và phân bố mƣa. Lƣu
lƣợng chủ yếu do lƣợng mƣa vùng núi phía nam Tam Đảo, mƣa nội đồng và lƣợng
nƣớc hồi quy của kênh tƣới thuộc hệ thống kênh Liễn Sơn. Mực nƣớc về mùa kiệt
thƣờng rất thấp, nhƣng khi có mƣa lớn thì mực nƣớc dâng lên rất nhanh. Mùa mƣa,
Lớp 13A-QLTNMT-VY
6
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
lƣu lƣợng nƣớc sông Phan có từ 30
80 m3/s; mùa khô thƣờng chỉ còn 5
6 m3/s
[12]. Nguồn nƣớc này đƣợc sử dụng chủ yếu cho các trạm bơm tƣới cục bộ đặt ven
sông Phan. Mực nƣớc lũ quan trắc trong một năm điển hình trình bày trong bảng
sau:
- 2. Mực nƣớc lũ lớn nhất của sông Phan [12]
Đơn vị: m
TT
Vị trí
1971
1978
1980
1
An Hạ
13,25
13,35
14,30
2
Chợ Vàng (xã Kim Xá)
11,20
11,50
12,20
3
Nghĩa Lập (Nghĩa Hƣng)
10,94
11,08
11,45
4
Cầu Trắng (cầu Thƣợng Lập, xã
10,67
10,80
10,65
Tân Tiến)
Ở phân hệ sông vùng đồi núi, các nhánh sông khá thẳng và dốc do đó tốc độ
dòng chảy thƣờng cao hơn so với phân hệ sông vùng đồng bằng - nơi các nhánh
sông thƣờng quanh co uốn khúc. Độ quanh co lớn K
1,8; mô đun dòng chảy
chuẩn: M0 = 210 l/s-km2 [12].
d) Đặc điểm hệ sinh thái
Về mặt sinh thái, các vùng đất ngập nƣớc thuộc lƣu vực sông Phan có giá trị
rất quan trọng, giữ vai trò trao đổi vật chất và điều hòa dòng chảy với sông Phan.
Toàn bộ diện tích đất ngập nƣớc của lƣu vực sông Phan đƣợc coi là giai đoạn đầu
của loạt diễn thế sinh thái đất ngập nƣớc. Xét về khía cạnh sinh thái học, đây là
những hệ sinh thái còn khá trẻ, có sự bền vững nhất định, nhƣng khi bị tác động
mạnh rất khó phục hồi và rất khó định hƣớng đƣợc diễn thế sinh thái của chúng
trong tƣơng lai. Xét về giá trị tài nguyên, chúng là những hệ sinh thái quý giá, ảnh
hƣởng trực tiếp đến đời sống con ngƣời trong khu vực [13].
Hiện nay, sông Phan đã thay đổi nhiều về cảnh quan và chất lƣợng nƣớc.
Diện tích sông Phan thu hẹp lại, bồi lắng, nông dần, có những đoạn khoảng cách hai
bên bờ sông chỉ còn đến chục mét. Ngƣời dân không còn sử dụng nƣớc sông Phan
Lớp 13A-QLTNMT-VY
7
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
cho mục đích sinh hoạt, sản lƣợng thu đƣợc từ đánh bắt thủy sản không nhiều và
chủng loại cũng không còn đa dạng. Những bãi rác tự phát mọc lên ven sông, dòng
sông trở thành một nơi tiếp nhận rác thải, đặc biệt ở những đoạn có dân cƣ sống tập
trung ven sông. Nhiều nơi, hoạt động chăn thả gia cầm ngay trên sông của ngƣời
dân đang góp phần gây thêm ô nhiễm.
- 2. Bản đồ lƣu vực sông Phan [12]
Đƣợc hình thành từ nhiều chi lƣu khác nhau và trải dài trên một diện tích khá
lớn, do đó chất lƣợng nƣớc trên toàn bộ sông Phan biến đổi tƣơng đối phức tạp. Sự
biến động phức tạp này bắt nguồn từ các nguyên nhân nhƣ: Sự khác biệt về địa
hình, sự phân bố các khu đô thị và dân cƣ không đồng đều, sự phát triển các khu
Lớp 13A-QLTNMT-VY
8
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
công nghiệp, sự chuyển biến từ một nền nông nghiệp hai vụ sang một nền nông
nghiệp thâm canh cao và sự hình thành của các mô hình trang trại chăn nuôi với quy
mô trung bình đến lớn.
Phần thƣợng nguồn của hệ thống sông Phan bắt nguồn chủ yếu từ dãy Tam
Đảo. Với địa hình dốc, tốc độ dòng chảy lớn nên chất lƣợng nƣớc ở đây khá tốt.
Dân cƣ phân bố khá thƣa thớt trên khu vực này do đó ảnh hƣởng của các hoạt động
dân sinh đến môi trƣờng nƣớc còn ở mức độ thấp. Nguy cơ gây nhiễm bẩn và suy
thoái nguồn nƣớc ở khu vực này chủ yếu là các hoạt động phát triển du lịch. Hoạt
động tự nhiên nhƣ xâm thực khoét sâu lòng của hệ thống sông trẻ trên nền sông cổ,
cũng nhƣ sự xói mòn rửa trôi ở lớp đất mặt có khả năng làm suy giảm chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc của sông Phan ở khu vực này.
Phần hạ lƣu sông bao gồm những chi lƣu có nguồn gốc gắn liền với sông
Hồng cổ. Các nhánh sông trên khu vực này chảy qua nhiều khu công nghiệp mới và
khu dân cƣ tập trung, do vậy chất lƣợng môi trƣờng nƣớc chịu ảnh hƣởng của hoạt
động dân sinh và các hoạt động công nghiệp. Các hoạt động khai thác các nguồn lợi
từ sông cũng đang gây ra những ảnh hƣởng đáng kể cho nƣớc sông Phan.
Biến động về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc của toàn bộ hệ thống sông Phan có
thể dựa trên sự đánh giá đối với từng phân vùng hay từng đoạn sông, có thể nhận
thấy rõ sự biến động chất lƣợng nƣớc khi chảy qua các địa phƣơng khác nhau, đồng
thời cho phép nhận định rõ hơn về những ảnh hƣởng đặc thù của các hoạt động dân
sinh, công nghiệp, nông nghiệp… đến chất lƣợng nƣớc [12].
- 3. Vị trí một số điểm quan trắc chất lƣợng
[14]
Tọa độ
Kí hiệu
Sông Phan
X
Y
NM1
552459
2359181
NM2
549946
2354500 Thôn Phủ Yên - xã Yên Lập - huyện Vĩnh
Lớp 13A-QLTNMT-VY
Xóm Vàng - xã Hoàng Đan - huyện Tam
Dƣơng
9
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
Tƣờng
NM3
549004
2351380
NM4
551834
2349610
NM5
554249
2347657
Thôn Lũng Ngoài - xã Lũng Hòa - huyện
Vĩnh Tƣờng
Đồng Chằm - xã Vĩnh Sơn - huyện Vĩnh
Tƣờng
Thôn Xuân Lại - xã Vũ Di - huyện Vĩnh
Tƣờng
Thôn Tân Nguyên - xã Trung Nguyên - huyện
NM6
558244
2352350
NM7
562564
2353354 Xóm Rừng - xã Quất Lƣu - huyện Bình Xuyên
Yên Lạc
Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Phan qua các năm 2012, 2013 đƣợc
thể hiện tại phụ lục của báo cáo. Có thể nhận xét sơ bộ chất lƣợng nƣớc sông Phan
thông qua việc so sánh với quy chuẩn tƣơng ứng về chất lƣợng nƣớc mặt - QCVN
08:2008/BTNMT, cột B1 nhƣ sau:
100% các mẫu phân tích có nồng độ các kim loại nặng và nồng độ các thông
số NO3-, NO2-, Cl-, PO43-, NH4+ đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên chất
lƣợng nƣớc sông Phan đã có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất rắn lơ
lửng, tổng dầu mỡ, tổng Colifrom so với chất lƣợng nƣớc mặt sử dụng cho mục
đích tƣới tiêu thuỷ lợi (Cột B1- QCVN 08:2008/BTNMT), cụ thể:
Có 20/28 mẫu nƣớc phân tích có chỉ tiêu BOD5 và 19/28 mẫu nƣớc phân tích
có chỉ tiêu COD vƣợt quy chuẩn 1,15 -1,4 lần, 26/28 mẫu nƣớc phân tích có chỉ tiêu
TSS vƣợt quy chuẩn từ 1,22 - 1,88 lần, 17/28 mẫu nƣớc phân tích có chỉ tiêu tổng
dầu mỡ vƣợt quy chuẩn từ 1- 1,8 lần, 18/28 mẫu nƣớc phân tích có tổng Coliform
vƣợt quy chuẩn từ 1,05 - 1,47 lần.
Chi tiết các chỉ tiêu vƣợt quy chuẩn cho phép đƣợc thể hiện tại các biểu đồ
dƣới đây:
Lớp 13A-QLTNMT-VY
10
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
- 1. Giá trị nồng độ BOD5 nƣớc sông Phan năm 2013
Kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 cho thấy, tại 5/7 vị trí: NM1, NM4, NM5,
NM6, NM7 đều đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, nhất là tại điểm quan trắc NM1
có đợt nồng độ BOD5 gần nhƣ đã gấp đôi so với giới hạn cho phép tại QCVN
08:2008/BTNMT. Tại 2 vị trí quan trắc: NM2, NM3 chƣa bị ô nhiễm bởi các chất
hữu cơ.
- 2. Giá trị nồng độ TSS nƣớc sông Phan năm 2013
Kết quả phân tích cho thấy, nƣớc sông Phan hiện nay đang bị ô nhiễm bởi
các chất rắn lơ lửng trong nƣớc. Qua kết quả các đợt lấy mẫu, hầu nhƣ các vị trí
Lớp 13A-QLTNMT-VY
11
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
quan trắc đều bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng, thậm chí điểm quan trắc NM7 còn có chỉ
tiêu TSS gấp 2 lần so với giới hạn cho phép tại QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B1).
- 3. Giá trị nồng độ tổng dầu mỡ nƣớc sông Phan năm 2013
Kết qua phân tích cho thấy hầu hết các điểm quan trắc đều đã bị ô nhiễm bởi
dầu mỡ. Tại 5 vị trí quan trắc: NM1, NM2, NM3, NM5, NM7 đã có tổng dầu mỡ
vƣợt giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B1), thậm chí tại điểm
NM1 và NM7 lƣợng tổng dầu mỡ đã gấp 2 lần giới hạn cho phép. Tại 2 vị trí còn
lại: NM2 và NM6 chƣa bị ô nhiễm bởi dầu mỡ, tuy nhiên lƣợng tổng dầu mỡ vẫn
còn khá cao và gần sát với ngƣỡng cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT (Cột
B1).
Lớp 13A-QLTNMT-VY
12
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
- 4. Giá trị nồng độ Colifrom nƣớc sông Phan
Kết quả phân tích cho thấy có tới 5/7 vị trí quan trắc đã bị ô nhễm Coliform
gồm: NM1, NM4, NM5, NM6, NM7, nguyên nhân ô nhiễm có thể do nƣớc thải
sinh hoạt của khu vực ven sông chƣa đƣợc xử lý đạt quy chuẩn trƣớc khi thải ra
ngoài môi trƣờng, dẫn đến số lƣợng Coliform trong nƣớc rất cao, nhất là điểm
NM1, NM5. Tại 2 điểm quan trắc còn lại chƣa thấy có dấu hiệu bị ô nhiễm
Coliform gồm: NM2 và NM3.
Tóm lại, chất lƣợng nƣớc mặt sông Phan có xu hƣớng giảm, nồng độ một số
chất ô nhiễm nhƣ BOD5, COD, Coliform, dầu mỡ, TSS đang có dấu hiệu tăng nhẹ.
Qua kết quả khảo sát thực tế, kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
sông Phan trong những năm gần đây và tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và phạm vi lƣu vực sông Phan, có thể đánh giá một
số nguồn gây ảnh hƣởng chính đến chất lƣợng nƣớc sông Phan nhƣ sau:
1.1.3.1. Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp
Vĩnh Phúc là 1 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đƣợc thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt xây dựng 20 khu công nghiệp và 41 cụm công nghiệp trong đề
Lớp 13A-QLTNMT-VY
13
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hƣớng
đến năm 2030.
Theo bản đồ quy khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, diện tích
các khu công nghiệp dự kiến là 9.151 ha, trong đó lƣu vực sông Phan có 4.687
chiếm 51,22%, tăng lên gần 4 lần so với hiện nay. Trong tƣơng lai công nghiệp tỉnh
tập trung nhiều nhà máy với nhiều loại hình hoạt động khác nhau: Thực phẩm, cơ
khí, luyện kim, chế tạo máy, thiết bị, dệt may, bao bì, hoá chất, chất dẻo, cao su…
Nhƣ vậy, về lƣợng và về thành phần chất thải công nghiệp sẽ có những thay
đổi nhất định. Tuy nhiên, việc kiểm soát xử lý chất ô nhiễm trƣớc khi thải vào môi
trƣờng của các khu công nghiệp nếu đƣợc thực hiện nghiêm ngặt theo quy định thì
sẽ giảm đƣợc đáng kể những tác động xấu đến môi trƣờng nói chung, môi trƣờng
nƣớc sông Phan nói riêng.
1.1.3.2. Nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh nông nghiệp và hiện nay nông nghiệp vẫn đóng
góp một phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nƣớc tƣới cho nông nghiệp
ở tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu đƣợc cấp từ nguồn nƣớc mặt với tổng lƣợng nƣớc lấy
hàng năm khoảng 440 triệu m3/năm. Toàn tỉnh hiện có 549 công trình cấp nƣớc tƣới
tiêu, trong đó có 184 hồ, đập với tổng dung tích 78 triệu m3 lấy nƣớc cho gần
14.000 ha lúa. Ngoài ra còn có 195 trạm bơm với tổng công suất bơm 231 m3/s
[12].
Toàn bộ lƣợng nƣớc tƣới phục vụ nông nghiệp đƣợc cung cấp từ các con
sông và hệ thống đầm hồ phong phú của tỉnh. Trong đó, sông Phan tuy là hệ thống
sông nhỏ so với sông Hồng và sông Lô nhƣng đƣợc xem nhƣ mạch máu của ruộng
đồng, làm nhiệm vụ tƣới tiêu quan trọng cho các huyện Tam Dƣơng, Vĩnh Tƣờng,
Yên Lạc, Bình Xuyên… Chỉ tính riêng 5 trạm bơm tƣới chính, sông Phan có khả
năng cung cấp nƣớc tƣới cho khoảng 17.000 ha diện tích đất nông nghiệp với lƣu
lƣợng 53 m3/s. Hệ thống sông Phan kết hợp với các tuyến kênh mƣơng chính nhƣ
Lớp 13A-QLTNMT-VY
14
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre… cung cấp nƣớc tƣới cho đồng ruộng và tiêu úng về
mùa mƣa.
- 4. Hệ thống trạm bơm tƣới chính trong lƣu vực sông Phan [10]
TT
Tên
Huyện
Diện tích tƣới
Lƣu lƣợng
(ha)
(m3/s)
1
Bạch Hạc
Vĩnh Tƣờng
10.000
14
2
Đầm Cả
Bình Xuyên
3.000
12
3
Liễu Trì
Vĩnh Tƣờng
1.200
2
4
Thanh Điềm
Mê Linh
4.700
10
5
Cống 5 cửa Liễn Sơn
Tam Dƣơng
17.000
17
17.000
53
Tổng
- 5. Hệ thống kênh và cầu máng thuộc lƣu vực sông Phan [10]
TT
Tên
Hệ thống
Cấp kênh
Lƣu lƣợng
(m3/s)
1
Kênh chính
Liễn Sơn
Kênh chính
23
2
Kênh 6A
Liễn Sơn
Kênh cấp I
8
3
Kênh 6B
Liễn Sơn
Kênh cấp I
10
4
Kênh chính hữu Ngạn
Liễn Sơn
Kênh chính
1,2
5
Kênh chính Vân Trục
Hồ Vân Trục
Kênh chính
2,2
6
Kênh chính Nam
Hồ Đại Lải
Kênh chính
1,8
7
Kênh chính Bắc
Hồ Đại Lải
Kênh chính
0,9
8
Kênh chính Thanh Điền
Thanh Điền
Kênh chính
9,79
9
Cầu máng Vũ Dữ
Liễn Sơn
Tổng
9
65,89
Trên lƣu vực sông Phan, với việc thâm canh và xu hƣớng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng từ chuyên lúa sang hoa màu làm cho đất và nƣớc sẽ phải đối diện với
nguy cơ ô nhiễm trầm trọng hơn nữa. Diện tích canh tác hoa màu đang có xu hƣớng
Lớp 13A-QLTNMT-VY
15
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
ngày càng đƣợc mở rộng, đặc biệt là một số loại rau có giá trị kinh tế cao đƣợc
trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của các đô thị và các khu dân cƣ tập
trung. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng với lƣợng và tần suất lớn là
nguyên nhân chính làm nhiễm bẩn môi trƣờng đất và nƣớc tại các khu vực này.
Tƣơng tự nhƣ ở các khu thâm canh hoa màu khác, những vấn đề có thể dự báo
trƣớc đƣợc ở khu vực này nhƣ: Nồng độ dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật tăng cao,
tích lũy các kim loại nặng, rửa trôi nitrat, phát sinh nhiều bệnh dịch, sâu hại mới…
Hoạt động tƣới tiêu hay tình trạng ngập úng vào mùa mƣa tại phụ hệ sông
Nam sông Phan sẽ góp phần gia tăng sự phát tán các chất ô nhiễm và gây suy giảm
nghiêm trọng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc của khu vực.
Ngoài ra, tại một số nơi còn diễn ra hoạt động chăn nuôi gia súc ven sông và
nuôi thả gia cầm trên sông. Nƣớc thải và chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản này đều không đƣợc thu gom, xử lý, đổ trực tiếp ra
sông và gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Phan. Tổng lƣợng nƣớc thải từ
hoạt động chăn nuôi ƣớc tính có thể lên đến ~12,9 triệu m3/năm.
1.1.3.3. Nguồn thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
Toàn tỉnh có trên 3.000 ha mặt nƣớc có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, hiện
nay mới đƣa vào khai thác sử dụng 2.236 ha nuôi cá, sản lƣợng đạt 5.660 tấn/năm,
trong đó nuôi trồng là 3.145 tấn. Đến năm 2020, diện tích mặt nƣớc phục vụ nuôi
trồng thủy sản sẽ tăng lên gấp đôi (6.000 ha) [10], bao gồm các loại hình: Nuôi
thâm canh ở các ao hồ, bán thâm canh ở các khu ruộng trũng, chú trọng đƣa các
giống con mới có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng. Nhƣ vậy, cùng với kế hoạch
khai thác và tận dụng triệt để diện tích mặt nƣớc phục vụ cho việc phát triển nuôi
trồng thủy sản, vấn đề cốt yếu của tỉnh là vừa tăng sản lƣợng cá đồng thời phát triển
bền vững vùng nuôi trồng.
Trên lƣu vực sông Phan, nếu diện tích vùng đầm hồ ven sông đƣợc tận dụng
triệt để cho khai thác nuôi trồng thủy sản có thể góp phần đáng kể làm tăng sản
lƣợng thủy sản. Tuy nhiên, vấn đề địa phƣơng sẽ phải đối mặt là suy giảm chất
Lớp 13A-QLTNMT-VY
16
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
lƣợng nƣớc và sự thu hẹp, biến đổi dòng chảy do hoạt động đắp chặn luồng chảy để
làm ao cá.
Khu vực thƣợng nguồn phụ hệ Nam sông Phan (Hoàng Lâu, Hoàng Đan)
trƣớc đây là phần nối với sông Phó Đáy và hệ thống sông Hồng có diện tích đầm hồ
khá lớn. Đây là điều kiện thuận lợi của địa phƣơng và hiện nay đang đƣợc chính
quyền địa phƣơng định hƣớng đầu tƣ mở rộng nghề nuôi trồng thủy sản để tăng thu
nhập cho ngƣời dân. Sự phát triển nuôi trồng thủy sản ở thƣợng nguồn cũng có thể
trở thành nguyên nhân gây ô nhiễm cho toàn bộ khu vực trung và hạ lƣu sông Phan.
1.1.3.4. Nguồn thải do quá trình đô thị hóa và tăng dân số
Trong nhiều năm gần đây, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ngày
càng tăng. Tỷ lệ dân số đô thị toàn tỉnh có cũng có xu hƣớng tăng dần từ nay đến
năm 2020 (tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 2013 ở thành thị là 102,14%). Dân số và
mật độ dân số tại các thành phố, huyện, thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc trình
bày ở bảng 1-6:
- 6. Sự phân bố dân cƣ của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010, 2013 [2]
Thành phố/huyện
Tổng số
Dân số trung bình
Mật độ
(người)
(người/km2)
Năm 2010 Năm 2013 Năm 2010 Năm 2013
1.237,52 1.008.337 1.029.412
819
832
Diện tích
(km2)
Thành phố Vĩnh Yên
50,81
95.682
99.268
1.883
1.954
Thị xã Phúc Yên
120,13
92.575
95.735
771
797
Huyện Lập Thạch
173,10
119.461
121.265
690
701
Huyện Tam Dƣơng
108,21
95.322
96.970
889
896
Huyện Tam Đảo
234,78
69.624
70.926
295
302
Huyện Bình Xuyên
148,47
109.472
111.897
752
754
Huyện Yên Lạc
107,67
146.382
149.059
1.371
1.384
Huyện Vĩnh Tƣờng
144,02
190.646
193.735
1.344
1.345
Huyện Sông Lô
150,32
89.173
90.557
593
602
Lớp 13A-QLTNMT-VY
17
Viện KH & CNMT
Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Vân Linh
Không chỉ số lƣợng dân đô thị tăng thêm, nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời
dân cũng tăng lên khi điều kiện sống đƣợc cải thiện. Thay vì sử dụng 80-100 l mỗi
ngày nhƣ hiện nay, cƣ dân thành thị sẽ tiêu thụ 120 - 150 l nƣớc mỗi ngày vào năm
2020. Và ngƣời dân nông thôn khi đó sẽ sử dụng 80 - 100 l mỗi ngày thay vì 40 - 60
l mỗi ngày nhƣ hiện nay. Với mức tiêu thụ này có thể ƣớc tính nƣớc cấp sinh hoạt
năm 2020 của tỉnh có thể lên đến ~ 49 - 62 triệu m3 mỗi năm. Với tỷ lệ khoảng 80%
lƣợng nƣớc cấp cho sinh hoạt sẽ trở thảnh nƣớc thải thì lƣợng nƣớc thải mỗi năm
của tỉnh sẽ đạt ~ 39 - 49 triệu m3. Sức ép từ nƣớc thải sinh hoạt lên hệ thống sông
Phan vì thế sẽ ngày càng lớn hơn.
1.1.3.5. Nguồn thải từ hoạt động du lịch
Là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, Vĩnh Phúc chủ trƣơng đầu tƣ mở rộng khai
thác các điểm du lịch truyền thống, đồng thời xây dựng mới nhiều công trình phục
vụ du lịch. Các dự án đô thị du lịch nhƣ: Tam Đảo I và Tam Đảo II, sân golf, trƣờng
đua ngựa…,
- 7. Chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 [11]
TT
Chỉ tiêu
Khách du lịch (triệu lƣợt khách)
1
2010
2015
2020
1,5
2,0
2,5
-
Quốc tế
0,3
0,45
0,7
-
Nội địa
1,2
1,55
1,8
2
Cơ sở lƣu trú
120
150
160
3
Doanh thu (tỷ đồng)
750
2100
3500
Theo định hƣớng đó thì hầu hết các địa điểm du lịch của tỉnh đều gắn liền với
dãy Tam Đảo. Những hoạt động du lịch có khả năng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
lƣợng nƣớc các thủy vực trên phụ hệ Bắc sông Phan, nơi mà nguồn nƣớc đƣợc đánh
giá là còn khá sạch. Những vấn đề gây suy thoái môi trƣờng nƣớc có thể dự báo
trƣớc là: Sự tăng lên về hàm lƣợng các hợp chất hữu cơ từ các nhà hàng, khách sạn;
các chất rắn lơ lửng do hoạt động xây dựng, đào bới, san lấp…
Lớp 13A-QLTNMT-VY
18
Viện KH & CNMT