Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.11 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ HÒA

HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN


Lê Thị Hòa

2


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................8
2.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................................8
2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................8
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài...........................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................10
5. Tổng quan tài liệu...........................................................................................10
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu............................................11
6.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................11
6.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................11
6.3. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................11
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................11
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG...........................................................14
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.................................14
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng.....................................................................14
1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng........................................................17
1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn..................18
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng............18

1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng...................................................................................................................21
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ

3


chồng...................................................................................................................23
1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên
thế giới................................................................................................................25
1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ......................................................................................25
1.5.2. Pháp luật Pháp..........................................................................................26
1.5.3. Pháp luật Nhật Bản...................................................................................27
1.5.4. Pháp luật Trung Quốc...............................................................................28
1.5.5. Pháp luật Úc.......................................................................................29
Kết luận chương 1...............................................................................................30
Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG....................................................31
2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật
HN&GĐ năm 2014.............................................................................................31
2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
miền Nam trước năm 1975.................................................................................33
2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm
2000....................................................................................................................33
2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ
năm 2014.............................................................................................................36
2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận..................37
2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng...................................................................................................................39

2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu.............................40
2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật.......................................................................................................45
2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ, chồng chết……...…..........................................................46

4


2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn......................................................................49
Kết luận chương 2..............................................................................................52
Chƣơng 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG............................................................................53
3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng....................53
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng................................................................................60
3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng.......................................................................................................60
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về chế độ tài sản của vợ chồng...........................................................................62
3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng......................................62
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới
chế độ tài sản của vợ chồng...............................................................................63
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng..........................................................................................................65
Kết luận chương 3...............................................................................................67
KẾT LUẬN........................................................................................................68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................69

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

HN&GĐ

HN&GĐ

DLBK

Bộ luật Dân sự Bắc kỳ năm 1931

BLTK

Bộ luật Dân sự Trung kỳ năm 1936

DLGYNK

Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883

TAND

Tòa án nhân dân


6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội. Khi cuộc sống gia đình hạnh phúc, ấm no
sẽ tạo điều kiện cho xã hội ngày càng văn minh, phát triển. Với mục đích tạo lập
và duy trì gia đình bền vững, pháp luật đã tham gia điều chỉnh quan hệ
HN&GĐ, đặc biệt là quan hệ vợ chồng. Bên cạnh việc điều chỉnh quan hệ nhân
thân, pháp luật cũng dành nhiều quy định điều chỉnh các quan hệ tài sản giữa vợ
và chồng. Các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng cũng thường
xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đặc
biệt, pháp luật Việt Nam hiện hành tôn trọng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng.
Vấn đề thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng lần đầu tiên được nhắc
đến trong Bộ luật dân sự Bắc Kỳ năm 1931 (DLBK), Bộ luật dân sự Trung Kỳ
năm 1936 (DLBK), sau đó được đưa vào các văn bản luật của miền Nam Việt
Nam như Luật gia đình năm 1959, Sắc Luật 15/64 ngày 23/7/1964 và Bộ luật
dân sự năm 1972. Gần đây nhất, chế định này được hoàn thiện hơn trong Luật
HN& GĐ năm 2014. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của đời
sống kinh tế - xã hội đã và đang làm bộc lộ nhiều điểm bất cập của pháp luật.
Trong đó, hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nổi lên như là
vấn đề bức thiết bởi những năm gần đây, các tranh chấp về tài sản vợ chồng,
đặc biệt là về thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng xảy ra rất nhiều. Thêm nữa,
những tranh chấp này thường là những tranh chấp phức tạp và kéo dài, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và sự ổn
định của xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên một phần là do tính chất đa dạng,
phức tạp của các quan hệ tài sản của vợ chồng. Mặt khác, tình trạng gia tăng các

tranh chấp về tài sản của vợ chồng cũng cho thấy những bất cập của pháp luật
về vấn đề này. Các quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc gây khó

7


khăn, thậm chí lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật của các đương sự
cũng như của Tòa án khi tiến hành giải quyết các vấn đề liên quan tới thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
Luật HN&GĐ năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) có một quy
định mới đáng chú ý, đó là quy định về việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước
khi kết hôn (nhiều người gọi là Hợp đồng hôn nhân hay Hôn ước). Cụ thể, trước
khi đăng ký kết hôn, hai người có thể lập một văn bản thỏa thuận về tài sản nào
của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào sẽ là của chung hai vợ
chồng. Bên cạnh đó, vợ chồng cũng có thể thỏa thuận bất cứ một nội dung nào
khác có liên quan tới tài sản của hai người, chẳng hạn quyền và nghĩa vụ của
mỗi người, điều kiện, nguyên tắc phân chia tài sản… Việc lập thỏa thuận tài sản
vợ chồng trước khi kết hôn nhằm củng cố vững chắc quan hệ vợ chồng bởi vì
nếu hiểu rõ ràng ý kiến của nhau về tiền bạc, tài sản sẽ giúp cuộc hôn nhân lâu
bền hơn, việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn còn bảo đảm cho
một cam kết hôn nhân thực sự chứ không vì hôn nhân vụ lợi, góp phần làm
giảm tranh chấp khi ly hôn. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít trường hợp các cặp vợ
chồng thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn vì người dân còn chưa nắm
vững quy định pháp luật, quan niệm của người dân về hôn nhân nặng về tình
cảm.
Thực trạng trên cho thấy, cần thiết thực hiện công trình nghiên cứu sâu về
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng để nhận dạng những điểm chưa hợp
lý của pháp luật và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật. Với nhận
thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sỹ luật

học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

8


Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ về
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ theo pháp luật Việt Nam nhằm phân tích,
đánh giá các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế
một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất
cập của các quy định của pháp luật, đưa ra những giải pháp hữu ích đóng góp
vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận chế độ
tài sản của vợ chồng trong luật HN&GĐ năm 2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy
định pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, chủ
yếu là các quy định của pháp luật Việt Nam. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là
giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng
như các vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra thực trạng thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế
trong quá trình áp dụng pháp luật về vấn đề này, chỉ ra những điểm còn thiếu
sót, chưa phù hợp của luật thực định. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số kiến
nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp
luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn
cuộc sống.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu
trước đây, đề tài có hướng nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể:

Thứ nhất, đề tài đi sâu nghiên cứu về chế thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là Luật Dân sự
và Luật HN&GĐ hiện hành.

9


Thứ hai, luận văn nghiên cứu các quy định mới của Luật Dân sự và Luật
HN&GĐ hiện hành về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Đồng thời, so
sánh chế định này với chế định hôn ước, hợp đồng hôn nhân của pháp luật của
một số quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, luận văn đi sâu phân tích hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng nhằm xác định điều kiện có hiệu lực, thời điểm có hiệu lực,
quyền nghĩa vụ của vợ chồng về thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn.
Thứ tư, luận văn cũng đưa ra những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng các
quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sau hơn 1 năm kể từ khi
Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực để thấy được những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thiện chế định pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng, từ đó nâng cao vai trò và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với đời
sống xã hội. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảocho việc
nghiên cứu và học tập các môn học như Luật Dân sự, Luật HN&GĐ... ở các cơ
sở đào tạo pháp luật tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
các quy định về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
mà không nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Đặc biệt,
luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài chỉ

điểm qua, không đi sâu phân tích các quy định về thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam từ trước đến nay.
5. Tổng quan tài liệu

10


Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, điển hình như:
(1) Nguyễn Văn Cừ, Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong
pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4/2015; (2) Nguyễn Văn Cừ,
Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Nhà xuất bản
Tư pháp, 2008; (3) Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt
Nam, tập II, Các quan hệ tài sản giữa vợ chồng, Nhà xuất bản trẻ, 2004; (4) Bùi
Minh Hồng, Chế độ tài sản theo chế độ thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp
luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học số 11, năm 2009.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ
bản và quy định của Luật Dân sự và Luật HN&GĐ về chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu trên được viết
trước thời điểm Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời. Vì thế, có những quy định mới
về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng cần được làm rõ. Mặt khác, theo tính
chất đề tài, có công trình được viết chủ yếu theo quy định của Luật Dân sự và
Luật HN&GĐ năm 2014 nhưng chỉ phân tích, đánh giá chung các quy định về
chế độ tài sản của vợ chồng mà không nghiên cứu sâu vấn đề này.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thỏa thuận chế độ tài
sản của vợ chồng, hy vọng rằng với nền tảng của các công trình nghiên cứu
trước và trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan được viết trong thời
gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và
hoàn thiện Luật HN&GĐ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ
bản về thỏa thuận tài sản của vợ chồng; Pháp luật Việt Nam về vấn đề thỏa
thuận chế độ tài sản của vợ chồng; Thực tiễn áp dụng tại các quy định này và

11


các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng trong
phạm vi đề tài nghiên cứu.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Với định hướng trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng
1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ

chồng
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên
thế giới

12


1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ
1.5.2. Pháp luật Pháp
1.5.3. Pháp luật Nhật Bản
1.5.4. Pháp luật Trung Quốc
1.5.5. Pháp luật Úc
Chương 2. Pháp luật Việt Nam về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng
2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật
HN&GĐ năm 2014
2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
miền Nam trước năm 1975
2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000
2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ
năm 2014
2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật
2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ, chồng chết

2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn
Chương 3. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về
thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài

13


sản của vợ chồng
3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài
sản của vợ chồng
3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ
tài sản của vợ chồng
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng

14


Chƣơng 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật
HN&GĐ. Sau khi kết hôn, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng vì thế mà
hình thành. Do tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai
bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào
hoạt động kinh doanh thương mại nên vấn đề này lúc nào cũng nảy sinh nhiều
mâu thuẫn, đặc biệt là sau khi vợ chồng ly hôn. Thực tiễn xét xử cho thấy, phần
lớn các tranh chấp của vợ chồng có liên quan đến tài sản. Sự phức tạp trong việc
xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng cùng những hạn chế trong việc
quy định về chế độ tài sản vợ chồng trong luật dân sự, luật HN&GĐ nước ta
ngày càng trở nên bất cập. Một mặt, việc giải quyết các xung đột trên không thể
đảm bảo được công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể (người vợ thường thiệt
thòi về tài sản sau khi ly hôn). Mặt khác, số lượng và độ phức tạp của các vụ
việc liên quan đến tranh chấp tài sản vợ chồng ngày càng gia tăng gây khó khăn
và tốn kém cho ngành tư pháp. Trước khi nghiên cứu giải pháp cho tình trạng
trên thì việc làm rõ các khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và các hình thức là
cần thiết.
Cho đến nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm về chế độ
tài sản của vợ chồng nào được ghi nhận trong một văn bản pháp luật của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định
trong luật như một tất yếu khách quan để điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ
chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội.

15


Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là tổng hợp các quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về
căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là hệ quả của thỏa thuận
giữa hai vợ chồng về lựa chọn chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Pháp luật ở các quốc gia trên thế giới đều quy định về chế độ tài sản của
vợ chồng, có thể không giống nhau. Ngay tại một quốc gia, chế độ tài sản của
vợ chồng được quy định có thể khác nhau theo từng giai đoạn phát triển. Điều
này phụ thuộc vào quan điểm, chính sách pháp luật, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội, truyền thống, tập quán của mỗi nước.
Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu của vợ chồng. Vợ,
chồng với tư cách là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ HN&GĐ, vừa là chủ
thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình bằng cách tham gia
các giao dịch dân sự. Chế độ tài sản của vợ chồng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này, các
bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Vì
thế, để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đầy
đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi họ phải tuân thủ
các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật HN&GĐ.
Thứ hai, với vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội, Nhà nước quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ
thống pháp luật xuất phát từ mục đích bảo đảm quyền lợi của gia đình, trong đó
có tính đến lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Các quy định này tạo điều kiện để
vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản
của vợ chồng.

16


Thứ ba, chế độ tài sản này có căn cứ xác lập và chấm dứt phụ thuộc vào
sự kiện phát sinh và chất dứt của quan hệ hôn nhân. Có thể nói chế độ tài sản
của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.
Cuối cùng, chế độ tài sản của vợ chồng cũng có những đặc thù riêng

trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Đối với tài sản chung
của vợ chồng, bắt buộc khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế, vợ chồng
phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình. Đối với tài sản riêng (nếu có),
nguyên tắc người có tài sản có quyền tự mình định đoạt không phụ thuộc vào ý
chí của người khác. Tuy nhiên, quyền năng này có thể bị hạn chế trong một số
trường hợp. Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định trong pháp luật
HN&GĐ được nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội. Nó thể hiện được tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ
thể. Nhìn vào chế độ tại sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của
nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của điều kiện kinh
tế - xã hội và ý chí Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.
Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có ý nghĩa
xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi hai bên
nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng được
dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa chọn chế
độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định luôn được pháp luật quy định
rõ ràng. Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ và chồng của chế
độ tào sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối
với các loại tài sản của vợ chồng.
Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những
người khác trong thực tế. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về
tài sản cho các bên vợ chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan
đến tài sản của vợ chồng.

17


1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng
Tại mỗi quốc gia, các nhà làm luật đều lựa chọn chế độ tài sản của vợ
chồng phù hợp với điều kiện kinh tế, truyền thống, tập quán và nguyện vọng

của các cặp vợ chồng. Trong đó thể hiện rõ ý chí của nhà nước khi điều chỉnh
các quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bởi tổng hợp các quy phạm do nhà nước
ban hành điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng phản ánh điều kiện vật chất
của xã hội đó, bảo đảm phù hợp với lợi ích, ý chí của giai cấp thống trị xã hội.
Pháp luật các quốc gia trên thế giới đã quy định có hai loại chế độ tài sản của vợ
chồng, đó là chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp
định) và chế độ tài sản theo sự thỏa thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước
định).
- Chế độ tài sản pháp định: Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản mà
ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc thành phần các loại tài
sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản
chung của vợ chồng; phương thức thanh toán liên quan đến các khoản nợ chung
hay riêng của vợ chồng. Chế độ tài sản này đươc tất cả dự liệu trong hệ thống
pháp luật của mình nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng.


Chế độ tài sản ước định: Theo quan điểm thuần túy pháp lý của

các nhà làm luật tư sản, hôn nhân thực chất là một hợp đồng, một khế ước do
hai bên nam nữ thỏa thuận, xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Các quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng được phát sinh và thực hiện trong thời kỳ hôn nhân
cũng giống như các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp
đồng đó. Vì vậy, pháp luật cho phép trước khi kết hôn, hai bên được quyền tự
do ký kết hôn ước (hay còn gọi là khế ước) miễn sao không trái với các quy
định của pháp luật và đạo đức xã hội.

18



1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn là việc vợ
chồng tự thỏa thuận với nhau về việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối
với tài sản của họ. Thông thường, thỏa thuận này được thể hiện dưới dạng văn
bản với nhiều tên gọi khác nhau như hợp đồng tiên hôn nhân, hôn ước hay thỏa
thuận trước hôn nhân. Khi không có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
thì tài sản của họ mới theo sự điều chỉnh của pháp luật. Trên thực tế, việc quy
định như vậy bảo đảm được quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản của
mình. Đặc biệt, điều đó còn cho phép vợ chồng có thể tự bảo toàn được khối tài
sản riêng mình; tránh hoặc giảm những xung đột về tài sản sau khi chia tay. Từ
đó cũng góp phần làm giảm chi phí ly hôn và giúp Tòa án xác định được tài sản
chung, riêng dễ dàng và nhanh chóng hơn. Xét về góc độ kinh tế thì vợ chồng tự
do thỏa thuận về chế độ tài sản sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro trong kinh
doanh. Nhờ đó sẽ tránh được tình trạng bấp bênh khi cả hai vợ chồng cùng tham
gia những hoạt động kinh doanh có rủi ro cao.
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Hiệu lực của thỏa thuận cũng như hiệu lực của hợp đồng là vấn đề mang
tính bản chất bởi suy cho cùng các bên thiết lập thỏa thuận là để ràng buộc
quyền và nghĩa vụ với nhau. Khi thiết lập thỏa thuận, người ta luôn hướng đến
việc tạo lập “sự ràng buộc pháp lý với nhau” và mong đợi bên kia thực hiện
theo đúng thỏa thuận nhằm thỏa mãn lợi ích của các bên.
Hiệu lực của thỏa thuận đối với thỏa thuận có thể coi là “linh hồn” hay
“hơi thở” đối với sự sống của con người. Một thỏa thuận không có hiệu lực
đồng nghĩa với các bên không có thỏa thuận. Tuy nhận thức được tính quan
trọng của hiệu lực thỏa thuận như vậy nhưng để đưa ra một định nghĩa chính
xác về hiệu lực của thỏa thuận là điều không hề dễ dàng.
Hiện tại, trong các văn bản pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một khái
niệm chính thức về hiệu lực. Theo từ điển tiếng Việt hiệu lực là tác dụng thực

19



tế, giá trị thi hành. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là giá
trị thi thành của thỏa thuận cũng như tác động của thỏa thuận quan hệ tài sản
của vợ chồng. Vì thế, trong trường hợp này hiệu lực có thể chia thành hiệu lực
pháp lý và hiệu lực thực tế.
Trong hầu hết các quyển Từ điển Tiếng Việt và Từ điển chuyên ngành
Luật ở Việt Nam hiện nay đều không có khái niệm “hiệu lực của thỏa thuận” mà
chỉ có các khái niệm khác gần với nó như “hiệu lực của hợp đồng” trong quyển
“Từ điển giải thích Luật học” của trường Đại học Luật Hà Nội, “hiệu lực của di
chúc” hay “hiệu lực của văn bản pháp luật” [92, tr.289; 225, tr.203-4]. Theo các
Từ điển này thì hiệu lực pháp luật (của văn bản pháp luật nói chung) “là tính bắt
buộc thi hành của văn bản…”, “là giá trị pháp lý của văn bản…, hoặc (giá trị)
áp dụng của văn bản đó,… thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh
của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng” [225, tr.202;
287, tr.357-58]. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học có giải thích khái
niệm “hiệu lực của hợp đồng dân sự” là “giá trị bắt buộc thi hành đối các chủ
thể tham gia giao kết hợp đồng” [241, tr.65]. Tuy ngắn gọn, nhưng định nghĩa
này cũng phản ánh được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng. Tuy vậy,
nội hàm của định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ và nếu giải thích rõ ra thì cũng có
phần chưa chính xác. Bởi lẽ, hiệu lực của hợp đồng, hiểu theo đúng bản chất
của nó, thì không chỉ là “giá trị bắt buộc thi hành” mà còn bao gồm cả việc sáng
tạo ra các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia hợp đồng. Giá trị bắt
buộc thi hành còn là đặc điểm chung của nhiều loại giao dịch pháp lý khác, chứ
không phải là đặc trưng riêng có của hiệu lực hợp đồng.
Trong luật thực định, khái niệm hiệu lực hợp đồng cũng được quy định
trong các văn bản pháp luật của một số quốc gia. Chẳng hạn, BLDS Pháp có
quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có giá trị là luật đối với các bên”,
“chỉ có thể bị hủy bỏ trên cơ sở có thỏa thuận chung, hoặc theo những căn cứ do
pháp luật quy định” và “phải được thực hiện một cách thiện chí” [19, Điều


20


1134]. Theo quy định này, hợp đồng có hiệu lực thì có giá trị là luật đối với các
bên, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, được các bên phải tuân thủ và thực
hiện hợp đồng đó một cách nghiêm túc, có thiện chí. Các bên không thể hủy bỏ
hợp đồng nếu không dựa trên ý chí tự nguyện của tất cả các bên hoặc các căn cứ
do pháp luật quy định.
Trong luật thực định Việt Nam, quy định về “hiệu lực hợp đồng” cũng
được tìm thấy trong một số BLDS ở Việt Nam trước đây. Theo Điều 673 DLB
1931 và Điều 713 DLT 1936-1939, “các hợp ước được kết lập theo pháp luật
cũng có hiệu lực như luật pháp đối với các bên kết ước”. Điều 687 DLSG 1972
cũng có quy định về “hiệu lực của khế ước”, với nội dung cũng tương tự
nhưĐiều 1134 BLDS Pháp.
BLDS 1995 từng có quy định về hiệu lực hợp đồng như sau: “1. Hợp
đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên; 2- Hợp đồng
chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định…” [16, Điều 404]. BLDS 2015 không quy định cụ thể về hiệu lực của hợp
đồng, mà chỉ quy định khái quát là: “hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu
lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác”. Có thể nói, quy định này không thểhiện được bản chất của khái
niệm hiệu lực hợp đồng - đó là giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên, mà chủ
yếu là để xác định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Ngoài ra, BLDS
2015 cũng có quy định chung về hiệu lực của các cam kết dân sự cam kết, thoả
thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Tóm lại, qua nghiên cứu khía cạnh pháp lý và từ điển của khái niệm hiệu
lực thỏa thuận, chúng ta thấy có hai dấu hiệu thể hiện bản chất của nó, đó là: (i)
giá trị pháp lý của thỏa thuận giống như pháp luật; và (ii) hiệu lực ràng buộc

mang tính cưỡng chế nhằm buộc các bên phải tôn trọng và thực thi đầy đủ các
cam kết trong thỏa thuận. Giá trị pháp lý và hiệu lực ràng buộc các bên phải tôn

21


trọng và thực hiện đúng thỏa thuận là hai mặt không thể thiếu của hiệu lực thỏa
thuận. Trên cơ sở nhận thức bản chất của “hiệu lực thỏa thuận”, tác giả xin đưa
ra khái niệm hiệu lực thỏa thuận như sau:
Hiệu lực thỏa thuận là giá trị pháp lý của thỏa thuận làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia và giá trị pháp lý ràng buộc các bên
tham gia thỏa thuận phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và
nghĩa vụ đó.
Về phương diện lý luận, việc nhận thức đúng khái niệm hiệu lực thỏa
thuận là cơ sở để tiếp cận các vấn đề khác có liên quan đến việc nghiên cứu quá
trình tạo lập, xác nhận giá trị pháp lý và thực thi thỏa thuận. Khái niệm này
cũng thể hiện rõ các yếu tố quan trọng mang tính bản chất của hiệu lực thỏa
thuận, đó là sáng tạo ra, làm thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa các
bên; đồng thời tạo ra sự ràng buộc pháp lý nhằm bắt buộc các bên tôn trọng và
nghiêm túc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
Khi bàn về hiệu lực của thỏa thuận, người ta thường nhìn nhận hiệu lực
thỏa thuận ở nhiều khía cạnh: điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận, thời điểm có
hiệu lực của thỏa thuận, hiệu lực ràng buộc của thỏa thuận và hiệu lực tương đối
của thỏa thuận.
1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng
Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận là tổng hợp những yêu cầu pháp lý
nhằm đảm bảo cho thỏa thuận được lập đúng bản chất đích thực của nó. Đây là
những điều kiện cần và cũng là tiền đề pháp lý nhằm đảm bảo cho thỏa thuận
được xác lập hợp pháp và có hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Điều kiện có

hiệu lực của thỏa thuận cũng tương tự như điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Trước khi BLDS 2005 được ban hành, vấn đề điều kiện có hiệu lực của hợp
đồngtrong pháp luật Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu khá đầy đủ và
toàn diện, trong đó có các đề tài nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sỹ luật học.

22


Mặt khác, vấn đề này hiện cũng đã được BLDS 2015 quy định tương đối hoàn
thiện, trừ điều kiện về hình thức hợp đồng. Bởi vậy, mục 1 chương này chỉ trình
bày khái quát các quy định chung nhất về các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có
hiệu lực. Mục 2 và mục 3 tập trung nghiên cứu các vấn đềlý luận, pháp lý
vềhình thức hợp đồng.
Các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực là những yêu cầu pháp lý
phải được tuân thủ khi xác lập, giao kết hợp đồng mà nếu thiếu các điều kiện đó
thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu hoặc có thể bị vô hiệu. Tuy cách tiếp cận vấn
đề còn nhiều điểm khác nhau, nhưng hầu hết các hệthống pháp luật trên thế giới
đều xem các điều kiện về chủthể, nội dung và ý chí tự nguyện của các bên tham
gia hợp đồng là những yêu cầu pháp lý bắt buộc phải tuân thủ khi xác lập hợp
đồng.
Xuất phát từ bản chất của hợp đồng, pháp luật của Việt Nam quy định
hợp đồn phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc: chủ thể hợp đồng phải có năng
lực hành vi dân sự; nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; các bên hoàn toàn tự nguyện.
Theo quy định tại BLDS 2015, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được
xác định là một trong ba thời điểm sau đây:
-

Thời điểm giao kết hợp đồng


Về nguyên tắc, khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có
quy định khác thì hợp đồng mặc nhiên có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời
điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội của
hợp đồng, hay khi bên đề nghị đã nhận được trảlời chấp nhận hợp lệ của bên
được đề nghị. Như đã phân tích, pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết
hợp đồng dựa trên nguyên tắc tuyên bố ý chí, tức dựa vào hình thức công bố ý
chí thể hiện sự thỏa thuận.
- Thời điểm do các bên thỏa thuận

23


Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết, nhưng các
bên có thể thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực tại một thời điểm khác. Quy
định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do
thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng. Tất nhiên, các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng khác với quyđịnh của pháp luật, nhưng không được trái pháp
luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng.
Trong thực tiễn, khi các bên đàm phán và soạn thảo hợp đồng, không ít
trường hợp các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là một thời
điểm xác định, khác với thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu do luật định.
- Thời điểm do pháp luật quy định
Nếu pháp luật quy định thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm hợp
đồng được lập theo đúng hình thức nhất định, thì chỉ khi các bên đã tuân theo
hình thức đó, hợp đồng mới có hiệu lực. Trong những trường hợp đặc thù cần
có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng và để bảo vệ các bên thiếu
kinh nghiệm trước những quyết định bất ngờ, nhà làm luật thường quy định hợp
đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
đăng ký.

1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Vì
vậy, bên cạnh việc ban hành pháp luật buộc tất cả mọi công dân phải nghiêm
chỉnh chấp hành, Nhà nước bảo đảm pháp luật phải được thực thi và đi vào cuộc
sống. Việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ có những
ý nghĩa quan trọng đối với xã hội:
- Chế độ tài sản của vợ chồng với ý nghĩa là một chế định trong pháp luật
HN&GĐ được Nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của các điều kiện kinh

24


tế - xã hội. Nó thể hiện tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ
thể. Nhìn vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của
Nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của các điều kiện
kinh tế - xã hội và ý chí của Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.
Tương ứng với mỗi chế độ xã hội cụ thể là một chế độ HN&GĐ, trong đó có
các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong xã hội phong kiến, quan hệ
tài sản giữa vợ và chồng là bất bình đẳng, pháp luật hầu như không bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ, ở nhà chồng, tài sản làm ra thuộc sở hữu của nhà
chồng, khi chồng còn sống, người vợ không có quyền lợi kinh tế, khi chồng
chết, tài sản không thuộc về họ mà thuộc về con cái và dòng họ nhà chồng, như
vậy vợ và chồng không có quan hệ tài sản, càng không thể có sự thoả thuận về
tài sản giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Dưới thời Pháp thuộc, chế độ tài
sản của vợ chồng được quy định có tiến bộ hơn, pháp luật thừa nhận cho vợ
chồng có quyền xây dựng các quan hệ tài sản theo thoả thuận, miễn là các thoả
thuận ấy không có tác dụng tước đi quyền đứng đầu gia đình của người chồng
và không trái với thuần phong mỹ tục; song các quan hệ tài sản theo thoả thuận
hầu như không được các cặp vợ chồng Việt Nam quan tâm. Đến luật Việt Nam

hiện đại đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng là bình đẳng. Vợ
chồng bình đẳng trong việc dạy dỗ con cái, chia sẻ công việc gia đình, cùng lao
động để tạo dựng khối tài sản chung của gia đình và cùng quản lý, sử dụng, định
đoạt khối tài sản chung đó. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau quản lý khối tài
sản chung, có quyền thừa kế tài sản của nhau khi người kia chết. Hệ thống pháp
luật HN&GĐ của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay đều thực hiện nguyên tắc
vợ chồng bình đẳng khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, không bên nào
được áp đặt, phụ thuộc bên nào.
- Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có vai trò
dùng để xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi
hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ
chồng được dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng

25


×