Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Khoa học và Công nghệ
Môi trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Đức Thảo - Giảng viên Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Vũ Đức Thảo. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu
của luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT .........................................................................................................................5
1.1. Giới thiệu chung về chất thải rắn sinh hoạt ......................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại ..............................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm .............................................................................................5
1.1.1.2. Phân loại ..............................................................................................5
1.1.2. Thành phần ................................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm ....................................................................................................8
1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con người và môi
trường ......................................................................................................................8
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con người và mỹ
quan khu vực ........................................................................................................8
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường ..........................10
1.2.2.1. Làm ô nhiễm môi trường không khí .................................................10
1.2.2.2. Làm ô nhiễm môi trường đất ............................................................10
1.2.2.3. Làm ô nhiễm môi trường nước .........................................................10
1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .................................11

1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ..........................11
1.3.1.1. CTR sinh hoạt đô thị .........................................................................11
1.3.1.2. CTR sinh hoạt nông thôn ..................................................................13
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ...........................14
1.3.2.1. Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị ....................................14
1.3.2.2. Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt ở nông thôn .....................................16
1.4. Định hướng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam .............................................18

iii


CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN ..................................20
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nam Đàn .......................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................20
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................20
2.1.1.2. Địa hình .............................................................................................21
2.1.1.3. Khí hậu ..............................................................................................21
2.1.1.4. Thủy văn ...........................................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................22
2.1.2.1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế .........................................................22
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................23
2.1.2.3. Dân số ...............................................................................................23
2.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ...............23
2.2. Hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam Đàn...................24
2.2.1. Thực trạng phát sinh CTR sinh hoạt ........................................................24
2.2.1.1. Nguồn phát sinh ................................................................................24
2.2.1.2. Khối lượng và thành phần .................................................................25
2.2.2. Thực trạng quản lý CTR sinh hoạt ..........................................................26
2.2.2.1. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTR sinh hoạt ..............................26

2.2.2.2. Xử lý CTR sinh hoạt .........................................................................32
2.2.2.3. Công tác quy hoạch khu xử lý rác, các bãi /điểm tập trung rác ........35
2.2.2.4. Công tác quản lý nhà nước................................................................37
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam
Đàn .....................................................................................................................38
2.2.3.1. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt ....38
2.2.3.2. Về công tác quy hoạch bãi rác thải ...................................................40
2.2.3.3. Công tác quản lý nhà nước của các cấp ............................................40
2.2.3.4. Nhận thức của cộng đồng ..................................................................40
2.3. Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Nam
Đàn đến năm 2020. ................................................................................................41
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN......................43
3.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ ...................................................................44
3.1.1. Phân loại rác thải tại nguồn .....................................................................44
iv


3.1.2. Thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt ......................................................45
3.1.2.1. Giải pháp thu gom, vận chuyển ........................................................45
3.1.2.2. Giải pháp quy hoạch các điểm tập kết rác thải của khối xóm ..........46
3.1.2.3. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển ..................47
3.1.3. Giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ....................................................48
3.1.3.1. Giải pháp xử lý CTR sinh hoạt giai đoạn 2015 – 2020 ....................48
3.1.3.2. Định hướng giải pháp xử lý CTR sinh hoạt giai đoạn 2020 – 2025 .60
3.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, tập huấn nghiệp vụ ...................................61
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước, tăng cường bộ máy quản lý ..............................63
3.4. Giải pháp chính sách, kinh tế tài chính ..........................................................64
3.5. Giải pháp xã hội hóa công tác BVMT, quản lý CTR .....................................64
3.6. Giải pháp xây dựng và nhân rộng các mô hình BVMT, quản lý CTR...........66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69
PHỤ LỤC .................................................................................................................71

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCL

Bãi chôn lấp

BVMT

Bảo vệ môi trường

BXD

Bộ Xây dựng

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CT/HU


Chỉ thị Huyện ủy

EM

Chế phẩm vi sinh vật

MTĐT

Môi trường đô thị

NĐ-CP

Nghị định Chính Phủ

NQ-HĐND

Nghị quyết Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

HTX

Hợp tác xã

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QĐ-BXD

Quyết định Bộ Xây dựng

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân

QH

Quy hoạch

QHSD

Quy hoạch sử dụng

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TNMT


Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

URENCO

Công ty môi trường đô thị

VSMT

Vệ sinh môi trường

XHH

Xã hội hóa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại CTR theo tính chất ......................................................................6
Bảng 1.2. Thành phần của chất thải rắn .....................................................................7
Bảng 1.3. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 ....12

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất phân theo các ngành .......................................................22
Bảng 2.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Nam Đàn ............................................26
Bảng 2.3. Hiện trạng thu gom rác thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam
Đàn ............................................................................................................................30
Bảng 2.4. Các hình thức xử lý CTR sinh hoạt tại các xã, thị trấn .............................33
Bảng 2.5. Quy hoạch và hiện trạng thực hiện QH đất thu gom và xử lý rác thải .....36
Bảng 2.6. Dự báo dân số huyện Nam Đàn đến năm 2020 ........................................41
Bảng 2.7. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt huyện Nam Đàn đến năm 2020 ........42
Bảng 3.1. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp ...................................54
Bảng 3.2. Dự báo CTR sinh hoạt của nhóm 11 xã đến năm 2020 ...........................57

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đối với sức khỏe con người và động vật ...9
Hình 1.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các loại đô thị Việt Nam ....................12
Hình 1.3. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam ............14
Hình 2.1. Bản đồ huyện Nam Đàn ............................................................................21
Hình 2.2. Sơ đồ nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện ........................25
Hình 2.3. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến bãi rác xã và bãi rác
Nghi Yên (Nghi Lộc) ................................................................................................27
Hình 2.4. Các hình thức xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện ............................32
Hình 3.1. Phân vùng 3 nhóm xã để đề xuất các giải pháp xử lý CTRSH .................49
Hình 3.2. Vị trí BCL rác thải đề xuất tại vùng Lèn Dơi xã Khánh Sơn....................56
Hình 3.3. Định hướng mặt bằng BCL chất thải rắn tại Lèn Dơi xã Khánh Sơn .......59

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Việt Nam, chất thải rắn ngày càng
gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các đô thị và nông thôn và đang là một trong những
nguồn lớn gây ra ô nhiễm môi trường. Quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải
rắn sinh hoạt nói riêng đang là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý môi trường
ở Việt Nam hiện nay.
Nam Đàn là một huyện trọng điểm du lịch của tỉnh Nghệ An và một trong
những huyện điểm xây dựng Nông thôn mới của cả nước nên công tác quản lý môi
trường nói chung, chất thải rắn sinh hoạt nói riêng được các cấp ngành rất quan tâm.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của người dân Nam Đàn ngày càng
được cải thiện, mức sống của người dân được nâng cao nên nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng chất thải rắn
sinh hoạt.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện ngày càng nhiều trong
khi công tác thu gom, xử lý trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều yếu kém nên dẫn
đến tình trạng chất thải rắn sinh hoạt thải đổ bừa bãi ra môi trường gây nên nhiều
tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe cộng đồng và mất mỹ quan của một
huyện điểm du lịch. Chính vì vậy, công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Nam Đàn đang trở nên cấp thiết, cần có chủ trương, giải pháp để chấn
chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” với mong muốn đóng góp một phần vào giải quyết các
vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện
Nam Đàn.

1



2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Đánh giá thực trạng phát sinh và thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Nam Đàn
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh hoạt phù hợp
với địa phương để giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan môi trường trên địa bàn
huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An.
4. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới
- Khái quát được nguồn phát sinh, lượng phát sinh cũng như thành phần của
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam Đàn.
- Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
công tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam
Đàn.
- Từ thực trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đề xuất các giải
pháp phù hợp với địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt cho huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát thực địa
Điều tra khảo sát thực địa là phương pháp không thể thiếu trong các đề tài
nghiên cứu. Kết quả của đề tài phụ thuộc rất nhiều vào kết quả khảo sát thực địa,
nhằm thu thập, cập nhật các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
điều tra hiện trạng và diễn biến phát sinh, các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt.


2


Trong quá trình thực hiện đề tài, đã phối hợp với cán bộ phụ trách môi trường
tại các xã, thị trấn tổ chức đi khảo sát thực tế trên địa bàn các xã. Tiến hành khảo sát
các bãi chứa rác, chôn lấp rác hiện có của các xã, tình hình thực hiện quy hoạch các
điểm/bãi tập trung rác; tìm hiểu thành phần chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề về
phương thức thu gom, xử lý rác thải,… để đánh giá được hiện trạng chất thải rắn
sinh hoạt và tình hình thực tế của công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các địa
phương. Khảo sát sơ bộ xác định vị trí có điều kiện địa hình thuận lợi, có khả năng
xây dựng bãi chôn lấp rác; khảo sát đường giao thông vận chuyển rác;...
Quá trình khảo sát tổng hợp giúp hình dung rõ nét hơn về đặc điểm điều kiện
tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng phát sinh, thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt của các xã, các nhóm xã. Đây là cơ sở quan trọng để đề
xuất các giải pháp quản lý.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin có sẵn đã được công bố trong các
báo cáo, tạp chí của các cơ quan tổ chức; các thông tin, số liệu từ sách, giáo trình đã
được xuất bản. Đồng thời, thu thập thông qua các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, huyện như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, UBND tỉnh Nghệ An, UBND huyện Nam Đàn, UBND các xã, thị trấn; các đề
án, quy hoạch và các bài báo nghiên cứu về khu vực.
Tài liệu được thu thập là những thông tin, số liệu liên quan trực tiếp đến đề
tài như: các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KTXH, các thông tin về hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Phương pháp ph n t ch, đánh giá
Phân tích các số liệu thu được để đánh giá chất lượng môi trường; phân tích
công tác quản lý môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng và
tình hình thực tiễn ở địa phương để đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản
lý, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp.


3


- Phương pháp dự báo d n số và t nh toán khối lượng CTR sinh hoạt
+ Dân số là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến lượng rác
thải hàng ngày. Do vậy, khi dự báo khối lương rác phát sinh cần phải quan tâm chú
ý tới yếu tố dân số. Với tốc độ gia tăng dân số thu thập được, sử dụng hàm Euler cải
tiến để dự báo dân số:
Công thức Euler cải tiến
N*i+1 = Ni + r  t  Ni
Ni+1/2 = (N*i+1 + Ni)/2
Ni+1 = Ni + r  t  Ni +1/2
Trong đó:
. Ni: Dân số hiện tại;
. Ni+1: Dân số năm tiếp theo;
. N*i+1: giá trị trung gian;
. Ni+1/2: giá trị trung gian;
. r: Tốc độ tăng dân số;
. t: khoảng thời gian (bước tính).
+ Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính dựa vào số dân và hệ số phát
thải rác thải sinh hoạt trên đầu người. Công thức tính:
W=Nxq

Trong đó:

- N: dân số (người) trong năm
- q: Mức phát thải CTRSH của một người trong 1 ngày đêm (kg/người/ng.đ)
- Phương pháp thống kê tổng hợp và xử lý số liệu
Thống kê, tổng hợp các số liệu thu được sau đó xử lý số liệu và soạn thảo

văn bản trên phần mềm Microsoft word và Excel.

4


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Giới thiệu chung về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm và ph n loại
1.1.1.1 Khái niệm
Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ
gia đình, khu nhà ở (khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ (cửa hàng, chợ, siêu
thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ quan (trường học, bệnh viện,
trung tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng
(quét dọn, vệ sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây xanh),
hay từ sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số các cơ sở công nghiệp
(khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công tác nạo vét cống
rãnh thoát nước.
1.1.1.2. Phân loại
- Phân theo tính chất gồm có: các chất cháy được, các chất không cháy được
và các chất hỗn hợp (Bảng 1.1).
- Phân loại theo quan điểm thông thường, gồm có:
Rác thải hữu cơ: bao gồm: thức ăn dư thừa, cây cỏ loại bỏ, rau quả hư hỏng,
xác động vật, phân chăn nuôi,... Đây là loại rác thải có khả năng gây ô nhiễm môi
trường khá lớn do sự phân rã của chất hữu cơ trong thành phần của rác thải.
Rác thải khó phân hủy: gồm các loại cao su, nhựa, túi nilon, kim loại, thủy
tinh, sành sứ,...

Rác thải nguy hại: Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ,
chất cháy, chất dễ gây nổ như: pin, bình acquy, bóng đèn huỳnh quang, bao bì chất
tẩy rửa, vỏ hộp sơn,… các chất thải này thường được sinh ra từ các hoạt động sinh

5


hoạt của người dân; khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt nghiệm trọng tới
môi trường.
Bảng 1.1. Phân loại CTR theo tính chất [11]
Thành phần

Định nghĩa

Thí dụ

1. Các chất cháy được:
- Giấy
- Các vật liệu làm từ giấy.
- Các túi giấy, mảnh bìa.
- Hàng dệt
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Vải, len...
- Rác thải
- Các chất thải ra từ đồ ăn, - Các rau, quả, thực
- Cỏ, rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su

thực phẩm.

phẩm.
- Các vật liệu và sản phẩm - Đồ dùng hư, bàn ghế, vỏ
được chế tạo từ gỗ, tre...
dừa.
- Các vật liệu và sản phẩm - Phim cuộn, túi chất dẻo,
từ chất dẻo.
lọ chất dẻo, bịch nylon...
- Các vật liệu và sản phẩm - Túi xách da,vỏ ruột xe,..
từ thuộc da và cao su.

2. Các chất không
cháy được:
- Kim loại sắt

- Các loại vật liệu và sản - Hàng rào, dao, nắp lọ...
phẩm được chế tạo từ sắt.

- Kim loại không phải - Các vật liệu không bị nam - Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
sắt

châm hút.

bằng kim loại.

- Thủy tinh

- Các vật liệu và sản phẩm - Chai lọ, đồ dùng bằng
chế tạo từ thủy tinh.

- Đá và sành sứ


thủy tinh, bóng đèn...

- Các vật liệu không cháy - Vỏ trai, ốc, gạch đá,
gốm sứ,...

khác.

- Tất cả các loại vật liệu - Đá, đất, cát...
3. Các chất hỗn hợp

không phân loại ở phần 1 và
2 đều thuộc loại này.

6


1.1.2. Thành phần
Thông thường thành phần của CTR sinh hoạt bao gồm chất thải thực phẩm,
giấy, carton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, kim loại, bụi tro, cát đá,
gạch,...
Bảng 1.2. Thành phần của chất thải rắn [11]
% Trọng lƣợng
Hợp phần

Độ ẩm (%)

Trọng lƣợng riêng
(kg/m3)
Khoảng

Trung
giá trị
bình

Khoảng
giá trị

Trung
bình

Khoảng
giá trị

Trung
bình

Thực phẩm

6 – 25

15

50 – 80

70

128 – 80

228


Giấy

25 – 45

40

4 – 10

6

32 – 128

81,6

Carton

3 – 15

4

4–8

5

38 – 80

49,6

Chất dẻo


2–8

3

1–4

2

32-128

64

Vải vụn

0–4

2

6 – 15

10

32-96

64

Cao su

0–2


0,5

1–4

2

96-192

128

Da vụn

0–2

0,5

8-12

10

96-256

160

Sản phẩm vườn

0 – 20

12


30-80

60

84-224

104

Gỗ

1–4

2

15-40

20

128-20

240

Thuỷ tinh

4 – 16

8

1–4


2

160-480

193,6

Hộp

2–8

6

2-4

3

48-160

88

Kim loại không thép

0–1

1

2-4

2


64-240

160

Kim loại thép

1–4

2

2-6

3

128-1120

320

Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

6-12

8

320-960


480

Thành phần của CTR sinh hoạt ở nước ta rất đa dạng, tỷ lệ phần trăm các
chất không ổn định, chúng biến động ở mỗi nơi thu gom, khu vực sinh sống và phát
triển sản xuất của dân cư, theo thời gian, điều kiện khí hậu thời tiết, mức thu nhập,
phong tục tập quán, trình độ dân trí, vị trí địa lý… Nhưng chúng có một số thành
phần giống nhau như: độ ẩm cao, thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ
cao,... Tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm khoảng 40 - 65% tổng lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh [9]. Về cơ bản, thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở các
vùng miền địa lý có sự khác nhau khá rõ nét. Đối với các đô thị ở khu vực Đồng

7


bằng sông Cửu Long, tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, đạt trung bình tới 71,07%, các chất
vô cơ 18,61%, các chất khác 10,33%. Trong khi đó khu vực Đồng bằng sông Hồng
tỷ lệ chất hữu cơ ở các đô thị trung bình chỉ đạt 54,5%; các chất vô cơ 29,1%; các
chất khác 16,4%. Độ ẩm chất thải rắn sinh hoạt đô thị Việt Nam thường dao động từ
55 - 70%, tỷ trọng 0,42 - 0,6 tấn/m3 [12].
1.1.3. Đặc điểm
- Chất thải rắn sinh hoạt có số lượng và thành phần rác hữu cơ chiếm tỷ lệ
lớn hơn các loại rác vô cơ khác, đây là điều kiện tốt để xem xét xử lý rác thải hữu
cơ thành phân hữu cơ, giảm thiểu lượng chất thải rắn xử lý chôn lấp hoặc đốt.
- Chất thải rắn sinh hoạt phân hủy nhanh, phân hủy trong môi trường hiếu
khí và yếm khí, quá trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu và các khí độc hại như H2S,
NH3, CH4, SO2, CO2,...
- Chất thải rắn sinh hoạt chứa các mầm bệnh, các điểm tập kết CTR sinh hoạt
là nơi sinh sản trú ngụ của ruồi muỗi, bọ, chuột,… là các sinh vật sản sinh và lây lan
mầm bệnh cho con người.
- Chất thải rắn sinh hoạt có độ ẩm cao, dao động từ 55-70% và cao hơn vào

mùa mưa.
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con người và
mỹ quan khu vực
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các khu vực đô thị và nông thôn nếu
không đuợc thu gom và xử lý đúng cách thì sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan khu vực, gây cản trở giao
thông. Khi làm mất cảnh quan khu vực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du
lịch của địa phương.
Tác động đầu tiên dễ nhận thấy của CTR là gây mùi, gây khó chịu, ảnh
hưởng đến đường hô hấp. Thành phần chất thải rất phức tạp, trong đó có chứa các
mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác chết súc vật… tạo điều

8


kiện cho ruồi, muỗi, bọ, chuột,… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người, có
lúc trở thành bệnh dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng,… tồn tại
trong rác có thể gây bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch
hạch, thương hàn, tiêu chảy, lao, giun sán,… CTR sinh hoạt nếu không được thu
gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng
thoát nước của các sông, kênh mương và hệ thống thoát nước khu vực dân sinh.
Việc quản lý và xử lý CTR sinh hoạt không hợp lý không những gây ô nhiễm
môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, đặc biệt đối với người
dân sống gần khu vực bãi chôn lấp. Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý
tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu
vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các
vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.


CTR SINH HOẠT

Môi trường nước

Ăn uống, tiếp
xúc qua da

Môi trường đất

Qua chuỗi
thực phẩm

Môi trường không khí

Qua đường
hô hấp

NGƢỜI VÀ
ĐỘNG VẬT

Hình 1.1. Ảnh hƣởng của CTR sinh hoạt đối với sức khỏe con ngƣời
và động vật

9


1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
1.2.2.1. Làm ô nhiễm môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình chủ yếu là thực phẩm chiếm phần lớn trong
khối lượng CTR sinh hoạt phát thải. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và

mưa nhiều như ở Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ
phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa, ảnh hưởng đến môi trường
không khí và gây mùi khó chịu cho con người. Khí sinh học hình thành từ các bãi
chôn lấp do quá trình phân hủy các thành phần sinh học trong chất thải có chứa rất
nhiều các khí độc hại như H2S, NH3, CH4, SO2, CO2 và các hợp chất hữu cơ bay
hơi. Ngoài các hơi khí gây ô nhiễm thông thường thì trong quá trình thiêu đốt rác
thải có thể tạo ra các khí như PCBs, PAHs, các hợp chất dioxin và furans.
1.2.2.2. Làm ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và yếm khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4...
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, nilon, cao su,...) nếu không có giải pháp
xử lý thích hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
1.2.2.3. Làm ô nhiễm môi trường nước
Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,...làm ô
nhiễm nước ngầm. Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy
vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các
vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt
quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.

10


Các chất thải rắn, nếu là chất thải hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh chóng trong

môi trường nước tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là sản phẩm cuối cùng
CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và là độc chất.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Sau đó oxy hóa có oxy và không có oxy xuất hiện, gây nhiễm bẩn
cho môi trường nước, nguồn nước.
1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
1.3.1.1. CTR sinh hoạt đô thị
Tại khu vực đô thị, CTR sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các
khu chung cư, chất thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các
cơ sở nghiên cứu, trường học,... Hàng ngày, mỗi người dân đô thị lớn thải ra khoảng
0,9 - 1,2 kg CTR sinh hoạt, đô thị nhỏ là 0,5 – 0,65 kg/người/ngày. Lượng CTR
sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung
bình mỗi năm tăng 10 ÷16 %. Tỷ lệ CTR tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu
hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp,
như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên
(12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên
có tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%) [3]. Tổng lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị loại III trở lên và một
số đô thị loại IV của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó
CTR sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ
yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 đã cho thấy, lượng CTR sinh hoạt
đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh,
chiếm tới 45,24% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị tương ứng
khoảng 8.000 tấn/ngày (2,92 triệu tấn/năm) [3].

11



3,54%
21,14%

Đô thị loại đặc biệt

45,24%

Đô thị loại I
Đô thị loại II
19,42%

Đô thị loại III

10,66%

Một số đô thị loại IV

Hình 1.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các loại đô thị Việt Nam [3]
Chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị phát sinh với tỷ lệ rất khác nhau từ các hộ
gia đình và thay đổi ở mỗi đô thị, mỗi vùng. Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị
từ các hộ gia đình chiếm từ 45 - 65%; từ các chợ và các hộ kinh doanh chiếm tỷ lệ
20 - 30%; tỷ lệ chất thải rắn nguy hại thường từ 0,3 - 1%.
Lượng CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở các đô thị; mức sống, thu
nhập càng cao tại các đô thị lớn thì lượng CTR sinh hoạt phát sinh càng nhiều
(Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh tại một số tỉnh, thành phố
năm 2010 [3]
Loại đô thị, Vùng
Đô thị loại đặc biệt


Đô thị loại I

Bắc Trung Bộ và
Duyên Hải miền trung

Tây Nguyên

Đơn vị hành chính
Hà Nội
Tp. Hồ Chí Minh

Lƣợng CTR sinh hoạt
phát sinh (tấn/ngày)
6.500
7.081

Đà Nẵng

805

Huế

225

Quảng Nam

298

Khánh Hòa


486

Ninh Thuận

164

Đắk lắk

246

Lâm Đồng

459

12


Gia Lai

344

Bình Phước

158

Bà Rịa – Vũng Tàu

456


Bình Dương

378

Cần Thơ

876

Đồng Bằng sông

Tiền Giang

230

Cửu Long

Sóc Trăng

252

Đồng Tháp

209

Đông Nam Bộ

Theo [3] ước tính tổng lượng CTR đô thị phát sinh vào năm 2015 khoảng 42
nghìn tấn/ngày và năm 2020 là 61,6 nghìn tấn/ngày. Với khối lượng CTR sinh hoạt tại
hầu hết các đô thị chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ
lệ này lên đến 90%), thì dự báo đến năm 2015 khối lượng CTR sinh hoạt tại các đô

thị khoảng 30 nghìn tấn/ngày và năm 2020 khoảng 43 nghìn tấn/ngày. Với lượng
phát sinh CTR sinh hoạt như trên, để quản lý tốt đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần
đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế,
tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do CTR sinh hoạt gây ra.
1.3.1.2. CTR sinh hoạt nông thôn
Dân số ngày càng tăng, điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
tiêu dùng của người dân ở các vùng nông thôn nói chung và khu dân cư nói riêng
ngày càng phong phú và đa dạng. Đây cũng là nguyên nhân chính làm gia tăng
thành phần và tải lượng rác thải sinh hoạt nông thôn.
CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình,
chợ, trường học, cơ sở y tế, cơ quan hành chính,... CTR sinh hoạt ở nông thôn có tỷ
lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là từ thực phẩm dư thừa, chất thải vườn, phần lớn là
chất hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm 65% trong chất
thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn) còn lại là các chất thải khó phân hủy như túi
nilon, thủy tinh, nhựa, kim loại,...
13


Với dân số 60,703 triệu người sống ở khu vực nông thôn (năm 2010), lượng
phát sinh chất thải của người dân ở các vùng nông thôn khoảng 0,3kg/người/ngày,
ta có thể ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 18.219 tấn/ngày, tương
đương với 6,65 triệu tấn/năm [3].

15%

22%

23%


9%

25%

6%

Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long Nam Bộ

Hình 1.3. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam [3]
Từ hình 1.3 có thể thấy các vùng: Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Nam Bộ có lượng CTR sinh
hoạt nông thôn phát sinh lớn nhất.
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là tổng hợp các quá trình quản lý chất thải rắn
sinh hoạt từ khâu thu hồi, phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý
cuối cùng là tiêu hủy. Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn chưa được
phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp
với phần lớn là các bãi chứa rác lộ thiên không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường.
1.3.2.1. Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 82% năm 2008 và đạt khoảng 83 - 85% cho năm 2010. Mặc dù tỷ lệ thu gom có
tăng nhưng vẫn còn khoảng 15 ÷ 17% CTR đô thị bị thải ra môi trường vứt vào bãi
đất, hố đất, ao hồ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường. Một số đô thị đặc biệt,
đô thị loại 1, có tỷ lệ thu gom đạt mức cao hơn như Hà Nội đạt khoảng 90 - 95% ở 4


14


quận nội thành cũ, Tp. Hồ Chí Minh đạt 90 - 97%, Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng đều
đạt khoảng 90% ở khu vực nội thành [3].
Công ty Môi trường đô thị của các tỉnh, thành phố là đơn vị tổ chức thực hiện
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt. Nguồn vốn hoạt động của các
Công ty này lấy từ ngân sách hỗ trợ của Nhà nước và nguồn thu từ các dịch vụ vệ
sinh môi trường. Tại một số đô thị trong nước đã kết hợp cả 2 mô hình là: Mô hình do
Nhà nước quản lý - Công ty Môi trường đô thị thực hiện và mô hình do Doanh
nghiệp tư nhân - Hợp tác xã đảm nhiệm.
+ Mô hình do Nhà nước quản lý: Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt tại đô thị do các Công ty Môi trường đô thị trực thuộc UBND tỉnh, thành
phố hoặc huyện, thị xã thực hiện. Các công ty Môi trường đô thị hoạt động dưới
hình thức các đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Mô hình do các Doanh nghiệp tư nhân, các Hợp tác xã quản lý: Các tổ
chức tư nhân tham gia công tác này dưới hình thức hợp tác xã và tổ, nhóm thu gom
rác. Hợp tác xã, tổ thu gom rác được hình thành với hình thức tự nguyện, mỗi tổ có
một cá nhân đứng lên làm nhóm trưởng để quản lý và trả công cho các thành viên.
Mô hình hợp tác xã và tổ thu gom rác hiện nay đang được phát huy và được
các cấp chính quyền ủng hộ. Tuy nhiên, hình thức này vẫn còn mang tính tự phát và
có quy mô nhỏ lẻ. Theo số liệu điều tra, hiện chỉ có 9/69 (chiếm 13%) đô thị triển
khai xã hội hóa công tác quản lý, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt,
điển hình là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tp. Lạng Sơn, Tp. Buôn Mê Thuột,
Tx. Gia Nghĩa, Tp. Biên Hòa, Tp. Cần Thơ… Tỷ lệ này còn thấp, phạm vi hoạt
động còn hẹp, chỉ ở cấp phường, xã và hầu hết các phương tiện thu gom, vận
chuyển còn thô sơ [9].
CTR đô thị có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm như: các chất thải
hữu cơ chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế giấy, kim loại,
nhựa, thủy tinh,... Tỷ lệ tái chế các chất thải làm phân hữu cơ và tái chế giấy, nhựa,

thủy tinh, kim loại như sắt, đồng, chì, nhôm,... chỉ đạt khoảng 8 ÷ 12% CTR đô thị
thu gom được [3].

15


Hiện nay, biện pháp xử lý chất thải rắn đô thị chủ yếu là sử dụng phương
pháp chôn lấp. Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 - 82% lượng CTR
thu gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp
không hợp vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung
ở các thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ sinh. Ở
phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài. Như vậy,
cùng với lượng CTR được tái chế, hiện ước tính có khoảng 60% CTR đô thị đã
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế trong các nhà máy xử
lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,...[3].
1.3.2.2. Thu gom, xử lý CTR sinh hoạt ở nông thôn
Tại khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt vào khoảng 40 - 55%.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt chưa thu gom, xử lý còn khá lớn, nhiều nơi rác thải đổ
bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của
người dân, trong đó có vấn đề về nguồn nước vì hiện nay phần lớn người dân nông
thôn đang sử dụng nước ngầm, nước mặt không qua hệ thống xử lý tập trung. Theo
thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ; trên 40% thôn,
xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản [3]. Việc thu gom, vận chuyển rác
bằng các phương tiện còn rất thô sơ như các xe cải tiến, xe kéo, xe công nông, xe tải
nhỏ,... Mặt khác, hoạt động thu gom này không được diễn ra thường xuyên mà
thường kết hợp với các đợt nạo vét kênh mương do xã phát động. Nhiều xã không
có quy hoạch các bãi rác tập trung, không có bãi rác công cộng, không quy định chỗ
tập trung rác, không có người và phương tiện chuyên chở rác. Do đó, các bãi rác tự
phát đã hình thành ở rất nhiều nơi, làm cho tình trạng CTR sinh hoạt nông thôn trở
thành vấn đề nan giải khó quản lý. Một số huyện, xã mặc dù đã có quy hoạch bãi

rác, nhưng vẫn chưa có các cơ quan quản lý, biện pháp xử lý đúng kỹ thuật và
người dân vẫn chưa có ý thức đổ rác theo quy định.
Thực tế hiện nay, CTR nông thôn hầu như chưa được quan tâm xử lý, nếu có
xử lý thì chỉ bằng những công nghệ hết sức thô sơ, lạc hậu. Đối với CTR sinh hoạt
nông thôn, chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Tuy nhiên, toàn quốc

16


chỉ có 12 trên tổng số 64 tỉnh thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ
thuật ở nông thôn và phần lớn được xây dựng trong vòng 10 năm qua. Hầu hết, các
bãi chôn lấp chất thải nông thôn là các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, chủ yếu là
bãi rác hở và để phân hủy tự nhiên. Hiện nay, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh
hoạt nông thôn phù hợp nhất là chôn lấp hợp vệ sinh. Ngoài ra, các biện pháp khác
như phương pháp làm phân hữu cơ, đốt chất thải thu năng lượng cần được tiếp tục
nghiên cứu và mở rộng.
Nhìn chung, hầu hết CTR sinh hoạt nông thôn chưa được phân loại, thu gom,
vận chuyển đảm bảo vệ sinh môi trường. Tình trạng xả rác thải tùy tiện mọi nơi,
mọi lúc đang phổ biến như thải bừa bãi ra các vệ đường, ao hồ, kênh mương, sông
ngòi,.. gây ô nhiễm môi trường đất, nước, làm mất mỹ quan làng xóm và phát sinh
dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Bên cạnh đó, sự quan tâm
của các cấp ủy đảng, chính quyền và cộng đồng về quy hoạch, phân loại, thu gom,
xử lý CTR sinh hoạt chưa được chú ý, chưa phù hợp với sự phát triển KTXH của
địa phương; nguồn chi ngân sách cho hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR sinh hoạt còn quá ít; công nghệ xử lý chưa phù hợp, chưa hiệu quả ở
nhiều vùng nông thôn.
Việc quản lý CTR sinh hoạt nông thôn chưa hiệu quả, xử lý rác thải không
hợp vệ sinh gây ra ô nhiễm môi trường từ các bãi chôn lấp rác, làm ảnh huởng sức
khoẻ của cộng đồng dân cư, gây ra các xung đột môi trường tại một số địa phương.
Bên cạnh đó, một số giải pháp đã được đề xuất, áp dụng nhằm cải thiện môi trường

nông thôn, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại về phân công trách nhiệm trong công tác
quản lý CTR nông thôn, nhiều lỗ hổng và chồng chéo; thể chế chính sách về quản lý
chất thải rắn chưa được thực thi triệt để; công tác huy động cộng đồng nông thôn
tham gia quản lý CTR sinh hoạt chưa được phát huy.
Để tiếp cận theo hướng giảm thiểu tối đa việc chôn lấp lượng rác thải nông
thôn và tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng, cần áp dụng các mô hình xử lý hiệu
quả; dựa vào những nghiên cứu cụ thể về đặc trưng rác thải ở từng địa phương, để
chọn lựa phương pháp xử lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường theo hướng bền

17


×