Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp sản xuất giày ở việt nam và áp dụng thí điểm tại công ty cổ phần giày ngọc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

ĐỖ VIỆT ĐỨC

"NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
VÀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
SẢN XUẤT GIÀY Ở VIỆT NAM VÀ ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY NGỌC HÀ"

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ THỊ NGA

HÀ NỘI - 2009


Cao học KTMT 2007- 2009

Lời cảm ơn
Trc tiờn, tụi xin trân trọng cảm ơn Viện Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học cao
học 2007-2009
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các thầy cô giáo của Viện
Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ động viên tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.


Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Ngô Thị Nga đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tơi hồn thành bản Luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Giày Ngọc Hà
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chương trình nghiên cứu tại Cơng ty.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Viện Nghiên
cứu KHKT Bảo hộ lao động đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn
bè đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tác giả

Đỗ Việt Đức

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực, khách quan và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình
nào khác, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn


Đỗ Việt Đức

Đỗ Việt Đức


ii

Cao häc KTMT 2007- 2009

MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt trong Luận văn
Danh mục các bảng trong Luận văn
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ trong Luận văn
MỞ ĐẦU

1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN.
1.1.
Tổng quan về Trách nhiệm xã hội.

3
3

1.1.1.


Khái niệm về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.

3

1.1.2.

Những nội dung cơ bản TNXHDN và lợi ích.

5

1.1.3.

Tình hình thực hiện TNXHDN ở khu vực và Việt Nam.

8

1.1.3.1.

Tình hình thực hiện TNXHDN ở khu vực.

8

1.1.3.2.

Tình hình thực hiện TNXHDN ở Việt Nam.

10

1.2.


Tổng quan về vấn đề Sản xuất sạch hơn.

13

1.2.1.

Khái niệm về SXSH.

13

1.2.2.

Ý nghĩa của SXSH.

14

1.2.3.

Kỹ thuật SXSH và phương pháp đánh giá.

15

1.2.4.

Tình hình thực hiện SXSH ở Việt Nam.

19

1.3.


Mối quan hệ giữa TNXH và SXSH.

23

1.3.1.

Quan hệ hữu cơ giữa TNXH và SXSH trong doanh nghiệp.

23

1.3.2.

Lồng ghép nội dung SXSH trong việc thực hiện TNXHDN.

25

1.3.3.

Mơ hình hệ thống quản lý giữa TNXHDN và SXSH.

27

Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TNXHDN VÀ SXSH
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY Ở VIỆT NAM.
2.1.
Tổng quan về ngành công nghiệp sản xuất Giày ở Việt Nam.
2.1.1.

Những vấn đề chung của ngành công nghiệp sản xuất Giày.


Đỗ Việt Đức

33
33
33


Cao häc KTMT 2007- 2009

2.1.2.

iii

Năng lực sản xuất và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất

35

da giày Việt Nam.
2.2.

Hiện trạng tình hình thực hiện TNXH và SXSH trong ngành cơng

38

nghiệp sản xuất Giày ở Việt Nam.
2.2.1.

Tình hình sản xuất, lao động và môi trường

38


2.2.1.1.

Hiện trạng nhà xưởng, trang thiết bị của ngành sản xuất Giày ở

38

Việt Nam.
2.2.1.2.

Dây chuyền, công nghệ, nguyên, nhiên vật liệu chính được sử

40

dụng trong sản xuất giày ở Việt Nam.
2.2.1.3.

Lao động và thu nhập của ngành sản xuất Giày ở Việt Nam

47

2.2.1.4.

Vấn đề ô nhiễm môi trường với các yếu tố đặc trưng trong ngành

49

công nghiệp sản xuất giày.
2.2.2.


Thực hiện TNXHDN trong ngành công nghiệp sản xuất Giày.

52

2.2.3.

Thực hiện SXSH trong ngành công nghiệp sản xuất Giày.

53

Chương 3. NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG LỒNG GHÉP TNXHDN VÀ SXSH
TRONG NGÀNH CƠNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIÀY, ÁP DỤNG
THÍ ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY NGỌC HÀ.
3.1.

Một số yêu cầu cơ bản để thực hiện tốt TNXHDN và SXSH trong

54

54

nhành công nghiệp sản xuất Giày ở Việt Nam.
3.2.

Hiện trạng việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại

55

Công ty cổ phần Giày Ngọc Hà

3.2.1.

Khái quát chung về Công ty cổ phần Giày Ngọc Hà

55

3.2.2.

Thực trạng sản xuất, lao động, môi trường và TNXHDN tại Công

57

ty Cổ phần Giày Ngọc Hà.
3.2.2.1

Hiện trạng nhà xưởng, trang thiết bị của Công ty

58

3.2.2.2.

Dây chuyền cơng nghệ, ngun, nhiên vật liệu chính được sử

60

dụng tại Công ty Cổ phần Giày Ngọc Hà.
3.2.2.3.

Lao động và thu nhập của NLĐ ở Công ty Cổ phần giày Ngọc Hà


Đỗ Việt Đức

64


Cao häc KTMT 2007- 2009

iv

3.2.2.4.

Vấn đề ô nhiễm môi trường trong Công ty Cổ phần giày Ngọc Hà

65

3.2.2.5.

Hiện trạng thực hiện TNXHDN của Công ty Cổ phần Giày Ngọc Hà.

70

3.3.

Đánh giá tiềm năng lồng ghép TNXHDN vào SXSH tại Công ty

76

Cổ phần Giày Ngọc Hà.
3.3.1.


Xác định những khả năng lồng ghép TNXHDN vào SXSH ở

76

Công ty Cổ phần Giày Ngọc Hà.
3.3.2.

Các cơ hội lồng ghép SXSH vào TNXHDN ở Công ty Cổ phần

76

Giày Ngọc Hà.
3.4.

Đề xuất các giải pháp cải thiện mơi trường nhằm nâng cao năng

79

suất, chất lượng góp phần thực hiện tốt TNXHDN ở Công ty Cổ
phần Giày Ngọc Hà.
3.4.1.

Phân tích nguyên nhân và đề xuất các cơ hội cải thiện môi trường.

79

3.4.2.

Lựa chọn các giải pháp cải thiện có thể thực hiện được.


80

3.4.2.1.

Tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật của các giải pháp.

82

3.4.2.2.

Tính khả thi về môi trường và xã hội của các giải pháp.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

Đỗ Việt Đức


v

Cao häc KTMT 2007- 2009


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AT-VSLĐ

An toàn -Vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Bộ LĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Đỗ Việt Đức

BVMT

Bảo vệ mơi trường

DESIRE
ĐKLĐ

Mơ hình trình diễn giảm thiểu chất thải trong các

ngành công nghiệp nhỏ.
Điều kiện lao động

DN

Doanh nghiệp

ĐNA

Đông Nam Á

EU

Liên minh châu Âu

GTZ

Hợp tác Kỹ thuật Đức

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LEFASO

Hiệp hội da giầy

MTLĐ

Môi trường lao động


NIEM

Mạng lưới quản lý môi trường công nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

OECD

Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PTBVCN

Phương tiện bảo vệ cá nhân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXSH


Sản xuất sạch hơn

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNXHDN

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

UN

Liên hợp quốc

VNCPC

Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


Cao häc KTMT 2007- 2009


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 1.1.

Các chương trình hành động SXSH

21

Bảng 1.2.

23

Bảng 1.3.

Tiết kiệm hàng năm tại các doanh nghiệp sử dụng tư vấn
SXSH của VNCPC
Mối quan hệ giữa TNXHDN và SXSH

24

Bảng 2.1.

Số liệu các doanh nghiệp chia theo thành phần kinh tế


34

Bảng 2.2.

Kim ngạch xuất khẩu giày, dép của VN sang thị trường các nước

36

Bảng 2.3.

Tổng sản lượng các mặt hàng da giày của cả nước

38

Bảng 2.4.

Mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất giày

39

Bảng 2.5.

Sử dụng điện tại ví trí làm việc của các DN sản xuất giày

39

Bảng 2.6.

Số lượng và phân bố lao động ngành sản xuất da giày


48

Bảng 2.7.

Trình độ học vấn/ chun mơn kỹ thuật của NLĐ phỏng vấn

48

Bảng 2.8.

51

Bảng 3.1.

Kết quả đo các hơi khí SO2 và dung mơi hữu cơ của một số
cơng ty ở Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh
Hiệu quả SXKD của Cơng ty trong năm 2007-2008

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát về bố trí sắp xếp nơi làm việc trong Công ty

59

Bảng 3.3.

Kết quả khảo sát về trang bị PTBVCN cho NLĐ trong Công ty

60


Bảng 3.4.

Tiêu thụ tài nguyên và nguyên liệu thô của Công ty

62

Bảng 3.5.

Giá thành một số nguyên, nhiên vật liệu thô chủ yếu

63

Bảng 3.6.

64

Bảng 3.7.

Định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu chính cho 01 sản
phẩm của Công ty cổ phần giày Ngọc Hà
Kết quả đo môi trường với yếu tố bụi năm 2008 của Công ty

Bảng 3.8.

Kết quả đo môi trường với yếu tố độc hại năm 2008 của Công ty

67

Bảng 3.9.


Kết quả đo MT với yếu tố vi khí hậu năm 2007,2008 của Công ty

68

Bảng 3.10. Kết quả đo môi trường tiếng ồn và chiếu sáng năm 2008 của

57

66

69

Công ty
Bảng 3.11. Các hoạt động cải thiện ĐKLV tại Công ty năm 2007, 2008 và
dự kiến năm 2009
Đỗ Việt Đức

71


vii

Cao häc KTMT 2007- 2009

Bảng 3.12. Tình hình khám sức khỏe cho NLĐ tại Công ty trong 3 năm

72

Bảng 3.13. Các triệu chứng, bệnh tật mà công nhân hay mắc phải trong 3

năm ở Cơng ty.
Bảng 3.14. Phân tích ngun nhân và các cơ hội cải thiện

73

Bảng 3.15. Lựa chọn các cơ hội cải thiện ở Công ty cổ phần giày Ngọc Hà

81

Bảng 3.16. Kinh phí đầu tư cho các giải pháp cải thiện môi trường

85

79

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1. Các quá trình đánh giá SXSH

14

Sơ đồ 1.2. Các kỹ thuật SXSH

16


Sơ đồ 1.3. Quy trình đánh giá SXSH theo phương pháp luận DESIRE

19

Sơ đồ 1.4. Mơ hình hệ thống quản lý PDCA

29

Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất mũ giày kèm dịng thải

42

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất đế giày kèm dịng thải

43

Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất giày da và giả da kèm dòng thải

44

Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất giày vải

45

Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn/ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ

49

Biểu đồ 3.1. Kết quả điều tra về mặt bằng sản xuất trong Cơng ty


58

Biểu đồ 3.2. Tình trạng máy móc, thiết bị sản xuất tại Cơng ty

60

Sơ đồ 3.1. Quy trình các bước sản xuất giày da, giả da của Công ty

61

Sơ đồ 3.2. Hệ thống xử lý hơi dung môi tại phân xưởng gò

84

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

1

MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội và những thay đổi về chính trị trên thế
giới trong nhiều năm qua đã có những tác động làm thay đổi phần nào các quan
niệm về trách nhiệm của con người đối với xã hội và tự nhiên. Q trình tồn cầu
hóa, tự do thương mại đã thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế ngày càng gần gũi hơn;
giới hạn khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được thu hẹp.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một sân chơi bình đẳng cho mọi quốc gia, nó làm
phát sinh nhiều vấn đề mới và mang lại cho các quốc gia nhiều cơ hội hơn trong quá
trình phát triển kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong quan hệ

kinh doanh, phát triển lực lượng sản xuất, tiếp cận các tiến bộ khoa học và cơng
nghệ mới, có tính cạnh tranh cao và đầy thách thức. Hội nhập kinh tế Quốc tế cũng
đã có nhiều tác động đến nhiều ngành kinh tế của nước ta.
Ngành công nghiệp sản xuất giày của nước ta đang sử dụng cơng nghệ ít
phức tạp, lạc hậu chun gia công các loại giày vải, giày da xuất khẩu sang các
nước. Đặc điểm của nó là cường độ làm việc cao, môi trường lao động luôn bị ô
nhiễm; lực lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ cao. Hiện cả nước có khoảng 400 doanh
nghiệp Nhà nước và liên doanh làm việc trong lĩnh vực này, thu hút khoảng
600.000 lao động. Để tăng năng suất và giảm chi phí nâng cao sức cạnh tranh các
sản phẩm của mình trên thị trường, các nhà sản xuất phải nhanh chóng đáp ứng yêu
cầu về đổi mới công nghệ, quan tâm đến việc cải thiện mơi trường, bảo đảm an tồn
và sức khỏe cho cơng nhân. Đó chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần
phải quan tâm trong quá trình hội nhập kinh tế để phát huy năng lực sản xuất kinh
doanh của mình xây dựng cho mình một thương hiệu phát triển bền vững trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật
của thế giới, các vấn đề về kỹ thuật sản xuất sạch hơn trong bảo vệ môi trường cho
sự phát triển bền vững của xã hội cũng đã nảy sinh và ngày càng trở nên cấp bách.

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

2

Việc giải quyết các vấn đề sức khỏe, môi trường và xã hội ngày càng được
nhận thức rõ rằng không phải là vấn đề của riêng một quốc gia hay một nhóm
hưởng lợi nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội là vấn đề của tồn thể nhân loại.
Q trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với bản

thân của doanh nghiệp đó và của cả các bên quan tâm. Để đạt được hiệu quả thì địi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải cam kết thực hiện những yêu cầu đặt ra phải cải tiến liên
tục và nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với kết quả hoạt động.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp và các giải
pháp sản xuất sạch hơn đã và đang đòi hỏi các doanh nghiệp cơng nghiệp nói chung
và doanh nghiệp sản xuất giày nói riêng hành động đúng, phù hợp với những quy
định của pháp luật ngay từ đầu, hạn chế được những sai phạm trong quá trình sản
xuất để góp phần tạo ra một mơi trường trong sạch và một sự phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài luận văn được chọn là “Nghiên cứu mối
quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp
sản xuất giày ở Việt Nam và áp dụng thí điểm tại Cơng ty cổ phần Giày Ngọc
Hà” nhằm hướng tới mục tiêu đẩy mạnh việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp và các giải pháp sản xuất sạch hơn để nâng cao năng suất, chất lượng, sức
khỏe, môi trường và phát triển bền vững ở các cơ sở sản xuất giày nước ta. Việc
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết. Luận văn đã thực hiện với một số nội dung
chính sau:
Chương 1. Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội và vấn
đề sản xuất sạch hơn.
Chương 2. Thực trạng tình hình thực hiện TNXHDN và SXSH trong ngành công
nghiệp sản xuất Giày ở Việt Nam.
Chương 3. Nghiên cứu tiềm năng lồng ghép TNXHDN và SXSH trong ngành cơng
nghiệp sản xuất Giày, áp dụng thí điểm và đề xuất giải pháp cải thiện
môi trường cho Công ty cổ phần Giày Ngọc Hà.
Kết luận và kiến nghị

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI.

1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN).
Q trình tăng trưởng kinh tế tồn cầu đang tạo ra một vịng tuần hồn được
thúc đẩy bởi thị trường vì mục tiêu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Corporate
Social Responsibility-CSR), tất yếu sẽ tạo ra nhiều biến động đối với mỗi Quốc gia,
đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tiết kiệm năng lượng, lao động, việc làm, môi
trường và xã hội,... Các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm tới những yếu tố cơ
bản như kinh tế vĩ mơ, ổn định chính trị và uy tín của cơng ty trên thị trường với
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao. Chính vì vậy, một trong những vấn đề nổi cộm
của những năm gần đây là TNXHDN, đặc biệt hơn là các doanh nghiệp (DN) xuất
khẩu như DN da giày [6]. Đây là một trong những nội dung được nhắc đến nhiều
nhất ở các Hội nghị Quốc tế cũng như trong nước để luận bàn hướng giải quyết của
Liên hiệp quốc (UN) và các Tổ chức có liên quan như Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), ,...
Năm 1998, ILO đã xây dựng các tiêu chuẩn lao động cơ bản bao gồm quyền tự
do lập hiệp hội và quyền thỏa ước lao động tập thể, tự do hiệp hội, không phân biệt
đối xử trong lao động và việc làm.... Đây chính là những nội dung chính trong quá
trình thảo luận về thực hiện TNXHDN. [5].
Tiêu chuẩn TNXHDN bắt đầu xuất hiện vào những năm 1990, bộ tiêu chuẩn
đầu tiên do Levi Strauss xây dựng năm 1991 để đáp lại những mối qua lại về điều
kiện lao động (ĐKLĐ) trong các nhà máy cung ứng ở các nước đang phát triển. Cho
đến nay, ước tính có khoảng trên 1.000 tiêu chuẩn do các công ty đa quốc gia xây
dựng. Đáng chú ý nhất là SA8000 do Tổ chức quốc tế về trách nhiệm xã hội
(TNXH) có trụ sở tại Mỹ (Social Accountability International - SAI) xây dựng. Ngày


Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

4

nay, TNXH chủ yếu tập trung vào các công ước, tiêu chuẩn của ILO, Luật lao động của
mỗi nước [29].
Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (Organization for Economic Cooporation and Development- OECD) cũng tham gia vào cuộc thảo luận về các vấn
đề TNXH của các công ty đa quốc gia. Tại Hội nghị các Bộ trưởng của Tổ chức
thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) lần thứ 4 tổ chức tại Doha,
Quatar năm 2001, đã xác định nhiệm vụ của ILO là giải quyết các vấn đề "Tiêu
chuẩn xã hội của q trình tự do thương mại tồn cầu".
Theo các chun gia Ngân hàng thế giới thì "TNXHDN là sự cam kết của
doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao
động(NLĐ), gia đình, cộng đồng và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc
sống cho họ, sao cho vừa có lợi cho DN vừa có lợi cho sự phát triển" [2;30].
Trong khi đó, Viện nghiên cứu Quan hệ cơng chúng (IPR) Mỹ cho rằng
"Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm qua đó các doanh nghiệp
kết hợp các vấn đề về môi trường và xã hội vào chiến lược kinh doanh của mình và
vào mối quan hệ với các cổ đông trên cơ sở tự nguyện" [26].
Uỷ ban kinh tế thế giới về phát triển bền vững thì định nghĩa: "TNXHDN là
một cam kết kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển kinh tế
cùng với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình của
họ cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng và xã hội nói chung" [8].
Ở Việt Nam, thuật ngữ "TNXHDN" lần đầu tiên được đề cập vào năm 2002,
với sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơng đồn, hiệp hội doanh
nghiệp cũng như các bên liên quan. TNXHDN là một khái niệm khá mới ở Việt

Nam. Bản chất của TNXHDN cũng được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Khơng ít doanh nghiệp Việt Nam hiểu TNXH của doanh nghiệp là những khoản
đóng góp cho xã hội mang tính từ thiện hoặc coi thực hiện TNXHDN là thỏa mãn
những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian hoặc coi việc
thực hiện những yêu cầu cụ thể nào đó là thực hiện TNXHDN. Trên một khía cạnh
nào đó thì những suy nghĩ trên khơng sai về TNXHDN, nhưng chưa đầy đủ. Cần
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

5

phải hiểu TNXHDN là những cam kết, những chương trình cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người lao động, ổn định và phát triển sản xuất [23].
Nhiều công ty đa quốc gia đã tự nguyện thơng qua “TNXHDN” trong đó họ
cam kết sẽ tôn trọng những hoạt động xã hội và lao động nhất định (ví dụ như thực
hiện tiêu chuẩn lao động của ILO, Bộ luật lao động). Thực chất của việc thực hiện
TNXHDN của bên cung cấp hàng là thực hiện các yêu cầu của người mua hàng chủ
yếu thông qua TNXHDN.
ACTIONAID Việt Nam đưa ra TNXHDN cần được hiểu là:
Sự tôn trọng của doanh nghiệp đối với các quyền cơ bản của cơng nhân và
đảm bảo các quyền đó khơng bị cản trở trong môi trường làm việc; quyền của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp về chất lượng và
sự an toàn đối với sức khoẻ; Sự cam kết của doanh nghiệp trong việc khai thác và
sử dụng các công nghệ sạch nhằm BVMT; cam kết tuân thủ pháp luật [8].
Như vậy "TNXH của doanh nghiệp là sự tự cam kết của doanh nghiệp thông
qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý của doanh nghiệp trên cơ sở tuân
thủ pháp luật, kết hợp hài hịa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động và cộng
đồng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của cả doanh nghiệp và xã hội".

Trong quá trình thực hiện, nhìn chung nhất cho thấy rằng TNXHDN chính là
sự đóng góp của doanh nghiệp vì mục tiêu phát triển bền vững, làm sao để cố gắng
tối đa lợi nhuận nhưng không gạt bỏ trách nhiệm với xã hội, cộng đồng và mơi
trường mà chính doanh nghiệp đó đang hoạt động.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lợi ích.
Thực chất, hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhu cầu thiết yếu đối với con
người và xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tồn tại dựa
trên nhu cầu của khách hàng, chúng ta không thể bán một mặt hàng cho một nơi
khơng có nhu cầu. Chính vì vậy sự thành cơng của một doanh nghiệp là do khách
hàng tạo ra, và khách hàng chính là thành phần của xã hội [22]. Do đó, thực hiện
TNXHDN là việc làm khơng chỉ có lợi cho xã hội, khách hàng, NLĐ mà cần thiết
cho chính doanh nghiệp đó, hay nói cách khác doanh nghiệp thực hiện TNXHDN
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

6

trước hết là thực hiện trách nhiệm đối với bản thân doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, để
thực hiện TNXHDN tốt phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản như: Luật quốc gia,
các yêu cầu mà doanh nghiệp đã cam kết, tôn trọng các công ước, tiêu chuẩn quốc
tế.... TNXHDN thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng ngày nay chúng
chủ yếu tập trung vào thực hiện tốt Bộ Luật lao động, các tiêu chuẩn của ILO,... với
những tiêu chí về đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm lao động, những chính sách về
lao động đối với NLĐ. Chúng được thể hiện ở một số nội dung như: Lao động
cưỡng bức; Lao động trẻ em; Quyền tự do tham gia hiệp hội và thoả ước lao động
tập thể; Trả lương; Thời gian làm việc; An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và Bảo
vệ môi trường (BVMT) trong đó có nội dung về SXSH,....
Bản chất của TNXHDN được thể hiện ở một số điểm sau.

- TNXH không phải là qui định bắt buộc của bất cứ quốc gia nào, khơng phải
thỏa thuận giữa chính phủ với chính phủ mà chỉ là thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp.
- TNXH không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực hiện TNXH
ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ trợ việc thực hiện luật
quốc gia ở nơi đó. Khi nói đến TNXH thực tế là đề cập đến việc thực hiện luật quốc
gia như một phương tiện để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh [7].
- Việc thực hiện TNXH là tự nguyện, hồn tồn khơng mang tính bắt buộc.
Tuy nhiên phải hiểu rõ hai điểm trong tính tự nguyện. Một là, những qui định nào
trong TNXH mà trùng với những qui định của luật pháp quốc gia thì việc thực hiện
những nội dung đó đương nhiên mang tính bắt buộc. Hai là, tự nguyện được hiểu
theo nghĩa thị trường, tức là do doanh nghiệp tự quyết định sau khi cân nhắc giữa
lợi ích và chi phí bỏ ra.
- TNXHDN được hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tồn xã hội
thơng qua sản phẩm của mình chứ khơng phải chỉ là trợ giúp một số nhóm người
yếu thế nhất định trong xã hội như người tàn tật, nạn nhân lũ lụt,… TNXH phải là
việc làm thường xuyên, liên tục chủ yếu ngay tại nơi làm việc chứ không phải công
tác hỗ trợ nhân đạo theo phong trào, mang tính chất thời điểm và ngồi xã hội.
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

7

- Trong một nghĩa rộng hơn “TNXHDN” đã thể hiện sự thay đổi trong cách
tiếp cận từ mối quan tâm thuần túy tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp, của mỗi nền
kinh tế sang mối quan tâm đến sự phát triển mà mỗi doanh nghiệp đóng góp vào sự
phát triển chung của toàn xã hội [2].
- Việc thực hiện các qui định thể hiện TNXHDN là một khoản chi phí mang

tính chất đầu tư của doanh nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản
phẩm, chứ khơng phải là một đóng góp của doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo,
từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán sản phẩm.
- Nếu TNXHDN được hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp
quốc gia thì đây chính là việc làm mà các bên tham gia đều có lợi, chứ không phải
bên lợi-bên thiệt. Đồng thời, thực hiện TNXHDN cũng chính là việc cụ thể hóa một
số qui định chính của Bộ Luật lao động và một số văn bản luật pháp khác đề cập
đến những nội dung chính như: Quản lý chất lượng sản phẩm, năng suất, an toàn vệ
sinh lao động, đào tạo, an sinh xã hội,….
Các DN thực hiện tốt TNXH sẽ đảm bảo được các lợi ích bao gồm:
+ Duy trì được hợp đồng và mở rộng được thị trường;
+ Tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm;
+ Giảm số công nhân bỏ việc;
+ Được đưa vào các chương trình đầu tư vì xã hội.
+ Tăng uy tín của xã hội để dễ dàng hoạt động và hội nhập hơn.
Ngồi các lợi ích kinh tế này, nhờ việc thực hiện TNXHDN còn đưa lại những
lợi ích về phát triển của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tăng chất lượng cuộc sống và cải thiện sức khỏe, môi trường cho NLĐ;
+ Thực hiện tốt hơn pháp luật lao động;
+ Tăng khả năng cạnh tranh quốc gia. Vì nhiều cơng ty thực hiện TNXH hơn
nên quốc gia có uy tín hơn và là nơi an tồn để có thể đầu tư.
Trên thực tế, một số doanh nghiệp ở Việt Nam thực hiện TNXHDN theo yêu
cầu của bên mua đã thu được những kết quả hết sức khả quan, như: Công ty giày

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

8


Thái Bình (Bình Dương), Cơng ty Cổ phần giầy Ngọc Hà, Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s)…
1.1.3. Tình hình thực hiện TNXHDN ở khu vực và Việt Nam.
1.1.3.1. Tình hình thực hiện TNXHDN trên khu vực.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, việc đáp ứng các nội dung của TNXH
về lao động, việc làm, mơi trường mang tính quốc tế là điều bắt buộc. Trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu vực, các công ty đa quốc gia đều đưa ra
yêu cầu đối với các công ty nội địa phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như các tiêu
chuẩn của ILO.... Tuy nhiên, một số nước đang phát triển không hoặc chưa đáp ứng
được yêu cầu này, hoặc hệ thống pháp luật của các quốc gia này chưa theo kịp các
nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là các vấn đề về môi trường và ĐKLV xấu
vẫn tồn tại. Những vấn đề này đang là thách thức cho nhiều doanh nghiệp của các
nước công nghiệp phát triển khi tham gia thị trường quốc tế.
Khu vực Đông Nam Á hiện nay được xem là môi trường đầu tư cũng như hoạt
động kinh doanh khá năng động, một phần vì nơi đây tập trung đơng các nước đang
phát triển, mặt khác là nơi có lực lượng lao động dồi dào, đáng chú ý là Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Phillipin và Việt Nam. Trong những năm gần đây chính phủ
các nước đã ban hành nhiều điều luật về lao động khá chặt chẽ, trong đó có cả
những điều liên quan đến TNXHDN và thúc đẩy việc thực hiện TNXHDN. Tuy
nhiên, giới sử dụng lao động chưa tự nguyện tuân thủ điều luật này dẫn đến NLĐ
vẫn phải chịu nhiều bất hợp lý trong lao động. Theo báo cáo của ông Shizuo
Fukada, chủ tịch Uỷ ban điều hành của Hội đồng cải thiện đời sống cơng dân thì
vấn đề nổi cộm tại Thái Lan và Indonesia. Trong quá trình phát triển kinh tế đã nảy
sinh nhiều vấn đề về môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước thải...
Những vấn đề này cần sự phối hợp chặt chẽ của Chính phủ và thông qua thực hiện
các sáng kiến về TNXHDN để giải quyết [26].
Đối với Indonesia, thì NLĐ họ đã phải đối mặt với những vấn đề rất bức xúc,
do cuộc khủng hoảng kinh tế, rất nhiều người mất việc làm và rất nhiều người phải
làm việc trong khu vực kinh tế phi kết cấu (khoảng 65% số công nhân). Số thất

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

9

nghiệp lên đến 8 triệu người và khoảng 30-35 triệu người khác ở trong tình trạng
bán thất nghiệp. Trong hoàn cảnh này, chỉ luật lao động thì khơng thể bảo vệ quyền
lợi cho NLĐ. Vì vậy, những cơng cụ mang tính qui định về lao động hay những bộ
luật “mềm dẻo” khác trở nên rất quan trọng trong việc bảo vệ NLĐ. Indonesia là
quốc gia Châu Á duy nhất ký tất cả các công ước cơ bản của ILO [2].
Đối với Philipin, tồn cầu hố đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nói
chung và thị trường lao động nói riêng. Thách thức lớn nhất của thị trường lao động
Philipin hiện nay là tạo công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động thất
nghiệp và bán thất nghiệp. Ngoài ra, rất nhiều người có việc nhưng ở dạng bán thất
nghiệp hoặc lương thấp. Vì vậy cần kết hợp việc củng cố chất lượng lao động về
mặt kỹ năng cũng như chất lượng công việc với việc cải thiện điều kiện làm việc,
tiền lương và trợ cấp xã hội.
Hiện nay, chiến lược thúc đẩy các doanh nghiệp tại quốc gia Đông Nam Á
thực hiện TNXHDN đang rất được quan tâm. Do các công ty đa quốc gia đầu tư vào
khu vực Đông Nam Á có u cầu về các chính sách thực hiện TNXHDN nên Chính
phủ các nước cũng như hiệp hội doanh nhân các nước rất đề cao vai trò TNXHDN
trong chiến lược kinh doanh. Theo ơng Shizuo Fukada, cho rằng TNXHDN chính là
cầu nối cho khoảng cách giữa triển vọng và thực tế. Vì vậy, cần đảm bảo các sáng
kiến về TNXHDN phải thực tế và có kết quả rõ ràng. Nếu thực hiện tốt TNXHDN
sẽ tạo ra một chiến lược kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cũng cần phải có cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc thực hiện TNXHDN
trong quá trình hội nhập hiện nay, bởi chính việc thực hiện TNXHDN sẽ mang lại
nhiều lợi ích bền vững cho doanh nghiệp chứ không phải lợi ích tức thời.

Chương trình "Tăng cường sự tham gia của Chính phủ các nước đang phát
triển về TNXHDN" của Ngân hàng Thế giới được xây dựng nhằm tìm hiểu vai trị
tiềm năng của Chính phủ các nước đang phát triển để khuyến khích và tăng cường
TNXHDN [23]. Những vấn đề của TNXHDN nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và những người có liên quan vào hoạt động của DN và các đối tác bên
ngoài.
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

10

1.1.3.2. Tình hình thực hiện TNXHDN ở Việt Nam.
TNXHDN chỉ mới được thực hiện tại Việt Nam khoảng một số năm trở lại đây
và chủ yếu là ở các doanh nghiệp xuất khẩu như ngành công nghiệp da giày và dệt
may, thủy sản,.... Vấn đề TNXHDN được đặt ra trước tiên với ngành da giày và dệt
may, thủy sản,... chính là do nhu cầu xuất khẩu hàng hóa và tầm quan trọng của
những ngành này đối với nền kinh tế quốc dân cũng như sự nhạy cảm thể hiện rõ
của ngành đối với áp lực thực hiện TNXHDN dựa vào thị trường [2].
Các hoạt động thông tin tuyên truyền về TNXH thực sự mới được thực hiện
vào năm 2002. Với cuộc hội thảo Quốc gia “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và khả năng cạnh tranh quốc gia” do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp
với Ngân hàng Thế giới tổ chức tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 12
năm 2002 có thể coi là hoạt động quảng bá đầu tiên của Chính phủ.
Trong khn khổ chương trình "Tăng cường sự tham gia của Chính phủ các
nước đang phát triển về TNXHDN" của Ngân hàng Thế giới, một nghiên cứu về
tình hình thực hiện TNXH trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam cũng đã được Viện
Khoa học lao động và xã hội tiến hành được thực hiện trong các DN ở cả miền Bắc
và miền Nam, bao gồm các doanh nghiệp với quy mơ và loại hình khác nhau, cả

nhà mua, nhà bán và đã lựa chọn doanh nghiệp dựa trên 3 loại hình là: đang thực
hiện; bắt đầu thực hiện TNXHDN và hiện tại chưa thực hiện TNXHDN.
Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của Doanh
nghiệp năm 2005” được tổ chức bởi Phịng thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI), Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội
Da giày, nhằm tôn vinh 13 doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này trong bối cảnh
hội nhập đó là: Cơng ty TNHH Sản xuất Giày Đồng Nai Việt Vinh; Cơng ty cổ
phần giày Thái Bình; Xí nghiệp Giày Phú Lâm thuộc công ty Cổ phần giày Phú
Lâm; Công ty Cổ phần Giày Ngọc Hà,... đã được bình chọn, tơn vinh là doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong năm 2005. Kế thừa thành công của
Giải thưởng năm 2005, tiếp tục tôn vinh và biểu dương các điển hình tốt, tạo tiền đề
để Giải thưởng trở thành hoạt động thường niên, VCCI đang cùng với các đối tác
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

11

của mình thực hiện "Giải thưởng Trách nhiệm Xã hội DN năm 2006 - ngành da
giày và dệt may Việt Nam". Giải thưởng này là động lực để các DN phấn đấu không
ngừng, cải thiện điều kiện làm việc đảm bảo AT-VSLĐ và bảo vệ môi trường, đảm
bảo đời sống cho người lao động, khuyến khích người lao động cùng tham gia vào
quá trình này đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng trong và
ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế. Năm 2006 đã
có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự, kết quả giải nhất đã được
trao cho Công ty TNHH Giày Shyang Hung Cheng.
“Giải thưởng Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp 2007- Ngành Da giày và
Dệt may Việt Nam” là năm thứ ba giải thưởng được tổ chức kế tiếp thành công của
Giải thưởng năm 2005 và 2006 nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách

nhiệm xã hội của doanh nghiệp, trong đó có 33 DN trên tổng số gần 2.000 DN
ngành dệt may, da giày nhận bằng khen của Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và VCCI.
Kế thừa những thành công của Giải thưởng Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp
trong ngành da giày và dệt may của các năm qua. Năm 2009, Phịng thương mại
cơng nghiệp Việt Nam phối hợp với các cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức “Giải thưởng Trách nhiệm Xã hội Doanh
nghiệp năm 2009” nhằm tôn vinh và biểu dương các doanh nghiệp thực hiện tốt
TNXHDN ở 2 lĩnh vực là: Môi trường và Lao động.
Từ năm 2005 đến nay các giải thưởng nhận được sự tài trợ của tổ chức
ActionAid Việt Nam, tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp Quốc (UNIDO), tổ
chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) và tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Ngoài ra,
giải thưởng cũng được tổ chức với sự cố vấn của các cơ quan nghiên cứu trong và
ngoài nước về lĩnh vực trách nhiệm xã hội DN như: Viện Khoa học lao động và xã
hội, Cục An toàn lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Y học
Lao động và Vệ sinh môi trường, Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động, Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam... [14].
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

12

Các nghiên cứu cho thấy một số nhà cung cấp trước tiên đáp ứng yêu cầu của
nhà mua trong ngắn hạn giờ đã nhận thấy đầu tư vào TNXHDN có thể giúp họ có
được nhiều hợp đồng ổn định hơn. Một số doanh nghiệp cũng nhận thấy rằng đầu tư
vào TNXHDN có thể làm tăng sự hài lịng của NLĐ, vì vậy tăng sản lượng và chất
lượng của doanh nghiệp, với ít phải chi phí ốm đau cho NLĐ.

Ngồi ra, việc thực hiện TNXHDN sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu về thời gian giao hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm số
lượng hàng kém chất lượng. Chương trình TNXHDN thực hiện với mục tiêu nhằm
bảo vệ quyền lợi cho NLĐ và điều kiện làm việc bảo đảm AT-VSLĐ, BVMT theo
luật pháp quốc gia.
Song, cũng xuất hiện một thực tế là có nhiều doanh nghiệp cịn thiếu sự chủ
động và thực hiện TNXH. Phương pháp tiếp cận này đã khiến cho các doanh nghiệp
Việt Nam cảm thấy các cải tiến có liên quan đến TNXHDN như là gánh nặng chi
phí hơn là sự đầu tư. Nhìn chung, các quy định của TNXHDN đều viện dẫn các qui
định của luật pháp quốc gia như là tiêu chuẩn tham khảo và yêu cầu tuân thủ luật
pháp quốc gia.... Những yêu cầu này được hỗ trợ bằng hệ thống giám sát, theo dõi
chặt chẽ. Một số nghiên cứu cho rằng, thực hiện tốt TNXHDN giúp đảm bảo doanh
nghiệp thực thi luật pháp và các hướng dẫn trợ giúp cũng tạo điều kiện nâng cao
nhận thức về các tiêu chuẩn lao động, BVMT, và trong một số doanh nghiệp điều
này đã cho phép tiếp tục cải thiện ĐKLV, kể cả những nơi đã đảm bảo yêu cầu của
luật pháp quốc gia [14].
Như vây, trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một hướng đi đúng và
khơng ngừng phát triển nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho chính mình. Việc
nâng cao cạnh tranh thơng qua thực hiện TNXHDN, kết hợp với thực hiện các quy
định về luật lao động, yêu cầu của đối tác, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, vì lợi ích
xã hội, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, tăng cường các mối quan hệ quốc tế
đó chính là những vấn đề cơ bản cho quá trình thực hiện tốt TNXHDN.

Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

13


1.2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN.

1.2.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn (SXSH).
Sản xuất sạch hơn (CP- Cleaner Production) được hình thành đầu tiên trên thế
giới vào khoảng năm 1990 bởi Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc (United
Nations Environmental Programme - UNEP) và được áp dụng tại Việt Nam từ
những năm 1996. SXSH và các khái niệm: “ngăn ngừa ô nhiễm” (pollution
prevention); “giảm thiểu chất thải” (waste reduction); “giảm chất thải tại nguồn”
(waste reduction at source),…Thực tế, các khái niệm này tương tự SXSH. Mục tiêu
cao nhất vẫn là nhằm giảm việc phát sinh ra chất thải tại nguồn. Cách tiếp cận về
SXSH được chương trình mơi trường của Liên hợp quốc UNEP (năm 1998) định
nghĩa như sau:
"SXSH là quá trình áp dụng liên tục một chiến lược, phịng ngừa tổng hợp về
mặt mơi trường đối với các q trình sản xuất, các sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu suất của quá trình nhằm giảm thiểu rủi ro tác động đến con người và mơi
trường” [12].
* Trong q trình sản xuất: SXSH bao gồm việc tiết kiệm nguyên, nhiên vật
liệu và năng lượng, loại bỏ những nguyên liệu thô độc hại, giảm số lượng và độc
tính của chất thải phát thải ngay tại nguồn.
* Trong quá trình phát triển và thiết kế sản phẩm: SXSH nhằm giảm
những ảnh hưởng tiêu cực xuyên suốt vòng đời của sản phẩm (Life Cycle
Assessment - LCA): từ khai thác nguyên liệu thô tới khi loại bỏ cuối cùng của sản.
* Trong quá trình cung cấp dịch vụ: SXSH ủng hộ việc lồng ghép các yếu
tố về mơi trường vào q trình thiết kế và cung cấp dịch vụ.
Như vậy, SXSH là một quá trình liên tục chứ khơng phải đơn thuần là một tác
động đơn lẻ, chúng liên quan tới toàn bộ các giai đoạn trong chu trình tồn tại của
sản phẩm, với mục tiêu phòng ngừa những rủi ro

Đỗ Việt Đức



14

Cao học KTMT 2007- 2009

Sản phẩm &
dịch vụ

Liên tục

Phòng ngừa

Chiến lợc

Giảm thiểu rủi ro

Con ngời

=

SXSH

Tổng hợp
(không khí, nớc, đất)

Các quá trình

Môi trờng


S 1.1. Cỏc quỏ trỡnh ỏnh giỏ SXSH
1.2.2. Ý nghĩa của sản xuất sạch hơn.
Việc thực hiện tốt các giải pháp SXSH sẽ cải thiện rõ rệt được sức khỏe của
NLĐ, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, góp phần ổn định lao động. Từ đó, hàng năm
doanh nghiệp sẽ giảm được một lượng tiền khá lớn để khám chữa bệnh cho NLĐ
hay cải thiện môi trường do ô nhiễm thông qua [13].
- Giảm định mức nguyên, nhiên liệu sử dụng trên một đơn vị sản phẩm. Nâng cao
hiệu quả sản xuất; Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải có thể phát sinh ngay từ đầu nguồn.
- Hạn chế hoặc loại bỏ tối đa việc dùng các vật liệu độc hại hoặc có nguy cơ
tiềm tàng trong q trình sản xuất. Giảm lượng và độc tính của tất cả các dòng thải
và chất thải trước khi chúng ra khỏi quá trình sản xuất.
Vì vậy, SXSH có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sản xuất công nghiệp
bởi đây là giải pháp kết hợp được các lợi ích kinh tế, lợi ích mơi trường. SXSH giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn tài chính thơng qua giảm lãng phí ngun,
nhiên liệu; giảm chi phí sản xuất, nâng cao được hiệu suất quá trình; gián tiếp giảm
phát sinh chất thải, chất lượng môi trường được cải thiện và tạo được cơ hội thị
trường mới cho doanh nghiệp.
• Các rào cản khi thực hiện sản xuất sạch hơn.
Trên thực tế, việc triển khai và áp dụng SXSH không dễ dàng do nhận thức
chưa đầy đủ và thiếu những thơng tin khơng chính xác khi nói về SXSH. Các doanh
Đỗ Việt Đức


Cao häc KTMT 2007- 2009

15

nghiệp thường viện dẫn lý do đây là cơng việc có tiềm năng hạn chế, hoặc cần cơng
nghệ phức tạp và tính chun nghiệp cao; cần nhân lực được đào tạo và có kỹ năng;
cần phải có nguồn tài chính lớn; phải dừng hoạt động sản xuất dài ngày hoặc cần

mặt bằng rộng. Đơi khi đó lại là sự e ngại về việc có thể gia tăng chi phí sản xuất;
cần tự động hóa tồn bộ dây chuyền sản xuất hoặc chỉ những công ty, tập đồn
lớn,... mới cần áp dụng [18]. Tuy nhiên, chương trình SXSH còn thiếu nhiều yếu tố
như:
- Thiếu sự quan tâm và cam kết của các cơ sở, ngành nghề với chiến lược SXSH;
- Thiếu các chuyên gia về SXSH cho các ngành công nghiệp khác nhau;
- Thiếu các thông tin về cơng nghệ tốt nhất có tính hấp dẫn về mặt kinh tế hiện
có (Best Available Technology- BAT);
- Thiếu nguồn tài chính để đầu tư cho các cơng nghệ mới, sạch hơn;
- Thiếu hệ thống quy định có tính chất pháp lý khuyến khích tiết kiệm chi phí;
- Quyết định đầu tư chưa được đặt ra trên cơ sở tính tốn chi phí tổng thể bao
gồm cả các chi phí môi trường;
- SXSH vẫn thường được xem như là một dự án chứ không phải là một chiến
lược được thực hiện liên tục của một công ty.
1.2.3. Kỹ thuật SXSH và phương pháp đánh giá.
Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý... đã xây dựng nhiều
ý tưởng nhằm giảm thiểu tối đa chất gây ô nhiễm phát sinh tại nguồn thải, các giải
pháp này đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiên, nguyên liệu, năng lượng,
nước, giảm thiểu ơ nhiễm,... thậm chí giảm sự cần thiết phải lắp đặt hệ thống xử lý
chất thải. Nhờ áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn mà doanh nghiệp đã đem lại
những lợi ích cho chính mình cả về kinh tế và bảo đảm được các yêu cầu về BVMT.
Các quá trình SXSH được trình bày như trong sơ đồ 1.2 và không chỉ đơn thuần là
thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh
nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau [12]:
* Nhóm các giải pháp giảm chất thải tại nguồn;
* Nhóm các giải pháp tuần hồn;
Đỗ Việt Đức


16


Cao häc KTMT 2007- 2009

* Nhóm các giải pháp cải tiến sản phẩm.
• Nhóm các giải pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn.
Đó là các giải pháp:
+ Quản lý nội vi: là một giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
khơng địi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được
các giải pháp (như nâng cao ý thức, trình độ cho NLĐ; bảo dưỡng thiết bị, máy
móc; cơng tác kiểm tra các hiện tượng thải ra mơi trường xung quanh...).
+ Kiểm sốt quy trình tốt hơn: để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối
ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thơng số
của q trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, độ pH,... cần được giám sát
và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như với quản lý nội vi, việc
kiểm sốt q trình tốt hơn địi hỏi sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc
giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn [28].
+ Thay thế nguyên liệu: là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng
các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi ngun liệu cịn có
thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao
hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản
phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.

Qu¶n lý
néi vi tốt

Cải tiến
thiết bị

Tuần hoàn
tái sử dụng


Thay thế
nguyên liệu

Quá trình SXSH

Sản xt
S¶n phÈm phơ
cã Ých

Sơ đồ 1.2. Các kỹ thuật SXSH
Đỗ Vit c

Kiểm soát qui
trình tốt hơn

Thay đổi
công nghệ
SX mi

Thay đổi
sản phÈm


×